- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Khả năng chuyển dịch vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Xem mẫu
- PGS. TS. HÀ VĂN SỰ (chủ biên)
ThS. Dương Hoàng Anh - TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HÀ NỘI, 2019
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN
APEC The Asia - Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu
Cooperation Forum Á - Thái Bình Dương
CPTPP Comprehensive and Hiệp định Đối tác toàn diện và
Progressive Agreement for tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Trans - Pacific Partnership
EU European Union Liên minh châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do
ISDS Investor State Dispute Giải quyết tranh chấp đầu tư
Settlement nhà nước
MFN Most Favoured Nation Đãi ngộ tối huệ quốc
NT National Treatment Đối xử quốc gia
SPS Sanitary and Phytosanitary Biện pháp vệ sinh dịch tễ
Measures
TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật
trong thương mại
TPP Trans - Pacific Partnership Hiệp định Đối tác
Agreement xuyên Thái Bình Dương
USTR United States Trade Đại diện Thương mại Mỹ
Representative
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
3
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC 15
TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
1.1. TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ TÍNH TOÀN DIỆN, TIẾN BỘ 16
CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP
1.1.1. Bối cảnh và tiến trình hình thành Hiệp định CPTPP 16
1.1.2. Tính toàn diện và tiến bộ của Hiệp định CPTPP 28
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP 33
1.2.1. Nguyên tắc chung trong thực hiện các cam kết của 33
Hiệp định CPTPP
1.2.2. Nội dung chính cam kết trong CPTPP 35
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA HIỆP ĐỊNH CPTPP 49
1.3.1. Việt Nam 49
1.3.2. Các thành viên có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam 52
1.3.3. Các thành viên chưa có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam 78
CHƯƠNG 2. NHỮNG CAM KẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ 89
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN
VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1. NHỮNG CAM KẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG 90
HIỆP ĐỊNH CPTPP
2.1.1. Nguyên tắc chung với các nhà đầu tư 90
2.1.2. Về mở cửa đầu tư 95
4
- 2.1.3. Về cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu 96
tư nước ngoài
2.2. NHỮNG CAM KẾT KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 99
NƯỚC NGOÀI TRONG HIỆP ĐỊNH CPTPP
2.2.1. Cam kết liên quan đến cắt giảm thuế quan và mở cửa thị 99
trường hàng hóa
2.2.2. Cam kết về quy tắc xuất xứ và các thủ tục chứng nhận xuất xứ 104
2.2.3. Cam kết về hàng dệt may 108
2.2.4. Cam kết trong lĩnh vực dịch vụ 110
2.2.5. Mua sắm chính phủ 115
2.2.6. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp độc quyền chỉ định 119
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH 123
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM DO TÁC
ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 124
VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN VỪA QUA
3.1.1. Khái quát về thể chế và chính sách thu hút vốn đầu tư nước 124
ngoài của Việt Nam
3.1.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 138
3.1.3. Vai trò của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với 151
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
3.2. NHỮNG LỢI THẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 168
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH CPTPP
3.2.1. Về chỉ số quốc gia 169
5
- 3.2.2. Chỉ số thể thế 171
3.2.3. Chỉ số kinh tế của Việt Nam 173
3.2.4. Lợi thế về triển vọng thị trường 176
3.3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 177
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM KHI VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH CPTPP
3.3.1. Theo quy mô và hình thức đầu tư 177
3.3.2. Theo quốc gia đầu tư 182
3.3.3. Theo lĩnh vực đầu tư 192
3.4. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CHUYỂN DỊCH DÒNG VỐN ĐẦU TƯ 194
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM DO TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
CPTPP
3.4.1. Những tác động tích cực và vai trò của sự chuyển dịch vốn 194
đầu tư vào Việt Nam
3.4.2. Những tác động tiêu cực và hệ lụy của sự chuyển dịch vốn 211
đầu tư vào Việt Nam
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU 219
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TỪ CÁC NƯỚC
THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG
4.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 220
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TỪ CÁC NƯỚC THAM GIA HIỆP ĐỊNH CPTPP
4.1.1. Những xu hướng tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp 220
nước ngoài vào Việt Nam
4.1.2. Quan điểm thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam từ các nước 224
thành viên CPTPP
6
- 4.1.3. Những định hướng cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp 228
nước ngoài từ các nước thành viên Hiệp định CPTPP
4.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM TỪ CÁC 232
NƯỚC THAM GIA HIỆP ĐỊNH CPTPP
4.2.1. Nhóm giải pháp chung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 232
4.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về hệ thống thể chế, chính sách 236
4.2.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng 240
nâng cấp nền kinh tế
4.2.4. Xác định những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư 244
trực tiếp nước ngoài
4.2.5. Phát triển các khu công nghiệp phụ trợ đáp ứng nhu cầu liên 247
kết với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.2.6. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực 252
4.2.7. Nhóm giải pháp xúc tiến và tiếp cận thị trường đầu tư trực tiếp 256
nước ngoài
4.2.8. Thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Mỹ và Nhật 260
Bản vào Việt Nam khi CPTPP có hiệu lực
4.2.9. Thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước còn lại 266
thuộc khối CPTPP
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 268
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội 268
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành, địa phương 270
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 274
7
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục các nghĩa vụ được quy định trong TPP tạm 37
hoãn thực thi trong CPTPP
Bảng 1.2. Điểm khác biệt về nội dung cam kết trong TPP và CPTPP 41
Bảng 1.3: 5 đối tác thương mại và đầu tư lớn nhất của Việt Nam 52
trong năm 2018
Bảng 3.1. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP 154
8
- DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Tiến trình đàm phán CPTPP 24
Hình 1.2. Điểm khác biệt giữa TPP và CPTPP 27
Hình 3.1. Đánh giá của nhà đầu tư về hệ thống luật pháp, chính sách 126
về đầu tư của Việt Nam
Hình 3.2. Đánh giá của nhà đầu tư về quản lý hành chính trong lĩnh 128
vực đầu tư
Hình 3.3. Đánh giá của nhà đầu tư về mức độ hấp dẫn của các chính sách 137
khuyến khích đầu tư
Hình 3.4. Đánh giá của nhà đầu tư về cơ sở hạ tầng 138
Hình 3.5. Tổng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018 143
Hình 3.6. Những lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất năm 2018 145
Hình 3.7. Vốn FDI vào Việt Nam theo đối tác năm 2017 147
Hình 3.8. 10 đối tác giải ngân vốn FDI lớn nhất ở Việt Nam năm 2018 148
Hình 3.9. Tỷ lệ lượng vốn FDI của các tỉnh thành theo số dự án và 149
lượng vốn
Hình 3.10. Top 10 địa phương có số dự án đầu tư nước ngoài nhiều 151
nhất năm 2017 - 2018
Hình 3.11. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế Việt Nam 152
Hình 3.12. Tổng vốn đầu tư xã hội của Việt Nam qua các năm 155
Hình 3.13. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm (tỷ USD) 157
Hình 3.14. Tốc độ tăng xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI và 157
doanh nghiệp trong nước (2007 - 2018)
9
- Hình 3.15. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI qua các năm (%) 159
Hình 3.16. Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách qua các giai đoạn 160
Hình 3.17. Số lượng doanh nghiệp FDI và số lượng lao động làm việc 162
trong các doanh nghiệp FDI (2000 - 2017)
Hình 3.18. Tỷ lệ chuyển giao công nghệ của dự án FDI tại Việt Nam 166
Hình 3.19. Tăng trưởng kinh tế quý IV/2017 của các nước thành 174
viên CPTPP
Hình 3.20. Giá lao động của Việt Nam so với các nước trong CPTPP 175
(USD/giờ)
Hình 3.21. Tác động của CPTPP đối với nền kinh tế Việt Nam tính 182
đến năm 2030 (% chênh lệch so với kịch bản cơ sở năm 2011)
Hình 3.22. Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên theo thành phần 207
kinh tế giai đoạn 2000 - 2016
Hình 3.23. Cơ cấu lao động từ 15 tuổi lên theo ngành, giai đoạn 208
2005 - 2016
Hình 3.24. Tốc độ tăng lao động trong doanh nghiệp theo loại 209
hình sở hữu
10
- LỜI MỞ ĐẦU
N
gày 8/3/2018, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với 11 quốc
gia thành viên (gồm Australia, Brunei, Canada,
Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru,
Singapore và Việt Nam) đã được ký kết tại thủ đô Santiago
của Chile. Các thành viên tham gia Hiệp định CPTPP đang
chiếm 13,5% GDP toàn cầu và bao trùm thị trường gần 500
triệu dân với tổng quy mô thương mại trên 10.000 tỷ USD.
Mặc dù có quy mô về thương mại (và đầu tư) nhỏ hơn, mức
độ cam kết mở cửa thị trường cũng thấp hơn so với Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), song CPTPP
cũng là một Hiệp định toàn diện, bao trùm nhiều lĩnh vực
rộng lớn (bao gồm cả các vấn đề mở cửa thị trường hàng
hóa và dịch vụ, đầu tư và các vấn đề phi thương mại khác).
Về bản chất, CPTPP là Hiệp định cao hơn, tiến bộ hơn so
với các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) từ trước tới nay
và được xem là Hiệp định của thế kỷ 21.
Việc thực thi các cam kết CPTPP nói chung và cam kết
về đầu tư trong Hiệp định này nói riêng, xét trong bối cảnh
quan hệ quốc tế hiện tại và xu hướng vận động của dòng
11
- vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên thế giới sẽ đưa
đến cơ hội thuận lợi cho các thành viên CPTPP thu hút FDI
từ các quốc gia, khu vực trong và ngoài CPTPP. Những tác
động có thể có của CPTPP đối với việc thu hút FDI của các
quốc gia thành viên sẽ đến từ hai khía cạnh: Một là trực tiếp
từ các cam kết CPTPP về đầu tư, hai là từ các triển vọng
cộng hưởng mà CPTPP mang lại cho nền kinh tế. Bởi vậy,
ngoài lợi ích khá rõ về mở cửa thị trường hàng hóa qua xóa
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, CPTPP khi đi vào
thực thi cũng được kỳ vọng sẽ tạo ra sự thay đổi đáng kể về
dòng vốn đầu tư trên thế giới, mà trước hết là trong nội bộ
các quốc gia thành viên của CPTPP.
Việt Nam đã phê chuẩn Hiệp định CPTPP vào ngày
15/11/2018, CPTPP đã chính thức có hiệu lực và bước vào
giai đoạn thực thi với Việt Nam từ 14/1/2019. Với Việt
Nam, việc tham gia CPTPP được kỳ vọng nhất trong số
các Hiệp định mà Việt Nam đã ký kết. Hiệp định CPTPP
có thể có những tác động mạnh mẽ nhất đến các quan hệ
thương mại và đầu tư quốc tế của Việt Nam trên cả cấp độ
song phương và đa phương. Tuy nhiên, trong đầu tư cũng
giống như trong thương mại, sức ép về cạnh tranh thu hút
các dòng vốn ngoại vào Việt Nam không kém gì sức ép
cạnh tranh trong xuất khẩu bởi cơ hội thu hút đầu tư thông
qua CPTPP không chỉ dành riêng cho Việt Nam mà còn cho
tất cả các nước thành viên khác. Do vậy, đối với Việt Nam,
12
- việc nghiên cứu chuyên sâu, cũng như có những phân tích,
dự báo và đánh giá tác động, khả năng chuyển dịch vốn
FDI, đặc biệt là dòng vốn từ các nước thành viên CPTPP
vào Việt Nam sau khi Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu
lực là hết sức cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện
nay. Điều này sẽ giúp định hướng chính sách để lựa chọn,
cạnh tranh thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng vốn FDI ở
Việt Nam, đặc biệt là hướng tới ưu tiên thu hút dòng vốn
FDI thế hệ mới phục vụ cho mục tiêu thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nền
kinh tế bền vững.
Trên cơ sở của sự cần thiết và những yêu cầu có tầm
quan trọng đó, cuốn sách “Hiệp định đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và khả năng chuyển dịch
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” là một công
trình nghiên cứu bước đầu về vấn đề này, với kỳ vọng góp
phần nghiên cứu và chỉ ra những tác động của Hiệp định
CPTPP đến khả năng chuyển dịch dòng vốn FDI vào Việt
Nam; qua đó gợi ý một số định hướng, giải pháp chính sách
nhằm lựa chọn và thu hút dòng vốn này vào Việt Nam trong
thời gian tới.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi xin chân thành
cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học, Khoa
Kinh tế - Luật của Trường Đại học Thương mại đã động
viên và tạo mọi điều kiện để nhóm tác giả hoàn thành cuốn
13
- sách này. Chúng tôi cũng xin cảm ơn những góp ý để bổ
sung và hoàn thiện các nội dung cuốn sách của các nhà
khoa học trong và ngoài Trường Đại học Thương mại, của
các chuyên gia và các nhà quản lý thực tiễn công tác tại Bộ
Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Các tác giả
14
- CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KHÁI QUÁT
VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Chương 1 giới thiệu khái quát về quá trình hình thành,
mục tiêu, đặc biệt là tính toàn diện và tiến bộ vượt trội của
Hiệp định CPTPP. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đề cập đến các
quốc gia thành viên trong CPTPP với ý nghĩa là đối tác hợp
tác thương mại và đầu tư với Việt Nam, những triển vọng về
hợp tác các lĩnh vực kinh tế này với Việt Nam sau khi CPTPP
có hiệu lực.
- HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1.1. TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ TÍNH TOÀN DIỆN,
TIẾN BỘ CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP
1.1.1. Bối cảnh và tiến trình hình thành Hiệp định CPTPP
Bước vào thập niên 90 của thế kỷ 20, thế giới chứng kiến
sự gia tăng mạnh mẽ việc đàm phán và ký kết các Hiệp định
thương mại song phương và khu vực. Điển hình là hai Hiệp
định khu vực lớn và có ảnh hưởng đến quan hệ thương mại
thế giới: Liên minh châu Âu (EU) vào năm 1993 và Hiệp
định Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) năm 1994. Ngoài
ra, còn có một số thỏa thuận thương mại khu vực khác như:
Khối thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) năm 1991,
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1992, Thỏa
thuận Thương mại ưu đãi Nam Á (SAPTA) năm 1995,...
Các thỏa thuận thương mại này được xem như sáng kiến
để cắt giảm thuế, gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường của
các nước thành viên. Qua thời gian, những vấn đề cắt giảm
hoặc dỡ bỏ hàng rào phi thuế cũng được đưa vào các thỏa
thuận này. Tuy nhiên, bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn
cầu những năm 2007 - 2008 đã đặt ra thách thức lớn cho các
quốc gia trong việc lựa chọn cách thức hợp tác, phát triển,
vực dậy nền kinh tế sau khủng hoảng. Vì vậy, trong hợp tác
thương mại, mạng lưới các FTA song phương và đa phương
vốn được tạo dựng trong hơn 30 năm qua cũng cần có sự
thay đổi. Những ý tưởng đàm phán các thỏa thuận thương
mại tham vọng, sâu sắc và toàn diện hơn cũng được đề xuất
16
- HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
- theo đó các FTA thế hệ mới đã ra đời. Các FTA thế hệ mới
cập nhật và mở rộng các quy tắc thương mại quốc tế đáp
ứng sự phát triển kinh tế và thương mại của bối cảnh thời
đại. Nội dung của các FTA này đã vượt ra khỏi những vấn đề
thương mại truyền thống, mở rộng sang cả những lĩnh vực
mà nhu cầu về các quy tắc thương mại mới trở nên cấp thiết
như thương mại điện tử, chế phẩm sinh học và dược phẩm,...
hay các vấn đề phi thương mại khác như doanh nghiệp nhà
nước, công đoàn, môi trường, cạnh tranh. Điều quan trọng
là các FTA thế hệ mới này sẽ tạo ra khuôn mẫu cho đàm
phán đa phương trong tương lai. Hiệp định CPTPP, tiền thân
là Hiệp định TPP, là một FTA thế hệ mới, được đàm phán
nhằm thiết lập khuôn khổ tự do hóa kinh tế và thương mại
tham vọng nhất từ trước đến nay. Theo các chuyên gia kinh
tế, CPTPP được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương
mại toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các
Hiệp định thế kỷ 21. Đây chính là con đường để mở ra tương
lai tăng trưởng mạnh mẽ cho các nước tham gia. Nói như
vậy bởi CPTPP không chỉ là một Hiệp định lớn, mà còn ở
tầm vóc và ảnh hưởng của Hiệp định. Về phạm vi, so với các
FTA song phương và thậm chí cả WTO, Hiệp định CPTPP
mở rộng hơn cả về thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, còn có các vấn đề phi
thương mại như mua sắm chính phủ, môi trường, lao động,
công đoàn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
17
- HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Khởi đầu từ Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên
Thái Bình Dương (Trans - Pacific Strategic Economic
Partnership), qua quá trình đàm phán, các bên đã thống nhất
về các điều khoản cho sự ra đời của Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương (Trans - Pacific Partnership Agreement)
vào ngày 4/2/2016. Sau khi Mỹ rút khỏi TPP, 11 bên còn
lại tiếp tục những nỗ lực đàm phán và đi đến đồng thuận
vào tháng 11 năm 2017, chính thức đổi tên thành Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(Comprehensive and Progressive Agreement for Trans -
Pacific Partnership - CPTPP).
1.1.1.1. Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương
Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPSEP hoặc P4) giữa New Zealand, Brunei
Darussalam, Chile và Singapore là Hiệp định đa phương
đầu tiên giữa châu Á - Thái Bình Dương và Mỹ Latinh. Bên
lề Hội nghị cấp cao các nhà lãnh đạo APEC ở Los Cabos,
Mexico năm 2002, Thủ tướng New Zealand, Thủ tướng
Singapore và Tổng thống Chile đã khởi động các cuộc đàm
phán Hiệp định Đối tác kinh tế gần gũi giữa ba nước Thái
Bình Dương (P3 - CEP) khi cùng chia sẻ quan điểm rằng,
Hiệp định sẽ tạo nền tảng cho việc mở rộng các mối quan hệ
nội khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
18
- HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG CHUYỂN DỊCH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Vòng đàm phán đầu tiên của P3 diễn ra tại Singapore
tháng 9 năm 2003. Cuối năm 2003, Chile kêu gọi tạm dừng
trong khi vẫn tiếp tục tư vấn thêm với khu vực tư nhân.
Các cuộc thương lượng được nối lại vào giữa năm 2004
sau chuyến thăm của Tổng thống Chilê Ricardo Lagos đến
Singapore. Bốn vòng đàm phán tiếp theo được tổ chức trong
khoảng giữa tháng 8 năm 2004 đến tháng 4 năm 2005. Brunei
Darussalam, theo dõi các cuộc đàm phán từ vòng hai, đã yêu
cầu gia nhập P3 - CEP như một thành viên sáng lập ngay
trước vòng đàm phán cuối cùng vào tháng 4 năm 2005. Sau
vòng đàm phán này, Hiệp định lấy tên là Hiệp định Đối tác
kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương. Hiệp định được
ký ngày 3/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 28/5/2006.
Cả New Zealand, Chile, Singapore và Brunei
Darussalam đều là các nền kinh tế mở, tương đối nhỏ, phụ
thuộc ngày càng nhiều vào thương mại và đầu tư nước
ngoài. Do rào cản thương mại giữa các đối tác trong P4
thấp nên mục tiêu chính của các cuộc đàm phán ngay từ
đầu là lợi ích tiềm năng chiến lược. Các nước thành viên
đều có mối quan tâm chung là thực hiện tự do hóa và tạo
thuận lợi cho cả thương mại hàng hóa và dịch vụ, cải thiện
môi trường kinh doanh, thúc đẩy hợp tác trên nhiều lĩnh
vực kinh tế. Vì vậy, nội dung điều chỉnh của Hiệp định là
tương đối rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ (chưa bao
gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh
19
nguon tai.lieu . vn