Xem mẫu

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ ƯỚC TÍNH CÁC THÔNG SỐ SINH TRƯỞNG CỦA TÔM BIỂN BẮC
(Pandalus borealis Kroyer, 1838) DỰA VÀO SỐ ĐO CHIỀU DÀI VỎ GIÁP TẠI
VÙNG BIỂN HUNAFLOI, ICELAND
THE GROWTH PARAMETERS OF NORTHERN SHRIMP (Pandalus borealis Kroyer, 1838)
ESTIMATED BASED ON CARAPACE LENGTH FREQUENCY

Nguyễn Lâm Anh
Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt
Số đo chiều dài vỏ giáp được sử dụng trong mô hình xác định các thông số sinh trưởng của tôm
biển bắc (Pandalus borealis Kroyer, 1838) tại vùng biển Hunafloi, Iceland. Các tiêu chuẩn đồng dạng
và bình phương tối thiểu được sử dụng để khớp mô hình, giảm sai số đến tối thiểu. Kích thước của
Pandalus borealis ở vùng biển Hunafloi nhỏ hơn so với các vùng biển khác như Flemish Cap, Barents
Sea hay Jan Mayen. Các thông số sinh trưởng nằm trong khoảng kết quả như tính toán cho các vùng
biển khác với L∞ = 24.9 mm (chiều dài vỏ giáp), K = 0.29 và t0 = -0.33.
Từ khóa: tôm biển; chiều dài vỏ giáp; tần số chiều dài.
Abstract
Carapace length distribution model was used to estimate the growth parameters of the northern
shrimp (Pandalus borealis Kroyer, 1838) in the Hunafloi area of Icelandic waters. The maximum
likelihood criterion and least-squared criterion were used for fitting the models. The size of Pandalus
borealis in Hunafloi area was small compared to other areas such as Flemish Cap, Barents Sea or
Jan Mayen. The growth parameters were in the range of the others with L∞ = 24.9 mm (carapace
length), K = 0.29 and t0 = -0.33.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc nghiên cứu sinh trưởng thực chất là xác
định kích thước của cá thể theo tuổi. Putter
(1920) phát triển một mô hình sinh trưởng được
xem như cơ sở cho hầu hết các mô hình sinh
trưởng khác bao gồm cả mô hình toán cho sinh
trưởng của Von Bertalanffy (1934) với kích
thước cá thể như một hàm của tuổi. Mô hình
sinh trưởng Von Bertalanffy đã trở thành một
trong những mô hình cơ bản trong sinh học
nghề cá vì nó được sử dụng như mô hình con
của một tổ hợp các mô hình phức hợp trong
nghiên cứu biến động quần thể cá (Sparre và
Venema, 1998). Khi nghiên cứu sinh trưởng của

(1984) đã xác định chiều dài vỏ giáp và tuổi
cũng phù hợp với phương trình sinh trưởng Von
Bertalanffy và do đó mô hình này đã được áp
dụng rộng rãi vào nghiên cứu biến động quần
thể của tôm. Niamaimandi et. al (2007) đã xác
định các thông số sinh trưởng của loài tôm
Penaeus semisulcatus dựa trên số đo chiều dài
vỏ giáp ở vịnh Persian khi nghiên cứu biến động
số lượng của chúng. Khi nghiên cứu tôm biển
bắc Pandalus borealis ở các vùng biển khác
nhau, các nhà khoa học cũng đã xác định các
thông số sinh trưởng dựa trên số đo chiều dài
như Aschan et al. (1996), Fu và Quinn II (2000)
và Skúladóttir et al. (2007).

tôm, các nhà khoa học như Pauly và Munro

67

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008

Hình 1: Tôm biển bắc (Pandalus borealis Kroyer, 1838) (Nguồn: Idoine 2006)
Việc nghiên cứu trữ lượng P. borealis ở các

Ở vùng biển Việt Nam, việc nghiên cứu

vùng biển ven bờ Iceland đã được tiến hành từ
năm 1960. Skúladóttir et al. (1989) sử dụng

nguồn lợi tôm tự nhiên cũng đã được tiến hành
từ lâu, tuy nhiên vẫn chưa có tác giả nào công

phương pháp chủng quần ảo (VPA) và phương
pháp diện tích để ước tính trữ lượng của P.
borealis ở vùng biển Isafjarðardjup. Phân bố

bố việc xác định các thông số của phương trình

chiều dài của tôm đã được sử dụng để xác định
chiều dài tại tuổi cùng với tỷ lệ tôm khai thác và

giới thiệu kết quả xác định các thông số sinh
trưởng dựa trên phân bố chiều dài vỏ giáp của
tôm biển bắc P. borealis đã được tác giả sử

sản lượng để ước tính được số lượng tôm tại
mỗi tuổi tương ứng. Skúladóttir (2004) cũng đã

sinh trưởng Von Bertalanffy của tôm dựa trên số
liệu số đo chiều dài vỏ giáp. Bài viết này nhằm

dụng làm cơ sở cho việc ước tính trữ lượng tôm

xác định các thông số sinh trưởng của tôm ở

tại vùng biển Hunafloi (Iceland), đồng thời hy

vùng biển Flemish Cap của Iceland dựa trên số
đo chiều dài vỏ giáp để làm cơ sở cho việc ước

vọng sẽ áp dụng mô hình này trong việc nghiên
cứu nguồn lợi tôm tự nhiên ở vùng biển Việt

tính trữ lượng bổ sung.

Nam trong tương lai.

Vùng
nghiên cứu

Hình 2: Bản đồ vùng nghiên cứu

68

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thu thập số liệu chiều dài
Hàng năm Viện Nghiên cứu biển Iceland tiến
hành hai chuyến khảo sát mùa thu và mùa xuân
bằng tàu lưới kéo. Tôm P. borealis khai thác

với µ là chiều dài trung bình tại tuổi và σ là độ
lệch chuẩn

được lấy mẫu ngẫu nhiên để đo chiều dài và

Đưa µ vào khớp với phương trình sinh
trưởng Von Bertalanffy

cân khối lượng. Các số đo chiều dài được phân
vào các nhóm chiều dài có khoảng cách 0,5

Lt = L∞ (1-e
) để xác định các thông
số sinh trưởng L∞, k và t0

mm.
Số liệu chiều dài của tôm P. borealis

-k (t-to)

Tiêu chuẩn đồng dạng và bình phương tối
sử

dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ
năm 1988 đến 2004 ở vùng biển Hunafloi
(Iceland) do Viện Nghiên cứu biển Iceland cung
cấp.
2.2. Phương pháp
Tần số phân bố các nhóm chiều dài vỏ giáp
của tôm sẽ được phân tích thành phân bố các
thế hệ và khi đó phân bố thế hệ sẽ phải thỏa

chạy trên phần mềm mã nguồn mở R.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân bố chiều dài vỏ giáp
Chiều dài vỏ giáp của P. borealis được
phân tích dựa trên các chuyến điều tra mùa
xuân từ 1988 đến 2004. Hình 3 là kết quả của
mô hình chỉ ra phân bố chiều dài đã được khớp
với phân bố chuẩn để xác định chiều dài vỏ giáp
trung bình của tôm tại tuổi 1 đến 5.

Tần số chiều dài

mãn phân bố chuẩn Gauss (Haddon M. 2001,
Stefansson 2007).

thiểu được dùng để khớp các mô hình.
Chương trình tính kết quả của mô hình được

Kích thước tại tuổi

Chiều dài vỏ giáp (mm)

Tuổi (năm)
Hình 3: Kết quả phân tích phân bố chiều dài vỏ giáp (carapace length) của P. borealis a) Phân
bố chiều dài được khớp. Các chấm là tần số chiều dài được khớp bởi đường liền là kết quả
của mô hình. b) Chiều dài trung bình tại tuổi (age) (mm) được xác định từ mô hình
Các kết quả phân tích phân bố chiều dài từ mô hình trên được cho trong bảng 1.

69

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008
Bảng 1: Chiều dài vỏ giáp (mm) của P. borealis ở vùng biển Hunafloi được xác định từ
số liệu điều tra 1988-2004 sử dụng mô hình phân bố chiều dài
Tuổi

Chiều dài vỏ giáp trung bình (mm)

Độ lệch chuẩn

Tỷ lệ

1
2

7,94
12,37

1,27
1,47

0,076
0,278

3

15,17

1,40

0,343

4
5

17,80
19,64

1,36
1,36

0,243
0,059

Từ bảng kết quả có thể thấy các cá thể tôm
P. borealis tăng trưởng nhanh về kích thước

trong phạm vi từ 6 mm đến 25 mm. Kích thước

trong thời gian đầu của vòng đời và càng về

này nhỏ hơn khi so sánh với kích thước của tôm
ở Jan Mayen có thể đạt đến 38 mm (Aschan et

cuối tốc độ sinh trưởng càng chậm lại. Trong
năm đầu, chiều dài vỏ giáp trung bình của cá

al. 1996) hay ở Flemish Cap (28 mm)
(Skúladóttir et al. 2007). L∞ tính được từ mô

thể tôm có thể đạt đến kích thước 7,94 mm,
nhưng đến năm thứ hai chỉ tăng trưởng trung

hình phân bố chiều dài do đó nhỏ hơn L∞ của
các vùng khác. Chiều dài vỏ giáp L∞ của tôm ở

bình được 4,43 mm/năm và tốc độ tăng trưởng

Hunafloi là 24,9 mm. Giá trị này nhỏ hơn khi so

trung bình của năm thứ năm chỉ còn 1,84
mm/năm.
3.2. Các thông số của phương trình sinh
trưởng Von Bertalanffy

sánh với giá trị 32,50 mm của tôm ở Flemish
Cap hay 37,57 mm của tôm ở Barents Sea
(Skúladóttir et al. 2007) nhưng lớn hơn giá trị L∞
của tôm ở Kachemak Bay (Alaska) nằm trong

Chiều dài vỏ giáp trung bình tại tuổi có được
từ phân tích phân bố chiều dài được đưa vào

khoảng 23,8 mm đến 24,25 mm (Fu and Quinn II
2000).



hình

cong

Von

Mức sinh trưởng K của tôm ở Hunafloi tính

Bertalanffy để xác định các thông số sinh
trưởng (xem hình 4). Tổng bình phương các sai

được từ mô hình là 0,29. Giá trị này nằm trong
khoảng giá trị K của tôm biển bắc ở các vùng

số (SSE) là 0,079. Sai số này là nhỏ và các kết
quả của mô hình có thể chấp nhận được. Các

biển Flemish Cap, Barents Sea, và Sweden
(Skúladóttir 2007), Jan Mayen (Aschan et al.

thông số sinh trưởng được xác định từ mô hình
lần lượt là: CL∞ = 24,9 mm, K = 0,29, t0 = -0,33.
Chiều dài vỏ giáp tôm P. borealis trong

1996) và Kachemak Bay (Fu and Quinn II 2000)
(Bảng 2).

đường

sinh

trưởng

chuyến khảo sát mùa xuân ở Hunafloi nằm
Bảng 2: So sánh các thông số sinh trưởng của tôm P. borealis ở một số vùng biển
Vùng biển
Hunafloi
1
Flemish Cap
1

Barents Sea
1
Sweden

2

Kachemak Bay
3

Jan Mayen

70

L∞

K

24,9
32,5

0,29
0,26

37,6
27,9

0,14
0,60

24,6

0,37

33,2

0,19

Tài liệu tham khảo
1

Skúladóttir et al. (2007)

2

Fu and Quinn II (2000)
Aschan et al. (1996)

3

Chiều dài vỏ giáp (mm)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 04/2008

Tuổi (năm)
Hình 4: Chiều dài trung bình tại tuổi được khớp với đường cong sinh trưởng
để ước tính các thông số sinh trưởng
IV. KẾT LUẬN
Kích thước của tôm ở vùng biển Hunafloi
nhỏ hơn khi so sánh với một số vùng biển khác
như là Flemish Cap, Barents Sea hay Jan
Mayen. Các thông số sinh trưởng tính được gần
với kết quả ở những vùng biển khác.

Các thông số sinh trưởng này là cơ sở để sử
dụng trong các mô hình xác định trữ lượng tôm
P. borealis tại vùng biển Hunafloi.
Mô hình này có thể được áp dụng để tính
các thông số của phương trình sinh trưởng Von
Bertalanffy cho các loài tôm ở vùng biển Việt
Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Aschan M. et al., 1996. Catch statistics and life history of shrimp, Pandalus borealis, in Jan Mayen
area. ICES Shellfish committee. CM 1996

2.

Fu C., Quinn II T. J. 2000. Estimability of natural mortality and other population parameters in a
length-based model: Pandalus borealis in Kachemak Bay, Alaska. Canadian Journal of Fisiseries
and Aquatic Science. 57: 2420-2432

3.

Haddon M. 2001. Modelling and quantitative methods in fisheries. Chapman & Hall/CRC 2001.

4.

Idoine, J. 2006. Northern shrimp [November 2007]

5.


Niamaimandi N. et al., 2007. Population dynamic of green tiger prawn, Penaeus semisulcatus

6.
7.

8.

(De Haan) in Bushehr coastal waters, Persian Gulf. Fisheries Research 86 (2007) 105–112
Parsons D. G., et al. 1998. Northern shrimp (Pandalus borealis) on Flemish Cap (NAFO Division
3M) – Oceanography, Fishery and Biology. Journal of Northwest Atlantic Fishery Science Volume
24, 1998: 1-26
Pauly D., Munro J. L., 1984. Once more on the comparison of growth in fish and invertebrates.
International Center for Living Aquatic Resources Management Fishbyte 2 1 (1984), p. 21.

9. Skúladóttir, U., Bragason, G. S., Helgason, V.,1989.
10. The stock size of Pandalus borealis in Ísafjarðardjúp estimated by VPA and Area Swept.
NAFO SCR Doc. 89/96, ser. no. N1698, 18 s.
11. [November 2007]

71

nguon tai.lieu . vn