Xem mẫu

  1. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus PHÂN LẬP TỪ CÁC VÙNG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) CỦA TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2019 ANTIBIOTICS RESISTANCE ABILITIES OF Vibrio parahaemolyticus BACTERIA THAT ISOLATED FROM WHITE LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) FARMING AREAS IN BAC LIEU PROVINCE IN 2019 Nguyễn Công Tráng¹, Trần Thị Ngọc Lắm², Huỳnh Thị Quỳnh Như² Ngày nhận bài: 15/08/2019; Ngày phản biện thông qua: 14/11/2019; Ngày duyệt đăng: 10/12/2019 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện từ 01-05/2019 tại Đại học Tiền Giang, nhằm đánh giá hiện trạng kháng kháng sinh của Vibrio parahaemolyticus và đề xuất loại kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh trên tôm thẻ nuôi ở Bạc Liêu. Mẫu khuẩn V. parahaemolyticus được thu; phân lập từ bùn ao, nước ao, nước sông, và từ tôm bệnh theo phương pháp Nirunya et al. (2008). V. parahaemolyticus được định danh bằng kit Nam Khoa IDS 14GNR. Kháng sinh đồ được thực hiện và đánh giá bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch theo tiêu chuẩn CLSI (2016) với 17 loại kháng sinh sử dụng phổ biến hiện nay trong nuôi tôm. Kết quả cho thấy, Apramycin là kháng sinh bị kháng nhiều nhất với tỷ lệ 73,3%; kháng sinh bị kháng ít nhất là Streptomycine, Doxycycline, Florphenicol, Chloramphenicol và Norfloxacine với cùng tỷ lệ 0%. Doxycycline và Chloramphenicol là kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao nhất với cùng tỷ lệ 100%; tỷ lệ nhạy thấp nhất là Enrofloxacine (6,7%). Tỷ lệ kháng kháng sinh của V. parahaemolyticus được phân lập ở 3 huyện Hòa Bình, Đông Hải, Giá Rai lần lượt là 15,3%, 17,7%, 31,8% và sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (p
  2. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu 1. Thời gian và địa điểm Long như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Thời gian: Từ tháng 01/2019 đến 05/2019. Vinh, Bạc Liêu, v.v. đang phát triển mạnh về Địa điểm: Mẫu để phân lập vi khuẩn được nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT). Trong thu tại các hộ nuôi tôm công nghiệp và các đó, Bạc Liêu là tỉnh có diện tích nuôi tôm thẻ sông tự nhiên ở khu vực huyện Hòa Bình, Giá chân trắng khá lớn, hiện là 5.815 ha với sản Rai và Đông Hải của tỉnh Bạc Liêu. Phân tích lượng 105.000 tấn/năm (Tổng cục thủy sản, mẫu và thực hiện kháng sinh đồ tại Phòng thí 2016). Nghề nuôi tôm thẻ đã phát triển mạnh nghiệm vi sinh của Khoa Nông nghiệp và Công và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Bạc nghệ thực phẩm, Trường Đại học Tiền Giang. Liêu. Nuôi tôm thẻ góp phần xóa đói giảm 2. Vật liệu nghiên cứu nghèo, giúp làm giàu, cải thiện đời sống dân Thiết bị và dụng cụ: Testkit định danh vi cư và bảo đảm an ninh thực phẩm cho người khuẩn IDS 14GRN do công ty Nam Khoa sản dân tại Bạc Liêu. Bên cạnh sự phát triển, xuất. Các thiết bị gồm: nồi hấp khử trùng, tủ thì hiện nay nghề nuôi tôm TCT còn gặp cấy, máy votex, tủ ấm, cân điện tử hai số lẻ. nhiều thách thức. Tình hình phát sinh dịch Dụng cụ gồm: đĩa petri, que cấy trang, que bệnh và phòng trị bệnh trên tôm TCT là một cấy vòng, đèn cồn, ống nghiệm, ống đong, trong những khó khăn đáng lo ngại đối với micropipet (100-1000 micro litter), erlen, cốc người nuôi tôm. Trong đó bệnh do vi khuẩn thủy tinh, và một số dụng cụ khác. Hóa chất Vibrio parahaemolyticus gây ra những bệnh và môi trường gồm: cồn 90o, nước muối NaCl nguy hiểm nhất trên tôm như bệnh phát (0,9%), BaCl2.2H2O, H2SO4 đậm đặc. Môi sáng, phân trắng. Đặc biệt, hội chứng hoại trường Chrom agar (xuất xứ-Pháp), dùng phân tử gan tụy cấp tính trên tôm mà tác nhân là lập vi khuẩn. Môi trường MHA (Merck-Đức) do V. parahaemolyticus nhiễm Bacteriophage dùng để thực hiện kháng sinh đồ. Kháng sinh: gây ra đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm 17 loại đĩa giấy tẩm sẵn kháng sinh do công ty thẻ (Lightner et al., 2013). Để hạn chế dịch Nam Khoa (TP Hồ Chí Minh) sản xuất. bệnh do V. parahaemolyticus, giải pháp đầu 3. Phương pháp thực hiện tiên người dân là sử dụng kháng sinh để điều 3.1. Thu mẫu để phân lập vi khuẩn trị (Vũ Đình Tôn và ctv., 2012). Tuy nhiên, sử 3.1.1. Thu mẫu nước dụng kháng sinh không đúng cách, lạm dụng Sử dụng chai sạch thu mẫu, lượng nước đã gây lên tác hại lớn như tạo ra các dòng vi được thu đầy miệng chai và đậy kín nắp. Sau khuẩn kháng lại kháng sinh, làm giảm hiệu khi thu mẫu xong cần lưu trữ mẫu dưới 20ºC quả điều trị bệnh đồng thời tăng nguy cơ (bảo quản mát bằng nước đá). nhiễm các loại vi khuẩn có khả năng kháng Thu mẫu nước trong ao nuôi tôm: Mỗi huyện thuốc cho con người, động vật và tồn dư trong thu 10 mẫu nước tại 10 hộ nuôi tôm thẻ chân thịt động vật thủy sản. Do đó, việc xác định trắng. Thu nước ở tầng giữa (cách đáy khoảng những loại kháng sinh đã bị kháng và những 0,4-0,5 m), mỗi ao thu 5 điểm, tại 4 góc ao và kháng sinh còn nhạy với V. parahaemolyticus giữa ao. Mỗi điểm thu 500 mL, sau đó trộn các thông qua việc thực hiện kháng sinh đồ để mẫu nước lại với nhau, chọn ra 500 mL để bảo tìm ra được loại kháng sinh phù hợp cho việc quản mang về phòng thí nghiệm cấy khuẩn. phòng và trị bệnh trên tôm thẻ chân trắng tại Thu mẫu nước ở kênh rạch tự nhiên: Mẫu Bạc Liêu là điều cần thiết. Kết quả nghiên cứu được thu tại các kênh, rạch, sông cung cấp là cơ sở dữ liệu quan trọng, hỗ trợ nhà chức nước cho hệ thống các ao nuôi tôm thẻ trong trách tại địa phương có các giải pháp để quản vùng. Mẫu được thu tại kênh Hòa Thạnh, kênh lý vấn đề sử dụng kháng sinh hiện nay trong Hòa Trung ở sông Gành Hào của huyện Giá nuôi tôm, giúp nghề nuôi tôm an toàn và bền Rai. Tại huyện Hòa Bình thì mẫu nước được vững hơn tại Bạc Liêu. thu tại kênh Nhà Mồ, kênh Mỹ Điền ở sông 140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 Gành Hào. Ở huyện Đông Hải thì được thu tại thuần thì sẽ được định danh. kênh Trường Điền, kênh Minh Điền, kênh Hai Định danh vi khuẩn: Các chủng vi khuẩn Vũ ở sông Gành Hào. Mỗi sông/kênh thu 3 V. parahaemolyticus sau khi được làm điểm, thu nước tầng đáy, thu lúc nước ròng, thu thuần sẽ được tiến hành định danh bằng 500 mL điểm, sau đó trộn mẫu lại với nhau và bộ kit định danh IDS 14GNR của công ty lấy ra 500 mL để bảo quản mang về phòng thí Nam Khoa và theo hướng dẫn sử dụng của nghiệm cấy khuẩn. công ty Nam Khoa. Nghiên cứu đã chọn 15 3.1.2. Thu mẫu bùn chủng V. parahaemolyticus để thực hiện kháng Thu mẫu bùn trong ao nuôi tôm thẻ chân sinh đồ. trắng. Bùn được thu ở đáy ao tại vị trí sàn cho Thực hiện kháng sinh đồ: Kháng sinh đồ ăn và giữa ao. Bùn thu bằng ca nhựa PVC, được thực hiện theo phương pháp khuếch tán dùng ca lấy lớp bùn mặt dày khoảng 0,5 cm trên đĩa thạch của Kirby-Bauer (Bauer et al., của đáy ao. Mỗi hộ thu 10 mẫu bùn, sau đó trộn 1966). Tiêu chuẩn đánh giá tính kháng của vi các mẫu bùn lại và chọn ra 1 mẫu đại diện. Bảo khuẩn dựa theo bảng tiêu chuẩn của Clinical quản bùn trong túi nhựa PE ở nhiệt độ dưới and Laboratory Standards Institute (CLSI) cập 20ºC chuyển về phòng thí nghiệm cấy khuẩn. nhật năm 2016. 3.1.3. Thu mẫu tôm 4. Thu thập và xử lý số liệu Thu mẫu tôm bị bệnh do vi khuẩn Vibrio Các đĩa thực hiện kháng sinh đồ sau khi ủ, sp. gây ra như phân trắng, gan tụy, đốm đen, tiến hành đo đường kính vòng kháng khuẩn hoại tử phụ bộ và đang được các hộ nuôi sử (mm) bằng cách dùng thướt kẻ chia vạch và dụng kháng sinh để điều trị. Mỗi hộ thu 15 con, đánh giá theo tiêu chuẩn CLSI (2016) thu được mẫu sau khi thu được trữ lạnh (dưới 20ºC) đem kết quả kháng, nhạy hoặc trung bình. về phòng thí nghiệm để cấy khuẩn. Trong quá Tính tỷ lệ kháng của vi khuẩn: trình thu mẫu tôm bệnh nghiên cứu viên kết Tỷ lệ kháng (%) = [số mẫu khuẩn cho kết hợp điều tra thêm thông tin về lịch sử sử dụng quả kháng/tổng số mẫu khuẩn khảo sát]x100 kháng sinh tại nông hộ như hộ đã dùng kháng Tính tỷ lệ nhạy của vi khuẩn: sinh loại gì, dùng khi nào và hiệu quả ra sao ở Tỷ lệ nhạy (%) = [số mẫu khuẩn cho kết quả vụ nuôi hiện tại và những vụ nuôi trước đó. nhạy/tổng số mẫu khuẩn khảo sát]x100 3.2. Phương pháp thực hiện Xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được, Phân lập vi khuẩn: Vi khuẩn V. parahaemolyticus dùng phần mềm MS Excel 2007 và SPSS 16.0 từ mẫu nước, tôm, bùn được phân lập theo phương để nhập liệu và xử lý. Nghiên cứu sẽ xử lý số pháp của Nirunya et al. (2008). Mẫu nước được liệu để tính ra, tỷ lệ kháng sinh bị kháng và tỷ pha loãng từ 10-100 lần bằng nước cất vô trùng. lệ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn. Phân Đối với mẫu bùn, thì được pha loãng với nước cất tích ANOVA 1 yếu tố bằng phép thử Duncan vô trùng theo tỷ lệ 1/9 (1 bùn/9 nước). Riêng đối (α=0,05) để so sánh khả năng kháng kháng với mẫu tôm, thì lấy đường ruột, khối gan tụy, chỗ sinh của V. parahaemolyticus phân lập tại 3 phồng đuôi, sau đó nghiền và pha loãng với nước huyện; tỷ lệ bị kháng và tỷ lệ nhạy giữa các muối NaCl (0,9%) đã tiệt trùng. Mẫu nước và mẫu kháng sinh với nhau. Ngoài ra, nghiên cứu còn tôm được cấy lên môi trường phân lập chuyên biệt sử dụng phương pháp phân tích cụm Cluster để dành cho Vibrio sp. là Chrom agar theo phương đánh giá sự tương đồng của các nhóm kháng pháp cấy trang. Đối với mẫu bùn thì được cấy ria sinh khảo sát. Nghiên cứu xây dựng biểu đồ trên các môi trường Chrom agar. Các đĩa sau khi Dendrogram thông qua tính toán khoảng cách cấy được ủ từ 18-24 giờ ở 30ºC. Sau thời gian khác biệt (Euclidian) theo phương pháp liên ủ, chọn những khuẩn lạc có màu tím đặc trưng kết nhóm trung bình trong phân tích Cluster để cho V. parahaemolyticus, tiếp tục cấy chuyền giải thích và so sánh sự gần nhau (giống nhau) sang các đĩa Chrom agar để làm thuần. Vi về tính kháng và tính nhạy của các nhóm kháng khuẩn V. parahaemolyticus sau khi được làm sinh khảo sát đối với V. parahaemolyticus. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141
  4. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO Kết quả khảo sát hiện trạng kháng kháng LUẬN sinh của vi khuẩn V. parahaemolyticus ở tỉnh 1. Hiện trạng kháng các nhóm kháng sinh Bạc Liêu được thể hiện qua Bảng 1. của vi khuẩn Bảng 1. Tỷ lệ kháng của vi khuẩn V. parahaemolyticus đối với các loại kháng sinh Nhóm kháng sinh Tên kháng sinh Tỷ lệ bị kháng (%) Tỷ lệ nhạy (%) 1 Cefotaxime 40,0±11,55bcd 40,0±11,55abc 2 Amoxcycline 26,7±6,67abc 53,3±13,33bcd 1 β - Lactam 3 Ceftiofur 20,0±20,00abc 40,0±11,55abc 4 Cefalexine 13,3±6,67ab 60,0±11,55cde 5 Streptomycine 0,0±0,00a 93,3±6,67ef 2 Aminoside 6 Apramycin 73,3±6,67e 20,0±11,55ab 7 Oxytetracyclin 46,7±13,33cde 33,3±6,67abc 3 Tetracyline 8 Doxycycline 0,0±0,00a 100,0±0,00f 9 Florphenicol 0,0±0,00a 86,7±6,67def 4 Phenicol 10 Chloramphenicol 0,0±0,00a 100,0±0,00f 11 Ciprofloxacine 13,3±6,67ab 53,3±13,33bcd 12 Levofloxacine 6,7±6,67a 86,7±13,33def 5 Quinolones 13 Norfloxacine 0,0±0,00a 66,7±17,64cdef 14 Enrofloxacine 66,7±17,64de 6,7±6,67a 6 Imidazol 15 Metronidazole 13,3±6,67ab 80,0±11,55def 16 Rifamycine 26,7±13,3abc 60,0±11,55cde 7 Nhóm khác 17 Cotrim 20,0±11,55abc 60,0±11,55cde Ghi chú: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các số liệu trong cùng một cột có chứa các ký tự chữ khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 sinh đối với vi khuẩn V. parahaemolyticus dao kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên động từ 6,7-100%. Trong đó, Doxycycline và cứu của Lê Kiều Xuyên (cụ thể, tỷ lệ bị Chloramphenicol nhạy hoàn toàn (100%) với V. parahaemolyticus kháng của Amoxcycline, V. parahaemolyticus và khác biệt có ý nghĩa Cefalexine là 26,7% và 13,3%). Qua đó, có thể thống kê (p
  6. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 Hình 1. Biểu đồ thể hiện các cụm và khoảng cách về tỷ lệ bị kháng của 7 nhóm kháng sinh. (%) của nhóm Tetracycline với nhóm khác thì biệt. Mặc khác, nhóm Aminoside với nhóm gần với nhóm β-Lactam về khoảng cách khác Quinolones bị vi khuẩn V. parahaemolyticus biệt, tuy nhiên nó lại xa hơn về khoảng cách kháng với khoảng cách khác biệt gần nhau khác biệt đối với nhóm Imidazole. Bên cạnh đó, nhưng lại xa nhau về khoảng cách khác biệt tỷ lệ bị kháng của nhóm Aminoside và nhóm với nhóm Phenicol. Quinolones thì gần nhau về khoảng cách khác Bảng 2. Các cụm và khoảng cách về tỷ lệ bị V. parahaemolyticus kháng của 7 nhóm kháng sinh Khoảng cách Cụm (cluster) Khoảng cách [1-25] Nhóm kháng sinh (Euclidian) 1 0,000 1,00 1,2,(3, 7), 4, 5, 6 2 0,121 2,00 (1,3,7),2, 4,5,6 3 0,129 2,02 (1, 3, 7), (2,5),4, 6 4 0,799 10,00 (1, 3,6,7), (2,5),4 5 1,231 16,00 (1, 3, 6, 7), (2,4,5) 6 2,016 25,00 (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) Kết quả của sự gần nhau và xa nhau về nhạy của nhóm β-Lactam với nhóm Imidazole khoảng cách của sự khác biệt trong tỷ lệ (%) có khoảng cách khác biệt gần nhau và gần bị kháng bởi V. parahaemolyticus của 7 nhóm với nhóm Phenicol. Tỷ lệ nhạy của nhóm kháng sinh được thể hiện rõ trên Bảng 2. Aminoside và nhóm khác có khoảng cách Biểu đồ ở Hình 2 cho thấy, tỷ lệ nhạy của khác biệt gần nhau. Trong đó, tỷ lệ nhạy của nhóm β-Lactam và nhóm Imidazole đối với nhóm Aminoside với nhóm khác với nhóm V. parahaemolyticus khác nhau với khoảng Quinolones có khoảng cách khác biệt gần cách khác biệt gần nhau. Bên cạnh đó, tỷ lệ nhau. Nhìn chung, tỷ lệ nhạy của các nhóm 144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  7. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 Hình 2. Biểu đồ thể hiện các cụm và khoảng cách về tỷ lệ nhạy của 7 nhóm kháng sinh. β-Lactam, Imidazole và Phenicol thì xa nhau Kết quả của sự gần nhau và xa nhau về khoảng về khoảng cách khác biệt và không tương cách của sự khác biệt trong tỷ lệ nhạy (%) của đồng với các nhóm Aminoside, nhóm khác, 7 nhóm kháng sinh đối với V. parahaemolyticus Quinolones và Tetracycline. được thể hiện rõ trên Bảng 3. Bảng 3. Các cụm và khoảng cách về tỷ lệ nhạy của 7 nhóm kháng sinh Khoảng cách Cụm (cluster) Khoảng cách [1-25] Nhóm kháng sinh (Euclidian) 1 0,116 1,00 (1, 6), 2, 3, 4, 5, 7 2 0,226 2,00 (1,4, 6), 2, 3,5,7 3 0,346 4,00 (1, 4,6), (2,7) 3,5 4 0,687 10,00 (1, 4, 6),(2, 5,7),3 5 0,970 14,00 (1, 4, 6),(2, 3,5,7) 6 1,692 25,00 (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) 2. Hiện trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn vi khuẩn V. parahaemolyticus được phân lập giữa các huyện giữa 3 huyện ở tỉnh Bạc Liêu dao động từ 15,3- Hiện trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn 31,8% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê V. parahaemolyticus phân lập được ở 3 huyện với nhau (p>0,05). Cụ thể, V. parahaemolyticus Hòa Bình, Giá Rai và Đông Hải của tỉnh Bạc phân lập ở huyện Giá Rai cho tỷ lệ kháng cao Liêu đối với kháng sinh khảo sát được thể hiện nhất với 31,8%, tuy nhiên khác biệt không có qua Bảng 4 và Hình 5. ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với 2 huyện còn Kết quả ở Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ kháng của lại. Ngược lại, V. parahaemolyticus phân lập TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 145
  8. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 Bảng 4. Khả năng kháng kháng sinh của các chủng V. parahaemolyticus được phân lập giữa 3 huyện Các chủng V. parahaemolyticus phân lập ở huyện Chỉ tiêu khảo sát Hòa Bình Giá Rai Đông Hải Tỷ lệ kháng sinh bị kháng (%) 15,3±5,82 a 31,8±7,49 a 17,7±5,39a Tỷ lệ kháng sinh nhạy (%) 63,5±6,91a 51,8±7,87a 68,2±7,68a Ghi chú: Số liệu trong bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các số liệu trong cùng một hàng có chứa các ký tự chữ giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). ở huyện Hòa Bình thì có tỷ lệ kháng thấp nhất tôm chỉ sử dụng các loại kháng sinh này khi với 15,3% và khác biệt không có ý nghĩa thống thật cần thiết và phải tuân thủ nghiêm ngặt các kê (p>0,05) so với 2 huyện còn lại. Nguyên quy định của nhà nước và những khuyến cáo nhân do các huyện nằm gần nhau, điều kiện của các nhà khoa học chuyên môn về sử dụng khí hậu giống nhau và nguồn nước nuôi tôm kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. lấy cùng chung một hệ thống dòng chảy tại IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ các con sông nhỏ nên vi khuẩn di chuyển theo 1. Kết luận dòng chảy trong hệ thống có khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus phân lập được từ tương tự nhau. các hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng ở Bạc Liêu Tỷ lệ nhạy của kháng sinh đối với có tỷ lệ kháng cao nhất với Apramycin (73,3%) V. parahaemolyticus được phân giữa 3 và nhạy cao nhất (100%) với Doxycyline và huyện dao động từ 51,8-68,2%. Trong Chloramphenicol. đó, các kháng sinh khảo sát với các Tỷ lệ kháng kháng sinh và nhạy kháng sinh chủng V. parahaemolyticus được phân lập ở của các chủng V. parahaemolyticus được phân huyện Đông Hải cho tỷ lệ nhạy cao nhất với lập ở 3 huyện Hòa Bình, Đông Hải và Giá Rai 68,2% và khác biệt không có ý nghĩa thống của tỉnh Bạc Liêu khác biệt không có ý nghĩa kê (p>0,05) so với 2 huyện còn lại. Ngược lại, với nhau. các kháng sinh được khảo sát với các chủng 2. Kiến nghị V. parahaemolyticus được phân lập ở huyện Người nuôi tôm thẻ chân trắng ở Bạc Liêu huyện Giá Rai cho tỷ lệ nhạy thấp nhất với nên dừng sử dụng Apramycin, Enrofloxacine 51,8% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê và Chloramphenicol trong việc phòng và điều (p>0,05) so với các huyện khác. Kết quả cho trị các bệnh do V. parahaemolyticus gây ra trên thấy, có nhiều loại kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao tôm nuôi. với V. parahaemolyticus như Streptomycine, Streptomycine, Doxycycline và Florphenicol Doxycycline và Florphenicol. Do đó, các kháng là những kháng sinh được khuyến cáo dùng để sinh này được đề xuất sử dụng để trị bệnh trên điều trị một số bệnh cho tôm thẻ chân trắng nuôi tôm TCT tại Bạc Liêu. Tuy nhiên, người nuôi ở Bạc Liêu do V. parahaemolyticus gây ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, 2012. Thông tư số 03/2012/TTBNNPTNT ban hành ngày 16/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2009/TT – BNN ngày 17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. 146 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  9. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2019 2. Lê Kiều Xuyên, 2014. Nghiên cứu sự kháng thuốc của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus phân lập từ ao nuôi tôm. Luận văn Đại học ngành Bệnh học thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 3. Nguyễn Thị Tú Anh, Võ Văn Nha, 2016. Tỷ lệ nhiễm và mức độ mẫn cảm kháng sinh Vibrio parahaemolyticus phân lập từ tôm hùm bông (Panulirus ornatus) nuôi lồng ở vùng biển Phú Yên. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y tập XXIII, số 2 – 2016. 4. Trương Thị Mỹ Hạnh, Phạm Thị Yến, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Phan Thị Vân, Nguyễn Đình Vinh, Trương Thị Thành Vinh, 2016. Hiện trạng sử dụng thuốc và tính kháng kháng sinh của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm tại Quỳnh Lưu - Nghệ An. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, số 2/2016, trang 57-64. 5. Vũ Đình Tôn, Phạm Kim Đăng, Phan Đăng Thắng, Đỗ Thúy Nga, Heiman Wertheim và Marie – Louise Scippo, 2012. Giám sát sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở Việt Nam. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Tiếng Anh 6. Bauer A. W., Kirby M. D., Sherris J. C., Turck, M., 1966. Antibiotic Susceptibility Testing by a Standardized Single Disk Method. American Journal of Clinical Patholog. Volume 45, April 1966, Pages 493-496. 7. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI), 2016. Performance standards for antimicrobial disk and dilution susceptibility tests of bacteria isolated from aquatic animals; approve standard, third edition, M31A3. Clinical and Laboratory Standards Institute, Wayne, NJ. 8. Lightner D.V., C. R.Redman, B. L.Pantoja, L. M.Noble, L. Nunan, Loc Tran, 2013. Documentation of an Emerging Disease (Early Mortality Syndrome) in SE Asia & Mexico. 1-52. 9. Nirunya, B., C. Suphitchaya and H. Tipparat, 2008. Screening of lactic acid bacteria from gastrointestinal tracts of marine fish for their potential use as probiotics. Journal of Science Technology. 30. 141-148. Website 10. Tổng cục Thủy Sản, 2016. “Bản tin thủy sản”. Ngày truy cập, 5/1/2019. https://tongcucthuysan.gov.vn/ portals/0/3_11_2016/ban-tin-thuy-san.pdf. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 147
nguon tai.lieu . vn