Xem mẫu

  1. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT SINH HỌC Edwardsiella ictaluri CỦA HAI CHỦNG Bacillus subtilis Q16 và Bacillus subtilis Q111 TRONG ĐIỀU KIỆN CẢM NHIỄM TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG Nguyễn Văn Minh1*, Đỗ Phương Quỳnh1, Võ Ngọc Yến Nhi1, Dương Nhật Linh1, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh2, Lê Hồng Phước2 TÓM TẮT Hiện nay, dịch bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây thiệt hại rất lớn đối với nghề nuôi cá tra. Có nhiều biện pháp để phòng và điều trị, trong đó biện pháp sinh học đang được tập trung nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, 2 chủng Bacillus subtilis (Q16 và Q111) cho thấy có khả năng đối kháng với E. ictaluri bằng phương pháp vạch vuông góc và giếng khuếch tán. Đồng thời, thử nghiệm đánh giá tính an toàn và thử nghiệm khả năng bảo vệ đối với cá tra giống trong điều kiện cảm nhiễm E. ictaluri cho thấy cả 2 chủng B. subtilis (Q16 và Q111) đều an toàn và có khả năng bảo vệ vật chủ với chỉ số RPS là 56,44% đối với chủng B. subtilis Q16, 100% đối với B. subtilis Q111 và 100% đối với chủng B. subtilis (Q16 + Q111). Những kết quả này cho thấy rằng 2 chủng B. subtilis (Q16 và Q111) phân lập từ ao nuôi cá tra có tiềm năng để sản xuất chế phẩm probiotic dùng cho cá tra. Từ khóa: Kiểm soát sinh học, Bacillus subtilis Q16, Bacillus subtilis Q111, bệnh gan thận mủ, Edwardsiella ictaluri. I. MỞ ĐẦU bào tử có lợi thế hơn các tế bào sinh dưỡng Việc nuôi cá tra thâm canh với quy mô do ổn định trong thời gian dài, có tác động lớn nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đã dẫn đối kháng trên các mầm bệnh và được tiêu đến nguy cơ xuất hiện dịch bệnh ngày càng hoá tự nhiên trong động vật (Kwon và ctv., nhiều. Trong đó, bệnh gan thận mủ do tác nhân 2009). Trong báo cáo của Chao và ctv., (2012) Edwardsiella ictaluri có thể gây chết 10 - 90% đã chứng minh rằng các chủng Bacillus được cá nuôi nếu không có biện pháp can thiệp kịp phân lập và sàng lọc từ đất hoặc trong ruột thời (Crumlish và ctv., 2002). Gần đây, chế của cá da trơn có khả năng đối kháng với tác phẩm sinh học từ vi sinh vật đang được xem là nhân gây bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp giải pháp cần hướng đến để ngăn chặn và giảm tính trên cá da trơn là E. ictaluri và Aeromonas thiểu thiệt hại nhờ an toàn với vật nuôi, thân hydrophila (Chao và ctv., 2012). thiện với môi trường và cung cấp các loài vi Hai chủng Bacillus subtilis (Q16 và sinh vật có lợi (Lại Thúy Hiền và ctv., 2002). Q111) đã được định danh bằng phương pháp Vi khuẩn Bacillus được sử dụng như tác nhân sinh hóa và giải trình tự 16S rDNA, đã được sinh học, có thể được xây dựng thành các sản chứng minh tính an toàn và khả năng bảo vệ phẩm thương mại hữu ích vì có khả năng tạo cá tra bột chống lại E. ictaluri gây bệnh gan 1 Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Mở TP. HCM *Email: nguyenminhou@gmail.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 48 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 thận mủ (Nguyễn Văn Minh (a) và ctv., 2013). máu cừu). Tiến hành với vi khuẩn đối chứng Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục thực không tiêu huyết. Đọc kết quả sau khi ủ ở 30oC hiện các thử nghiệm trên cá tra giống để ứng trong 24 giờ (Gerhardt và ctv., 1981). dụng làm probiotic sử dụng trong nuôi trồng Thử nghiệm đánh giá tính an toàn của B. cá tra. subtilis (Q16 và Q111) đối với cá tra giống II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Chuẩn bị thức ăn bổ sung vi khuẩn thử CỨU nghiệm: các chủng vi khuẩn thử nghiệm được 2.1. Đối tượng nghiên cứu nuôi cấy lắc 150 vòng.phút-1 trong môi trường Cá tra giống kích thước đồng đều khoảng Nutrient Broth (NB), ủ ở 37oC. Sau 24 giờ, thu 15-20 g.con-1, nuôi thuần trong 7 ngày được sinh khối bằng cách ly tâm 8.000 vòng.phút-1 cung cấp từ trại cá giống Út Nhân (Củ Chi, trong 10 phút. Sinh khối được đông khô trong TP. HCM). Hai chủng vi khuẩn B. subtilis sữa gầy. Bột đông khô được bổ sung vào thức (Q16 và Q111) được cung cấp bởi phòng thí ăn tổng hợp Uni President (protein 28%, chất nghiệm Công nghệ vi sinh, Trường Đại học béo, tro, chất xơ…) để mật độ vi khuẩn đạt Mở thành phố Hồ Chí Minh. Vi khuẩn gây 2.107 CFU.g-1. Sau đó thức ăn được áo bằng bệnh E. ictaluri được cung cấp từ Viện nghiên một lớp dầu mực (Newaj và ctv., 2007). cứu nuôi trồng thuỷ sản II. Các chủng được Thí nghiệm được tiến hành với 2 lô thử bảo quản trong glycerin ở -400C. nghiệm bổ sung thức ăn phối trộn với chủng B. 2.2. Phương pháp nghiên cứu subtilis Q16, B. subtilis Q111 và lô đối chứng 2.2.1. Thử đối kháng với vi khuẩn gây bệnh cho ăn thức ăn bình thường. Mỗi nghiệm thức Ewardsiella ictaluri gồm 75 con.300 l-1.bể composit-1, được lặp lại 3 lần. Nước nuôi được lọc và thay 50%. Phương pháp vạch vuông góc: cấy vi lần-1.tuần-1. Ở nghiệm thức thử nghiệm, thức khuẩn gây bệnh thẳng vạch thứ nhất trên ăn được bổ sung vi khuẩn tương ứng với liều môi trường Nutrient agar (NA). Sau đó, cấy lượng: ngày 2 lần, mỗi lần 3% trọng lượng cá vi khuẩn thử nghiệm thẳng một vạch vuông (Essa và ctv., 2010). góc với vạch thứ nhất, ủ ở 30oC. Quan sát sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ. (Purivirojkul và ctv., Theo dõi và ghi nhận số cá chết trong 2007). 28 ngày cho ăn thức ăn bổ sung vi khuẩn thử nghiệm. Tỉ lệ sống của cá được tính theo Phương pháp giếng khuếch tán: trải công thức: % sống = số cá sống×tổng số cá thí dịch vi khuẩn gây bệnh E. ictaluri (mật độ nghiệm-1. 2.108CFU.ml-1) lên đĩa thạch Brain Heart Infusion (BHI). Sau đó 50 µl dịch khuẩn khảo 2.2.3. Sản xuất thử nghiệm chế phẩm từ B. sát đã được trung hòa về pH = 7 được bơm vào subtilis (Q16, Q111) 2 giếng có đường kính 8 mm trên đĩa thạch đã Chủng B. subtilis Q16 và B. subtilis trải vi khuẩn gây bệnh. Đo đường kính vòng Q111 đã được tối ưu hóa môi trường lên men kháng khuẩn sau 24 giờ, ủ ở 30oC (Chythanya thu sinh khối bằng phương pháp quy hoạch và ctv., 2002). thực nghiệm (Nguyễn Văn Minh (b) và ctv., 2.2.2. Đánh giá tính an toàn của B. subtilis 2013; Nguyễn Thị Thúy và ctv., 2013). Bằng (Q16, Q111) thử nghiệm nồi lên men Bioflo 110, chúng tôi lên men chủng B. subtilis (Q16, Q111) trên môi trường Thử nghiệm khả năng gây dung huyết tối ưu tương ứng. Mật độ vi khuẩn sau quá Vi khuẩn thử nghiệm được cấy lên môi trình lên men được kiểm tra bằng phương trường thạch máu Blood Agar (bổ sung 5% pháp cấy trang trên môi trường NA (Nguyễn TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 49
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Đức Lượng, 2003). Thu sinh khối bằng cách Thí nghiệm được tiến hành ở 5 nghiệm ly tâm 8.000 vòng.phút-1 trong 10 phút. Sinh thức: 2 nghiệm thức đơn chủng, 1 nghiệm khối được đông khô ở -50oC trong sữa gầy sau thức phối hợp chủng, đối chứng dương và đối đó phối trộn với bột khoai mì (Nguyễn Đức chứng âm. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Lượng, 2002) với tỷ lệ thích hợp để tạo thành Ở nghiệm thức thử nghiệm, thức ăn được bổ sản phẩm có mật độ tế bào 109 CFU.g-1. Đóng sung vi khuẩn tương ứng với liều lượng: 3% gói thành phẩm với khối lượng tịnh 500 g.gói-1. trọng lượng cá×lần-1, 2 lần×ngày-1 (Essa và 2.2.4. Khảo sát liều gây chết trung bình - ctv., 2010). Sau 28 ngày, các nghiệm thức thử LD50 của E. ictaluri lên cá tra giống nghiệm và đối chứng dương được cảm nhiễm Cá tra giống được cho vào mỗi lô thí với E. ictaluri mật độ 2. LD50 (Newaj-Fyzul, nghiệm 10 con.40 l-1.thau nhựa-1. Mật độ vi 2007). Bể đối chứng âm bổ sung môi trường khuẩn E. ictaluri được xác định thông qua canh BHI. đường tương quan giữa giá trị OD610 và mật Theo dõi và ghi nhận số cá chết trong độ tế bào vi khuẩn E. ictaluri và (Trần Linh 14 ngày cho ăn thức ăn bổ sung vi khuẩn Thước, 2010). Ngâm vi khuẩn E. ictaluri (mật thử nghiệm. Tỉ lệ sống của cá được tính theo độ thử nghiệm 108, 109, 1010, 1011 CFU.ml-1) công thức: % sống = số cá sống.tổng số cá trong 15 l nước.10 con cá-1.lô-1. Sau 60 phút, thí nghiệm-1. Xác định chỉ số RPS (Relative bơm nước để đạt 40 l (Capkin và ctv., 2009). Percentage of Survival) theo công thức: RPS = Cá thử nghiệm nhịn đói trong 12 giờ sau khi (1- (số cá chết ở nghiệm thức vừa có probiotic cảm nhiễm. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 vừa có E. ictaluri/số cá chết ở nghiệm thức lần. Ghi nhận số cá chết hằng ngày cho đến khi không bổ sung vi khuẩn (đối chứng âm)-1) x cá ngưng chết liên tục trong 3 ngày (Newaj- 100 (Amend, 1981). Fyzul và ctv., 2007). Kết quả được xử lý thống kê ANOVA LD50 được tính dựa vào công thức của của phần mềm Excel của Microsoft và phần Reed và Muech (1938): LD50 = 10 (lũy thừa của nồng mềm Stargraphic 3.0. Kết quả trình bày gồm độ gây chết nhỏ nhất nhưng trên 50% - PD) . Trong đó, PD = [(tỉ giá trị trung bình ± sai số. lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50% - 50%) Cá chết sau khi được kiểm tra dấu hiệu (tỉ lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50% - tỉ lệ bệnh lý, đồng thời tiến hành phân lập định cá nhiễm cao nhất nhưng dưới 50%)-1]. danh vi khuẩn trong gan, thận, lách của cá LD50 được tính dựa vào công thức của bằng các thử nghiệm sinh hoá theo khoá phân Reed và Muech (1938): LD50 = 10 (lũy thừa của nồng loại Bergey’s (Holt và ctv., 1994). độ gây chết nhỏ nhất nhưng trên 50% - PD) . Trong đó, PD = [(tỉ III. KẾT QUẢ lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50 - 50%)×(tỉ 3.1. Khả năng đối kháng E. ictaluri của các lệ cá nhiễm thấp nhất nhưng trên 50% - tỉ lệ cá chủng B. subtilis (Q16, Q111) nhiễm cao nhất nhưng dưới 50%)-1]. Hai chủng vi khuẩn B. subtilis Q16 và B. 2.2.5. Đánh giá khả năng bảo vệ cá tra giống subtilis Q111 được thử khả năng đối kháng với trong điều kiện gây nhiễm E. ictaluri của hai E. ictaluri gây bệnh trên cá tra. Bằng phương chủng vi khuẩn B. subtilis (Q16, Q111) pháp cấy vạch vuông góc, tại các vị trí giao Các lô thí nghiệm và thức ăn được chuẩn nhau ở 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ, chủng E. bị tương tự mục thí nghiệm đánh giá tính an ictaluri đều không mọc. Điều này cho thấy, toàn của 2 chủng thử nghiệm lên cá tra giống, cả 2 chủng thử nghiệm đều đối kháng với E. trong đó bột đông khô được thay bằng chế ictaluri (Hình 1). Bằng phương pháp giếng phẩm thử nghiệm. khuếch tán, 2 chủng B. subtilis Q16 và Q111 50 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Hình 1. Khả năng đối kháng E. ictaluri của các chủng thử nghiệm tạo vòng kháng mạnh với đường kính vòng 3.3. Sản xuất thử nghiệm chế phẩm kháng khuẩn tương ứng là 23 ± 0,3 mm và Chế phẩm sau khi đông khô được kiểm 21,5 ± 0,3 mm. tra mật độ và phối trộn với chất mang là bột 3.2. Tính an toàn của 2 chủng vi khuẩn B. khoai mì với tỉ lệ thích hợp, sao cho thành subtilis (Q16 và Q111) phẩm đạt 109 CFU.g-1. Đóng gói thành phẩm Cả 2 chủng B. subtilis (Q16 và Q111) đều với khối lượng tịnh 500 g.gói-1. γ không có khả năng dung huyết ( ) và an toàn 3.4. Kết quả liều gây chết trung bình - LD50 đối với cá tra giống với tỷ lệ sống là 100% và của E. ictaluri lên cá tra giống không có sự khác biệt đối với nghiệm thức đối Kết quả khảo sát liều gây chết trung bình chứng. LD50 được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả liều gây chết LD50 Nghiệm Liều gây độc Tổng Tổng Tổng chết Tổng sống Tỷ lệ chết thức (CFU.ml-1) chết sống dồn dồn dồn (con) (con) (con) (con) (%) NT1 1 x 108 4 26 4 50 7,41 NT2 1 x 109 15 15 19 24 44,19 NT3 1 x 1010 21 9 40 9 81,63 NT4 1 x 1011 30 0 70 0 100,00 PD 0,84481 LD50 1 x 109 Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy ở mật 3.5. Khả năng bảo vệ cá tra giống trong độ E. ictaluri 109 CFU/mL, cá tra chết 50% điều kiện gây nhiễm E. ictaluri của 2 chủng sau khi cảm nhiễm. Dựa vào kết quả LD50, vi khuẩn B. subtilis (Q16 và Q111) chúng tôi sử dụng liều 2. LD50 tức 2.109 CFU. Sau 14 ngày theo dõi, kết quả thí nghiệm ml-1 để sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo. được chúng tôi trình bày ở hình 2. Nghiệm TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 51
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 thức đối chứng âm (NT5) có 100% cá sống và Q16) bắt đầu chết. Sau 14 ngày thử nghiệm, số hoạt động bình thường. Ở nghiệm thức NT2, lượng cá chết giữa các nghiệm thức có sự khác NT3, 100% cá thử nghiệm vẫn khỏe mạnh. Ở nhau, nghiệm thức NT2 (B. subtilis Q111) và nghiệm thức NT1, NT4 cá có các biểu hiện nghiệm thức NT3 (phối hợp) có tỉ lệ sống cao đặc trưng của bệnh gan thận mủ gây ra bởi E. nhất đạt 100%, nghiệm thức NT1 (B. subtilis ictaluri: mắt đỏ, xuất huyết ở mang và đuôi, Q16) có tỉ lệ sống 73,3% và nghiệm thức NT4 giải phẫu gan thận có đốm trắng. Tiến hành (đối chứng dương) có tỉ lệ sống thấp nhất phân lập và định danh từ mẫu gan, thận của 38,7%. cá chết cho thấy vi khuẩn trong gan, thận của Tỷ lệ sống tương đối (Relative Percentage cá là vi khuẩn E. ictaluri. Điều này chứng tỏ of Survival) tương ứng ở NT1, NT2, NT3 cá chết ở 2 nghiệm thức NT1 và NT4 là do vi (%) là 56,44, 100 và 100. Như vậy 2 chủng khuẩn E. ictaluri gây ra. B. subtilis (Q16 và Q111) đã cho thấy có khả Từ ngày thứ 5 trở đi cá ở nghiệm thức năng kiểm soát E. ictaluri gây bệnh gan thận NT4 (đối chứng dương) bắt đầu chết, từ ngày mủ trên cá tra giống. thứ 6 trở đi, cá ở nghiệm thức NT1 (B. subtilis Hình 2. Tỉ lệ sống của cá tra sau khi cảm nhiễm với E. ictaluri Ghi chú: NT1: cho cá ăn với thức ăn được bổ sung vi khuẩn B. subtilis Q16; NT2: cho cá ăn với thức ăn được bổ sung vi khuẩn B. subtilis Q111; NT3: cho cá ăn với thức ăn được bổ sung vi khuẩn B. subtilis (Q16 + Q111); NT4: đối chứng dương; NT5: đối chứng âm. IV. THẢO LUẬN E. ictaluri không mọc chứng tỏ chủng này Hai chủng B. subtilis (Q16, Q111) được mẫn cảm với chất kháng khuẩn do 2 chủng thử nghiệm cho thấy chúng có tính an toàn B. subtilis Q16 và Q111 tạo ra. Kết quả thử và khả năng bảo vệ cá tra khỏi E. ictaluri nghiệm bằng phương pháp giếng khuếch tán gây bệnh gan thận mủ. Với phương pháp cấy của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Võ vạch vuông góc, tại các vị trí giao nhau trên Minh Sơn và ctv., (2011), các chủng Bacillus các đĩa thử nghiệm, chủng vi khuẩn gây bệnh spp. phân lập từ ao nuôi cá tra có hoạt tính kháng E. ictaluri với vòng kháng cao. 52 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Từ thí nghiệm khả năng bảo vệ cá tra một số chủng Bacillus spp. phân lập từ ao giống trong điều kiện gây nhiễm E. ictaluri, nuôi cá tra. Tạp chí Khoa học và Công nghệ có thể nhận thấy rằng 100% cá ở nghiệm thức 51(3A), 1-16. NT5 (đối chứng âm) sống và hoạt động bình Nguyễn Văn Minh (b), Nguyễn Thị Diệu Hiền, thường nghĩa là các yếu tố môi trường không Nguyễn Thị Thúy, Võ Ngọc Yến Nhi, Dương ảnh hưởng đến cá. Đồng thời, cá ở các nghiệm Nhật Linh, 2013. Tối ưu hóa môi trường lên thức NT4 (đối chứng dương), NT1 (B. subtilis men thu sinh khối chủng vi khuẩn Bacillus subtilis Q16 bằng phương pháp bề mặt đáp Q16) chết lần lượt 61,3 và 26,7 % là do nhiễm ứng. Hội nghị Khoa học Công nghệ Quốc tế vi khuẩn E. ictaluri. Nghiệm thức NT2 (B. ISCE 2013. subtilis Q111) và NT3 (B. subtilis Q16 và Nguyễn Đức Lượng, 2002. Công nghệ vi sinh – Q111) 100% cá thử nghiệm vẫn khỏe mạnh tập 2. NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM, 372 cho thấy rằng hai chủng này có khả năng bảo trang. vệ cá tra giống khỏi E. ictaluri gây bệnh gan Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Thị thận mủ. Đặc biệt, bổ sung chủng B. subtilis Ánh Tuyết, 2003. Thí nghiệm Công nghệ Q111vào thức ăn riêng lẻ hay kết hợp với B. Sinh học – tập 2: Thí nghiệm vi sinh vật học. subtilis Q16 thì tỉ lệ sống của cá đạt 100%. NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM, 462 trang. Chao và ctv., (2012) cũng đã báo báo rằng khi Võ Minh Sơn, Văn Thị Thuý, Nguyễn Ngọc Tĩnh, bổ sung Bacillus vào thức ăn có khả năng kiểm 2011. Phân lập và đánh giá hoạt tính sinh học soát E. ictaluri gây bệnh trên cá tra. của hai chủng vi khuẩn Bacillus spp. có tiềm V. KẾT LUẬN năng sử dụng là pzrobiotic trong phòng bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon Với những kết quả thực nghiệm như hypophthalmus). Tạp chí nông nghiệp và đã trình bày ở trên, chúng tôi kết luận rằng 2 phát triển nông thôn ISSNN 0866-7020, chủng B. subtilis (Q16 và Q111) vừa an toàn 144-152. vừa có khả năng bảo vệ cá tra giống chống Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Dương lại E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá Nhật Linh, Nguyễn Văn Minh, 2013. Tối ưu tra trong điều kiện thí nghiệm. Đây là những hóa môi trường lên men thu sinh khối chủng chủng có tiềm năng lớn để đưa vào ứng dụng vi khuẩn Bacillus subtilis Q111 bằng phương làm probiotic sử dụng trong nuôi cá tra. pháp đáp ứng bề mặt. Hội nghị CNSH Toàn quốc năm 2013, quyển 2, 578-581. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Linh Thước, 2010. Phương pháp phân tích vi Tài liệu tiếng Việt sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm. Lại Thúy Hiền, Đỗ Bá Tú, Đỗ Thu Phương, Phạm NXB Giáo dục Việt Nam, 70 trang. Thị Hằng, Nguyễn Thị Yên, Vương Thị Nga, Tài liệu tiếng Anh Võ Mai Hương, Phạm Ngọc Lan, Nguyễn Amend, D.F., 1981. Potency testing of fish Thu Thủy, Bùi Lê Thanh Nhàn, 2008. Nghiên vaccines. Dev. Biol. Standard 49, 447-454. cứu sản xuất chế phẩm sinh học Nitrobac Capkin, E., Altinok, I., 2009. Effect of dietary ứng dụng trong xử lý nước nuôi tôm tại Thừa probiotic supplementation on prevention/ Thiên - Huế. Tạp chí Công nghệ Sinh học treatment of yersiniosis disease. Journal of 62, 249-256. Applied Microbiology 106, 1147-1149. Nguyễn Văn Minh (a), Nguyễn Hoàng Tuấn Duy, Chao, R., Abel, C., Malachi, A.W., Nancy, C., Bui, Đỗ Phương Quỳnh, Võ Ngọc Yến Nhi, C.T.D., Joseph, C.N., Joseph, W.K., EiL, Dương Nhật Linh, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, O., Craig, L.B., Jeffery, S.T., Mark, R.L., Lê Hồng Phước, 2013. Khả năng kiểm soát 2012. Identification of Bacillus strains for sinh học Edwardsiella ictaluri gây bệnh của TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 53
  7. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 biological control of catfish pathogens. Plos Holt, J.G., Krieg, N.R., Sneath, P.H.A., Staley, one 7(9), 1-9. J.T., Williams, S.T., 1994. Bergey's Manual Chythanya, R., Karunasagar, I., 2002. Inhibition of Determinative Bacteriology 9th edition, of shrimp pathogenic vibrios by a marine Chapper V, 816 pages. Pseudomonas I-2 strain. Aquaculture 208, Kwon, G.H., Lee, H.A., Park, J.Y., Kim, J.S., Lim, 1-10. J., Park, C.S., Kwon, D.Y., Kim, Y.S., Kim, Crumlish, M., Dung, T.T., Turnbull, J.F., J.H., 2009. Development of a RAPD-PCR Ngoc, N.T.N., Ferguson, H.W., 2002. method for identification of Bacillus species Indentification of E. ictaluri from diseased isolated from Cheonggukjang. International freshwater catfish, P. hypoththalmus Journal of Food Microbiology 129, 282-287. (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, Newaj-Fyzul, A., Adesiyun, A.A., Mutani, A., Vietnam. Journal of Fish Diseases 25 (12), Ramsubhag, A., Brunt, J., Austin, B., 2007. 733-736. Bacillus subtilis AB1 control Aeromonas Essa, A.M., El-Serafy, S.S., El-Ezabi M.M., infection in rainbow trout (Oncohynchus Daboor, M.S., Esmael, A.N., Lall, P.S., mykiss, Walbaum). Journal of Applied 2010. Effect of different dietary probiotics Microbiology 103, 1-6. on growth, feed utilization and digestive Purivirojkul, W., Areechon, N., 2007. Application enzymes activities of Nile Tilapia, of Bacillus spp. Isolated from the Intestine Oreochromis niloticus. Journal of the of BlackTiger Shrimp (Penaeus monodon Arabian Aquaculture society 5(2), 143-161. Fabricius) from Natural Habitat for Control Gerhardt, P., Murray, R.G.E., Costilow, R.N., Pathogenic Bacteria in Aquaculture. Nester, E.W., Wood, W.A., Krieg, N.R., Kasetsart J (Nat. Sci.) 41, 125-132. Phillips, G.B., 1981. Manual of methos for Reed, J.L., Muench, H., 1938. A simple method general bacteriology. American Society for of estimating fifty percent Endpoints. The Microbilogy. American journal of hygiene 27, 493-497. 54 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  8. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 BIOCONTROL CAPABILITY OF Edwardsiella ictaluri IN TRA CATFISH FINGERLINGS (Pangasianodon hypophthalmus) BY Bacillus subtilis Q16 AND Bacillus subtilis Q111 UNDER EXPERIMENTAL INFECTION CONDITIONS Nguyen Van Minh1*, Do Phuong Quynh1, Vo Ngoc Yen Nhi1, Duong Nhat Linh1, Nguyen Thi Ngoc Tinh2, Le Hong Phuoc2 ABSTRACT Currently, Bacillary Necrosis of Pangassius (BNP) in Tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus) caused by bacteria Edwardsiella ictaluri brings about detrimental losses to catfish farming. Many measures have been developed for prevention and treatment of BNP, among them biological control measure is being focused. In this study, two strains of Bacillus subtilis (Q16, Q111) have showed strong inhibition toward E. ictaluri using cross-streak and well-diffusion methods. At the same time, trials on safety and protection capability assessment were conducted on Tra catfish larvae challenged with E. ictaluri. The results indicated both strains (Q16 and Q111) are safe for Tra catfish and have a good protection ability toward the host with RPS of 56.44% for B. subtilis Q16, of 100% for B. subtilis Q111 and 100% for B. subtilis (Q16 + Q111). These results show that these two strains of B. subtilis, that were isolated from Tra catfish ponds, can be potential probiotic strains that can be used in disease prevention for farmed Tra catfish. Keywords: Biocontrol, Bacillus subtilis Q16, Bacillus subtilis Q111, Bacillary Necrosis Pangasius (BNP), Edwardsiella ictaluri. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hiền Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Falcuty of Biotechnology, Open University, HCMC *Email: nguyenminhou@gmail.com 2 Research Institute of Aquaculture No.2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 55
nguon tai.lieu . vn