Xem mẫu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 KẾT QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CÓ NGUỒN GỐC THẢO DƯỢC TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÒ SỮA Nguyễn Ngọc Sơn1*, Nguyễn Ngọc Dương2, Nguyễn Văn Thanh2 và Nguyễn Thị Phương Thuý1 Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng bò sữa với 90 bò sữa trong phòng bệnh và 50 bò sữa trong điều trị bệnh viêm tử cung, lô thí nghiệm phòng bệnh được dùng chế phẩm thảo dược dạng huyền phù với liều 1ml/20kgP, tromg thí nghiệm điều trị, lô thí nghiệm sử dụng chế phẩm thảo dược dạng huyền phù với liều 1ml/20kgP, lô đối chứng sử dụng kháng sinh Norfloxacin liều 5mg/kgP bò. Kết quả cho thấy: chế phẩm thảo dược đã làm giảm tỷ lệ mắc viêm tử cung (22,22% so với 40,00%). Trong điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa, sử dụng chế phẩm thảo dược có tỷ lệ khỏi tương đương với sử dụng kháng sinh đồng thời đã làm tăng được năng suất sinh sản của bò sữa sau điều trị so với sử dụng kháng sinh như tăng tỷ lệ động dục trở lại sau điều trị (72% so với 64%) và tăng tỷ lệ có thai lần phối đầu (55,55% so với 50,00%). Từ khóa: Bò sữa, năng suất sinh sản, thảo dược, viêm tử cung. RESULTS OF USING HERBAL PRODUCTS IN THE PREVENTION AND TREATMENT OF METRITIS IN DAIRY COWS Abstract The study was conducted on dairy cows with 90 dairy cows in disease prevention and 50 dairy cows in treatment of metritis. The metritis prevention experimental group was used herbal products in cursed form with dose of 1ml/20kgP, in the treatment experimental of metritis, experimental group was used herbal products in cursed form with dose of 1ml/20kg control group used antibiotic Norfloxacin with dose of 5mg/kgP bovine. The results showed that: using herbal products reduced the incidence of metitis (22.220% versus 40.00%). In the treatment of mastitis in dairy cows, the use of herbal products with a cure rate comparable to antibiotic use and the increase in reproductive performance of dairy cows after treatment compared to antibiotic use. such as increasing the rate of oestrus after treatment (72% versus 64%) and increasing the pregnancy rate of the first insemination (55.55% versus 50.00%). Keywords: Dairy cows, herbs, Metritis, reproductive performance. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tử cung sau đẻ là một trong những cs., 2000). Những bò sữa bị viêm tử cung bệnh thường xảy ra trên bò sữa, với tỷ lệ mắc thường thu nhận thức ăn kém hơn những bò bệnh khoảng 10 - 20% (Overton và Fetrow, không bị viêm tử cung (Huzzey và cs., 2007) 2008, Dubuc và cs., 2010). Nhiều nghiên cứu và do đó làm giảm sản lượng sữa (Sheldon chỉ ra rằng viêm tử cung làm tăng khoảng thời và cs., 2004). Viêm tử cung còn làm tăng gian có chửa trở lại sau khi đẻ (Fourichon và nguy cơ loại thải bò (Wittrock và cs., 2011, 1 Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam; * Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Sơn; Email: cctyhn_sonnptnt@hanoi.gov.vn 1035
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 Grohn và cs., 1998) và giảm năng suất sinh đương qui (Angelicae Sinensis Radix), hồng sản của lứa sau (Dubuc, 2011). Tại Việt Nam, hoa (Flos Carthami), cỏ gấu (Rhizoma một số công trình nghiên cứu về bệnh viêm tử Cyperi) và mộc dược (Myrrha) (Cui và cs., cung của bò thông báo tỷ lệ mắc bệnh viêm 2014). Kết quả so sánh giữa nhóm dùng dịch tử cung trên đàn bò sữa sau đẻ khá cao tùy chiết thảo dược và nhóm dùng oxytetracyclin thuộc vào từng địa phương: 21,32% tại Hà cho thấy bò ở nhóm dùng thảo dược có thời Nội và Bắc Ninh (Nguyễn Văn Thanh và Lê gian động dục lại sau đẻ ngắn hơn và tỷ lệ thụ Trần Tiến 2007), 13,91% tại Nghệ An (Cao thai cao hơn so với nhóm dùng kháng sinh. Viết Dương, 2011), 22,88% tại khu vực Đồng Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất của bằng sông Hồng (Phạm Trung Kiên, 2012). ngành chăn nuôi bò nói riêng và xã hội nói Cho đến thời điểm hiện tại cũng đã có nhiều chung, năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ công trình nghiên cứu được thực hiện nhằm đã phê duyệt đề tài độc lập cấp Nhà nước tìm ra biện pháp phòng và điều trị bệnh viêm “nghiên cứu sản xuất chế phẩm có nguồn gốc tử cung ở bò sữa bằng việc sử dụng các kháng thảo dược phòng và trị bệnh viêm tử cung bò” sinh và các hóa dược khác nhau Nguyễn Văn mã số: ĐTĐL CN-52/15. Một trong những Thanh và Lê Trần Tiến (2007), Đỗ Quốc sản phẩm khoa học của đề tài là sản phẩm có Trinh (2017). Việc sử dụng thuốc kháng nguồn gốc thảo dược dạng huyền phù. Để có sinh để điều trị bệnh viêm tử cung cho bò cơ sở khoa học cho việc sử dụng sản phẩm có tuy mang lại nhiều kết quả khả quan, nhưng nguồn gốc thảo dược dạng huyền phù trong lại làm dấy lên lo ngại về việc tồn dư kháng phòng và trị bệnh viêm tử cung bò vào thực sinh trong sản phẩm thịt và sữa bò cũng như tiễn sản xuất. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu làm tăng tính kháng kháng sinh của vi khuẩn “Sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược gây bệnh viêm tử cung. Hiện tượng vi khuẩn trong phòng và điều trị bệnh viêm tử cung ở kháng lại kháng sinh hiện đang trở thành vấn bò sữa”. đề lớn trên toàn thế giới (WHO, 2014). Các nhà nghiên cứu khẳng định việc nỗ lực tìm 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ ra các chất kháng khuẩn mới nhằm thay thế NGHIỆM kháng sinh là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Tổ 2.1. Địa điểm nghiên cứu chức y tế thế giới đã nhận định rằng các thực vật bản địa sẵn có là một nguồn cung hiệu - Phòng thí nghiệm Bộ môn Ngoại sản, quả nhằm thay thế thuốc kháng sinh. Những Học viện Nông nghiệp Việt Nam. nghiên cứu về thảo dược ngày càng được - Phòng thí nghiệm trọng điểm Khoa tăng cường và trao đổi thông tin rộng rãi, Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam thảo dược đang ngày càng chứng minh được (Phòng thí nghiệm chỉ định Bộ Nông nghiệp vai trò quan trọng của chúng trong nền công và Phát triển Nông thôn). nghiệp dược phẩm như là một giải pháp an - Các nông hộ chăn nuôi bò sữa tại toàn sinh học, thay thế cho các thuốc hóa học huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và huyện tổng hợp. Thảo dược được ưa chuộng bởi tính Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. an toàn sinh học, không có hay ít có tác dụng 2.2. Đối tượng nghiên cứu phụ (Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thị Tho, 2013). Đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng Đối tượng nghiên cứu là những bò sữa thảo dược trong điều trị bệnh viêm tử cung bò, sau khi đẻ đã ra nhau trong vòng 12h, bò sữa sử dụng cây sầu đông (Aradirachta indica), được xác đinh bị viêm tử cung sau khi đẻ. bông Cận Đông (Gossypium berbaceum), 2.3. Vật liệu nghiên cứu bạch hoa xà (Plumbago zeylanica) và keo Sản phẩm có nguồn gốc thảo dược (Aacacia catechu) (Ahmed và cs., 2014); dạng huyền phù là sản phẩm của đề tài độc dịch chiết xuất từ tỏi (Sarkar và cs., 2006); lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL CN-52/15 cây sim (Montanoa tomentosa) (Marquez với tên “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm và cs., 2007); cây ích mẫu (Herba Leonuri), 1036
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 có nguồn gốc thảo dược phòng và trị bệnh cung). Bò của 02 lô thí nghiệm và đối chứng viêm tử cung bò”. Sản phẩm được bào chế từ là những bò đẻ bình thường đã ra nhau trong việc chọn lọc 05 loại dược liệu có tính kháng vòng 12 giờ sau đẻ và có sự tương đồng về khuẩn cao với vi khuẩn gây viêm tử cung bò thể trạng và chế độ hộ lý, quản lý, chăm sóc, để sử dụng trong phòng, trị bệnh. Bao gồm: nuôi dưỡng. Cây Mò hoa trắng (Clerodendron - Thời gian thải dịch sau khi đẻ cả bò fragrans Vent.). được thực hiện thông qua việc quan sát trực Cây Bồ công anh (Lactuca indica L.). tiếp sự thải dịch của tử cung từ thời điểm sau Cây Đơn lá đỏ (Excoecaria khi đẻ đến lúc hết dịch. cochinchinensis Lour.). - Hàng ngày, dịch đào thải từ đường Thân lá cây Sài đất (Wedelia sinh dục của bò được theo dõi 2 lần vào sáng calendulaceae Less.). và chiều. Các đặc điểm về màu sắc, số lượng dịch, mùi, đặc tính chất của dịch được theo Lá cây Huyền diệp (Polyalthia dõi thông qua việc quan sát dịch thải ra trên longifolia var. Pendula.). nền chuồng và được kiểm tra lại bằng phương 2.4. Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu pháp khám trực tiếp qua trực tràng kích thích 2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc tử cung co bóp thải dịch). Bò được coi là bị thảo dược đến phòng bệnh viêm tử cung bò viêm tử cung khi từ tử cung thải ra dịch có - Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn màu nâu-đỏ, mùi tanh thối, về lâm sàng bò gốc thảo dược đến thời gian thải dịch sau khi có các triệu chứng sốt, mệt mỏi, ăn kém và đẻ của bò. sụt giảm sản lượng sữa, những trường hợp nghi ngờ được kiểm tra lại bằng phản ứng - Khả năng ức chế vi khuẩn trong dịch Whiteside test (Fayazet và cs., 2014) cụ thể tử cung bò cái sau đẻ của chế phẩm có nguồn như sau: lấy 01 ml dịch tử cung cần kiểm tra gốc thảo dược. vào ống nghiệm sạch, sau đó cho thêm 1ml - Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn dung dịch NaOH 5% và đun sôi. Để ống gốc thảo dược đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử nghiệm trong giá đựng cho tới khi dung dịch cung của bò sau đẻ. nguội và đánh giá kết quả như sau: 2.4.2. Sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo + Nếu dung dịch không có màu thì dược điều trị bệnh viêm tử cung được cho là dịch tử cung bình thường. - Tỷ lệ khỏi bệnh. + Nếu dung dịch có màu vàng thì dịch - Thời gian điều trị. được cho là dịch viêm tử cung. - Khả năng sinh sản của bò cái sau khi + Phân lập xác định vi khuẩn hiếu điều trị lành bệnh. khí được thực hiện theo tiêu chuẩn phòng thí 2.5. Phương pháp nghiên cứu nghiệm ISO-17025 (Phòng thí nghiệm chỉ định 2.5.1. Phương pháp nghiên cứu phòng bệnh Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). viêm tử cung cho bò bằng chế phẩm có 2.5.2. Nghiên cứu sử dụng nguồn gốc thảo nguồn gốc thảo dược dược điều trị bệnh viêm tử cung bò - Nghiên cứu được tiến hành trên 02 - Nghiên cứu được tiến hành trên 50 nhóm bò: nhóm bò thí nghiệm 45 con, nhóm bò sữa bị viêm tử cung chia thành trên 02 bò đối chứng 45 con, nhóm bò thí nghiệm được nhóm bò: nhóm bò thí nghiệm và nhóm bò tiến hành thụt vào tử cung dung dịch chế phẩm đối chứng mỗi nhóm 25 con và được thực có nguồn gốc thảo dược dạng huyền phù liều hiện theo 02 phác đồ. 1ml/20kg thể trọng (chế phẩm dạng huyền * Phác đồ 1 (dùng cho lô đối chứng): phù được pha thêm với nước sinh lý sao cho Rivanol 0,1%, 3.000 ml thụt rửa tử cung ngày khối lượng vừa đủ 100 ml và thụt 1 lần vào tử 1 lần, sau khi kích thích cho dung dịch thụt 1037
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 rửa chảy hết ra ngoài, dùng Norfloxacin 5 mg/ Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong các kg thể trọng pha thêm nước sinh lý sao cho loại dịch tử cung được lấy logarite tự nhiên khối lượng vừa đủ 100 ml nước cất thụt vào tử để đưa số liệu về phân bố chuẩn. cung, ADE, B.complex 10 ml tiêm bắp ngày Sau đó, việc so sánh tổng số vi khuẩn 1 lần, liệu trình điều trị 3 - 7 ngày. hiếu khí có trong hai loại dịch trên được thực * Phác đồ 2 (dùng cho lô thí nghiệm): hiện bằng phép so sánh t-test với mức ý nghĩa tương tự như phác đồ 1 chỉ khác ở chỗ thay α = 0,05. Phương pháp t-test được thực hiện thuốc kháng sinh Norfloxacin bằng chế phẩm trên phần mềm SPSS, phiên bản 22. có nguồn gốc thảo dược liều 01ml/20kg thể trọng (chế phẩm dạng huyền phù được pha 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thêm với nước sinh lý sao cho khối lượng vừa 3.1. Nghiên cứu phòng bệnh viêm tử cung đủ 100ml và thụt 1 lần vào tử cung). liệu trình điều trị 3 - 7 ngày. bò bằng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược - Bò được coi là khỏi bệnh viêm tử 3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn cung khi không còn các triệu chứng sốt, mệt gốc thảo dược đến thời gian thải dịch sau mỏi, kém ăn, từ cơ quan sinh dục không còn khi đẻ của bò thải dịch ra ngoài, những trường hợp nghi ngờ Thải sản dịch sau đẻ là quá trình sinh được kiểm tra lại bằng phản ứng Whiteside lý tự nhiên của cơ thể gia súc cái nhằm loại test cho kết quả (-) tính. Những bò được điều bỏ các mô bào còn sót lại của quá trình sinh trị đến 7 ngày mà chưa hoàn toàn khỏi bệnh đẻ, làm sạch tử cung, giúp cho sự hồi phục về được coi là điều trị không khỏi. kích thước, chức năng và môi trường của tử - Phát hiện bò động dục bằng phương cung, chuẩn bị cho các hoạt động sinh sản tiếp pháp quan sát theo dõi trực tiếp biểu hiện của bò cái ngày 02 lần vào sáng sớm và chiều tối theo. Thời gian thải dịch sau khi đẻ ở bò chịu thời gian theo dõi 60 ngày tính từ khi khỏi ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó sự co bệnh, phối giống cho bò bằng phương pháp bóp của tử cung sau khi sinh đóng vai trò qun thụ tinh nhân tạo, xác định bò có chửa băng trọng. Khi tử cung bị viêm, phản ứng co của phương pháp khám thai qua trực tràng, thời tử cung bị ảnh hưởng làm cho quá trình đào điểm khám thai là sau 60 ngày tính từ khi thải các mô bào còn sót lại của quá trình sinh thụ tinh. đẻ và dịch viêm sẽ kéo dài hơn và ngược lại. 2.5.2. Phương pháp xử lí số liệu Chúng tôi đã tiến hành theo dõi thời gian thải Số liệu được ghi chép và lưu trong file dịch sau đẻ của những bò tại lô thí nghiệm Excel. Các tỷ lệ, số trung bình và độ lệnh và lô đối chứng. Kết quả được thể hiện tại chuẩn được tính toán trong phần mềm Excel. Bảng 1. Bảng 1. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến thời gian thải dịch của bò sau khi đẻ Thời gian chảy dịch Thời gian chảy dịch trắng Tổng thời gian thải dịch (ngày) Lô hồng (ngày) ( X ± SD) (ngày) ( X ± SD) ( X ± SD) Lô Thí nghiệm 7,2 ± 2,8 5,1 ± 1,6 12,3 ± 2,2 (n = 45) Lô Đối chứng 12,6 ± 2,4 7,8 ± 2,2 20,4 ± 2,8 (n = 45) Kết quả Bảng 1 cho thấy: sản dịch của thời gian chảy sản dịch hồng thường kéo dài bò được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn hơn thời gan chảy sản dịch màu trắng. Nghiên chảy dịch hồng và giai đoạn chảy dịch trắng, cứu này cho thấy thời gian chảy sản dịch hồng 1038
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 lô bò thí nghiệm là 7,2 ± 2,8 ngày, thời gian thải sản dịch của bò ở lô thí nghiệm (lô bò sử chảy sản dịch trắng là 5,1 ± 1,6 ngày, tổng dụng dung dịch chế phẩm có nguồn gốc thảo thời gian tải dịch là 12,3 ± 2,2 ngày, trong dược dạng huyền phù thụt vào tử cung) ngắn khi đó ở lô đối chứng thời gian chảy sản dịch hơn nhiều so với lô bò đối chứng 12,3 ± 2,2 hồng là 12,6 ± 2,4 ngày, thời gian chảy sản ngày so với 20,4 ± 2,8 ngày như vậy việc đưa dịch trắng là 7,8 ± 2,2 ngày, tổng thời gian tải ra nhận xét tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở dịch là 20,4 ± 2,8 ngày. Kết quả cho thấy, khi những bò được sử dụng chế phẩm có nguồn sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược gốc thảo dược sẽ thấp hơn so với những bò thụt vào tử cung bò sữa sau đẻ đã rút ngắn không sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo được thời gian chảy sản dịch màu hồng, màu dược là có cơ sở. trắng và tổng thời gian chảy sản dịch của bò 3.1.2. Khả năng ức chế vi khuẩn trong dịch sữa sự sai khác về chỉ tiêu thời gian thải dịch tử cung bò cái sau đẻ của chế phẩm có sau đẻ giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng nguồn gốc thảo dược có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Nguyễn Văn Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong dịch Thanh (2018) khi nghiên cứu về thời gian tử cung bò cái sau đẻ trước khi sử dụng chế thải sản dịch trên đối tượng bò sữa tại Mộc phẩm có nguồn gốc thảo dược. Châu - Sơn La và Duy Tiên - Hà Nam thông báo giữa thời gian thải dịch và bệnh viêm Tiến hành phân lập xác định tổng số vi tử cung có mối tương quan thuận có nghĩa khuẩn hiếu khí trong 45 mẫu dịch tử cung bò là thời gian thải sản dịch sau đẻ càng dài thì sau đẻ của lô thí nghiệm và 45 mẫu dịch tử tỷ lệ mắc viêm tử cung càng cao và ngược cung bò sau đẻ của lô đối chứng thu dược kết lại. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian quả thể hiện tại Bảng 2. Bảng 2. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò trước khi thụt dung dịch sản phẩm có nguồn gốc thảo dược Tổng số (CFU/ml) Lô Loại mẫu Số lượng mẫu ( X ± SD) Thí nghiệm Dịch tử cung 45 (6,87 ± 2,73) x 106 Đối chứng Dịch tử cung 45 (6,74 ± 2,87) x 106 Kết quả Bảng 2 cho thấy trong tất cả Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho các mẫu dịch tử cung của bò ở cả 02 lô thí thấy: tổng số vi khuẩn trong dịch tử cung của nghiệm cũng như đối chứng đều xuất hiện bò ở lô thí nghiệm và lô đối chứng là tương các vi khuẩn hiếu khí. Kết quả này phù hợp đồng nhau (6,87 ± 2,73) x 106 CFU/ml ở lô với nhận định của Pulfer và Riese (1991) khi thí nghiệm so với (6,74 ± 2,87) x 106 CFU/ml. cho rằng việc các vi khuẩn xuất hiện trong tử Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) khi nghiên cung của bò sau khi đẻ không nhất thiết phải cứu về thành phần và số lượng vi khuẩn có được coi là bất bình thường. Theo Sheldon và trong dịch tử cung bò thông báo: tổng số vi Dobson (2004) có tới 95% vi khuẩn có thể có khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung bò sau đẻ mặt trong môi trường tử cung của bò sau khi bình thường trung bình là (6,80 ± 2,95) x 106 đẻ nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc CFU/ml tương đồng với kế quả nghiên cứu tử cung bị viêm vì thực tế tỷ lệ bò bị viêm của chúng tôi đồng thời tác kết quả nghiên tử cung sau đẻ được công bố là nhỏ hơn rất cứu này cũng chỉ ra rằng khi bò bị viêm tử nhiều so với tỷ lệ bò có chứa vi khuẩn trong cung tổng số vi khuẩn hiếu khí là (7,70 ± tử cung sau khi đẻ. 2,71) x 108 CFU/ml, có sự chệnh lệch nhau rõ 1039
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 rệt. Nguyễn Thị Thúy (2017) thông báo tổng đẻ khi số lượng vi khuẩn trong dịch tử cung số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung tăng lên gấp nhiều lần, như vậy ý tưởng sử bình thường là (6,29 ± 2,90) x 106 CFU/ml khi dụng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược thụt tử cung bị viêm số lượng vi khuẩn tăng lên vào tử cung nhằm ức chế sự tăng trưởng về đến (7,69 ± 3,31) x 108 CFU/ml tăng lên gấp số lượng vi khuẩn với mục đích phòng bệnh 122,26 lần. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Quốc viêm tử cung là có cơ sở. Trinh (2017) cho thấy số lượng vi khuẩn hiếu * Kết quả xác định tổng số vi khuẩn có khí có trong dịch tử cung của bò sữa bị viêm trong dịch tử cung bò cái sau đẻ sau khi thụt có tới 7,70 x 108 cao gấp nhiều lần so với bò dung dịch chế phẩm có nguồn gốc thảo dược khỏe mạnh 6,80 x 106. Kết quả nghiên cứu của Phạm Trung Trực (2017) cho biết: tổng Tiến hành phân lập xác định tổng số vi số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch viêm tử khuẩn hiếu khí trong 45 mẫu dịch tử cung bò cung tăng lên gấp 120,34 lần so với trong dịch của lô thí nghiệm sau khi thụt dung dịch của tử cung của bò sữa không bị viêm (7,77 ± 2,71) x chế phẩm có nguồn gốc thảo dược và 45 mẫu 108 so (6,46 ± 2,95) x 106 CFU/ml. Như vậy, dịch tử cung bò của lô đối chứng cùng thời điều này cho thấy bò cái bị viêm tử cung sau điểm thu dược kết quả thể hiện tại Bảng 3. Bảng 3. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò sau khi thụt dung dịch sản phẩm có nguồn gốc thảo dược Tổng số (CFU/ml) Lô Loại mẫu Số lượng mẫu ( X ± SD) Thí nghiệm Dịch tử cung 45 (5,08 ± 2,32) x 106 Đối chứng Dịch tử cung 45 (6,76 ± 2,64) x 106 Kết quả Bảng 3 cho thấy: thảo dược thụt vào tử cung bò đã làm ức chế Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch sự phát triển của các vi khuẩn có trong tử cung tử cung bò của lô thí nghiệm trung bình là bò sau đẻ hạn chế sự nhiễm trùng của tử cung (5,08 ± 2,32) x 106CFU/ml trong khi đó tổng và như vậy đồng nghĩa với việc đưa ra nhận số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung bò xét là chế phẩm có nguồn gốc thảo dược thụt của lô đối chứng là (6,76 ± 2,64) x 106CFU/ vào tử cung có tác dụng phòng bệnh viêm tử ml, sự chênh lệch về tổng số vi khuẩn hiếu cung sau đẻ của bò. khí có trong dịch tử cung bò sau đẻ giữa lô thí 3.1.3. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn nghiệm và lô đối chứng là khá rõ ràng có ý gốc thảo dược đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử nghĩa thống kê (P < 0,05). Như vậy, chế phẩm cung của bò sau khi đẻ có nguồn gốc thảo dược thụt vào tử cung bò sau đẻ có khả năng hạn chế sự phát triển về Tiến hành theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm số lượng vi khuẩn hiếu khí. Nghiên cứu của tử cung trên tổng số bò của lô thí nghiệm cũng Nguyễn Thị Thanh Hà và cs. (2017) chỉ ra như lô đối chứng thông qua các hiện triệu rằng: cao dịch chiết của một số thảo dược có chứng lâm sàng (tử cung thải ra dịch có màu trong thành phần của chế phẩm có khả năng nâu-đỏ, mùi thối, có thể có mủ, gia súc có các ức chế in vitro vi khuẩn Streptocomlus spp., triệu chứng sốt, mệt mỏi, ăn kém và sụt giảm Staphylocomlus spp phân lập từ dịch viêm tử sản lượng sữa, những trường hợp nghi ngờ cung bò tương đồng với nhận xét của chúng được kiểm tra lại bằng phản ứng Whiteside tôi trong nghiên cứu này. Như vậy, có thể lý test) chúng tôi có được kết quả thể hiện qua giải rằng: khi sử dụng chế phẩm có nguồn gốc Bảng 4. 1040
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 Bảng 4. Ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của bò sau khi đẻ Số bò theo dõi Số bò mắc viêm Lô Tỷ lệ (%) (con) tử cung (con) Lô đối chứng 45 18 40,00 Lô thí nghiệm 45 9 22,22 Kết quả Bảng 4 cho thấy ở lô đối chứng ràng, có lẽ vì thế mà tỷ lệ bò sữa mắc viêm tử tỷ lệ mắc viêm tử cung khá cao (40,00%). Kết cung trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. quả này là cao hơn nhiều so với kết quả của Tại lô bò thí nghiệm trong 45 bò cái một số nghiên cứu đã công bố trước đó ở Việt sau đẻ có 09 bò mắc viêm tử cung được phát Nam. Theo đó, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung hiện bằng cả 02 phương pháp (lâm sàng trên đàn bò sữa sau đẻ tùy thuộc vào từng vàWhiteside Test) chiếm tỷ lệ 22,22% thấp địa phương: 21,32% tại Hà Nội và Bắc Ninh hơn so với lô đối chứng, sự sai khác về tỷ lệ (Nguyễn Văn Thanh và Lê Trần Tiến 2007), mắc bệnh viêm tử cung của bò sau đẻ giữa lô 13,91% tại Nghệ An (Cao Viết Dương, 2011), thí nghiệm và lô đối chứng có ý nghĩa thống 22,88% tại khu vực đồng bằng sông Hồng kê (P < 0,05). Như vậy, có thể nói rằng việc (Phạm Trung Kiên, 2012). Theo chúng tôi sở sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dĩ có sự sai khác về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử thụt vào tử cung bò sau đẻ có tác dụng phòng cung ở bò nêu trên là do phương pháp xác bệnh viêm tử cung cho bò. định bò bị viêm tử cung có khác nhau, các 3.2. Sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo tác giả nêu trên sử dụng phương pháp dựa dược điều trị bệnh viêm tử cung sau đẻ trên các biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở cục của bò bộ và toàn thân, trong khi đó nghiên cứu của Thử  nghiệm điều trị bệnh viêm tử chúng tôi có sử dụng phương pháp Whiteside cung bò bằng chế phẩm có nguồn gốc thảo Test, phương pháp này cho phép phát hiện dược được thực hiện trên tổng số 50 bò cái được những trường hợp viêm tử cung nhẹ khi mắc bệnh viêm nội mạc tử cung, kết quả các triệu chứng về lâm sàng chưa biểu hiện rõ được trình bày tại Bảng 5. Bảng 5. Hiệu quả của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung sau khi đẻ của bò Phác đồ Phác đồ 1 (n = 25) Phác đồ 2 (n = 25) Lô đối chứng Lô thử nghiệm Số khỏi Số khỏi Thời gian Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (con) (con) điều trị (ngày) 3 02 8,00 0 0 4 16 64,00 06 18,75 5 25 100 17 53,12 6 - 25 90,62 7 - - - 100 Thời gian điều trị trung bình (ngày) 4,27 ± 0,68 5,24 ± 0,78 ( X ± SD) Kết quả Bảng 5 cho thấy: cả 02 phác 100%, tuy nhiên, thời gian điều trị bệnh là đồ đều cho hiệu quả điều trị khỏi bệnh đạt khác nhau. Phác đồ sử dụng kháng sinh cho 1041
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 thời gian điều trị 4,27 ± 0,68 ngày, phác đồ cho tác dụng nhanh hơn nên thời gian điều trị sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược ngắn hơn tương đồng với nhận xét của chúng số ngày điều trị trung bình là 5,24 ± 0,78 tôi trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, nếu xét ngày. Như vậy, lô sử dụng chế phẩm có đến tính an toàn hay tồn dư, thì việc sử dụng nguồn gốc thảo dược số ngày điều trị trung thảo dược sẽ ưu việt hơn. Bên cạnh đó, tuy bình kéo dài hơn lô sử dụng kháng sinh. thời gian điều trị bằng chế phẩm có nguồn Theo chúng tôi, sở dĩ có kết quả như vậy là gốc thảo dược là kéo dài hơn, nhưng trên thực do các hoạt chất có trong chế phẩm có nguồn tế vẫn mang lại được hiệu quả khỏi 100%, gốc thảo dược tác dụng ức chế và tiêu diệt không kém so với kháng sinh. lên vi khuẩn chậm hơn thuốc kháng sinh nên 3.3. Khả năng sinh sản của bò sau khi điều ở phác đồ 1 ghi nhận số ca khỏi bệnh sớm trị khỏi bệnh viêm tử cung bằng chế phẩm hơn và thời gian điều trị trung bình cũng có nguồn gốc thảo dược ngắn hơn. Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải (2014) nghiên cứu so sánh hiệu Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của quả điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn của những bò cái bị viêm tử cung sau khi điều trị một số thảo dược như huyền diệp và mò hoa của cả 02 lô thí nghiệm và đối chứng được thể trắng với kháng sinh thông báo kháng sinh hiện tại Bảng 6. Bảng 6. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bệnh viêm tử cung Phác đồ Phác đồ 1 (n = 5) Phác đồ 2 (n = 25) Lô Đối chứng Lô Thử nghiệm Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Chỉ tiêu (con) (%) (con) (%) Số con theo dõi 25 100 25 100 Động dục lại 16 64,00 18 72,00 Có thai lần phối đầu 8 50,00 10 55,55 Kết quả Bảng 6 cho thấy: quá trình phác đồ điều trị khác nhau cho tỷ lệ khỏi hồi phục khả năng sinh sản của những bò bị bệnh đạt 100%, thời gian điều trị từ 3,5 đến viêm tử cung được điều trị bằng chế phẩm có 4 ngày, tỷ lệ động dục lại đạt 61,11% đến nguồn gốc thảo dược là tương đương thậm 88,89%, tỷ lệ có thai ở lần phối đầu từ 54,55 chí có phần cao hơn so với những bò bị viêm đến 75%. Nguyễn Ngọc Sơn và Nguyễn Văn tử cung được điều trị bằng kháng sinh cụ thể: Thanh (2017) cho biế: khi sử sụng kháng ở lô thí nghiệm tỷ lệ động dục lại (72,00%), sinh Norfloxacin để điều trị bệnh viêm tử tỷ lệ bò có thai ở lần phối đầu (55,55%), tại cung ở bò sữa cho tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%, lô đối chứng tỷ tỷ lệ động dục lại và tỷ lệ thời gian điều trị từ 3 đến 4,5 ngày, tỷ lệ động bò có thai ở lần phối đầu lần lượt là 64,00% dục trở lại từ 57,69% đến 88,46%, tỷ lệ bò thụ và 50,00%. Phùng Đắc Chiến (2015) khi thử thai sau lần phối đầu là từ 53,33 đến 78,26%. nghiệm cùng kháng sinh Cephaclor điều trị Cui và cs. (2014) nghiên cứu điều trị bệnh sát bệnh viêm tử cung bò sữa ở các phác đồ nhau bò bằng dịch chiết của một số thảo dược điều trị khác nhau cho tỷ lệ khỏi bệnh đạt và kháng sinh Oxytetracyclin cho biết ở nhóm 100%, thời gian điều trị từ 3 đến 4 ngày, tỷ dùng thảo dược có thời gian động dục lại sau lệ động dục trở lại từ 66,66% đến 85,71%, đẻ ngắn hơn và tỷ lệ thụ thai cao hơn so với tỷ lệ có thai sau lần phối đầu từ 37,5 đến nhóm dùng kháng sinh. Rahi và cs., (2013) 63,64%. Phạm Trung Kiên (2017) thông nghiên cứu điều trị bò viêm tử cung bằng thảo báo: khi cùng sử dụng kháng sinh Cephaclor dược và kháng sinh (Ciprofloxacin) thông báo để điều trị bệnh viêm tử cung bò sữa ở các lượng dịch tử cung thải ra ít hơn, nhanh hết 1042
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 hơn, số lượng vi khuẩn cũng giảm nhanh hơn Bắc Việt Nam. Khoa học Nông nghiệp so với nhóm sử dụng nhóm dùng kháng sinh. Việt Nam. 25(7): 885-890. Như vậy với kết quả của nghiên cứu này của Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thanh Hải, chúng tôi cho thấy việc nghiên cứu sử dung Nguyễn Nam Phương, Nguyễn Văn chế phẩm thảo dược thay thế cho kháng sinh Thanh (2017). Tác dụng diệt khuẩn in điều trị bệnh viêm tử cung bò giảm thiểu hiện vitro của cao khô dịch chiết thâo dược hiện tượng kháng kháng sinh của vi khẩn hạn trên vi khuẩn Staphylocomlus spp. và chế sự tồ dư kháng sinh trong sản pẩm thịt và Streptocomlus spp. phân lập từ dịch viêm sữa bò góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng tử cung bò. Tạp chí Khoa học Nông là đúng hướng. nghiệp Việt Nam. 15 (7): 876-884. 4. KẾT LUẬN Nguyễn Thị Thúy (2017). Nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng Chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dụng điều trị bệnh viêm tử cung bò bằng dạng huyền phù thụt vào tử cung bò sữa sau nano bạc và dịch chiết cây Bồ Công Anh đẻ với liều 1ml/20kg khối lượng có tác dụng Lactuca indica L. Luận văn thạc sỹ Nông làm giản tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung. nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm có Nguyễn Văn Thanh và Lê Trần Tiến (2007). nguồn gốc thảo dược dạng huyền phù trong Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa tương bệnh viêm tử cung ở đàn bò sữa nuôi tại đương với sử dụng kháng sinh ở các tiêu chí: một số địa phương ngoại thành Hà Nội tỷ lệ khỏi bệnh cũng như khả năng sinh sản và Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học kỹ thuật của bò cái sau khi lành bệnh. Thú y 14(1): 50-54. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thanh Hải Cao Viết Dương (2011). Nghiên cứu xác (2014). Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn định một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh sản in vitro của dịch chiết cây mò hoa trắng khoa và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử (Clerodendron fragrans Vent.) trên vi cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số địa khuẩn E. coli, Salmonella spp. Phân lập phương thuộc tỉnh Nghệ An. Luận văn từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm thạc sỹ Nông nghiệp. Trường Đại học ruột tiêu chảy và thử nghiệm điều trị. Nông nghiệp Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển 12(5): Đỗ Quốc Trinh (2017). Một số yếu tố ảnh 683-689. hưởng đến bệnh viêm tử cung sau đẻ trên Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương Hòa Nam, Lê Văn Hùng, Nguyễn Ngọc thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng và Sơn (2016). Thành phần, số lượng và thực nghiệm điều trị. Luận văn thạc sỹ tính mẫn cảm với một số thuốc kháng Nông nghiêp. Học viện Nông nghiệp sinh của một số vi khuẩn phân lập từ dịch Việt Nam. viêm tử cung bò.KHKTNN Việt Nam. Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh 14(5): 720-726. Đình Thâu và Nguyễn Hoài Nam (2016). Nguyễn Văn Thanh (2018). Ảnh hưởng của Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc viêm tử cung đối với thời gian chảy sản bệnh viêm tử cung bò sữa. KHKT Chăn dịch sau đẻ ở bò sữa. KHKT thú y. Hội nuôi. 212: 87-91. Thú y Việt. 25 (5): 74-78. Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Văn Thanh Phạm Trung Trực (2017). Nghiên cứu tác (2017). Thực trạng bệnh viêm tử cung ở dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng bò sữa trong chăn nuôi nông hộ và phác dụng điều trị bệnh viêm từ cung bò của đồ điều trị tại một số địa phương phía nano bạc và dịch chiết cây sài đất Wedelia 1043
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 Chinensis (Osbeck) Merr. Luận văn thạc of endometritis and its effects on sỹ Nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp reproductive performance of dairy cows. Việt Nam. Theriogenology. 64: 1879-1888. Phùng Đắc Chiến (2015). Thực trạng bệnh Pulfer, K. W. and Riese, R. L. (1991). viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại “Treatment of postpartum metritis in khu vực Ba Vì thành phố Hà Nội và thử dairy cows.” Iowa State University nghiệm phòng trị. Luận văn thạc sỹ Thú Veterinarian. 53(1): 6. y. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Marquez, A. O., Gonzalez, I. M., Borges, H. Phạm Trung Kiên (2012). Nghiên cứu thực E., and Carro-Juarez, M. (2007). “Effects of the intra-uterine administration of trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa Montanoa tomentosa extracts upon nuôi tại khu vực đồng bằng sông Hồng Postpartum Metritis in the dairy cow.” và thử nghiệm biện pháp phòng, trị. Luận Cameroon Journal of Experimental văn thạc sỹ Nông nghiệp. Trường Đại Biology. 3(1): 46-49. học Nông nghiệp Hà Nội. Sheldon I. M., G. S. Lewis, S. LeBlanc and R. Nguyễn quốc Trinh (2017). Một số yếu tố ảnh O. Gilbert (2006). Defining postpartum hưởng đến bệnh viêm tử cung sau đẻ trên uterine disease in cattle. Theriogenology, đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương 65: 1516 - 1530. Sheldon, I. M. and H. thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng và Dobson. (2004). Postpartum uterine thực nghiệm điều trị”. Luận văn thạc sỹ health in cattle. Anim. Reprod. Sci. 82- Nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp 83: 295-306. Việt Nam 2017. Sarkar H. K., M. Rawat, V. P. Varshney, Ahmed F., M. Saxena and S. Maini (2014). T. K. Goswami, M. C. Yadav and A herbal intrauterine infusion “Arasksha S. K. Srivastava (2006). Effect of liquid” for treatment of reproductive Administration ofGarlic Extract and disorders in cows. IJPRBS. 3(2): 42-48. PGF2αon Hormonal Changes and Recovery in Endometritis Cows. Asian- Cui, D., Li, J., Wang, X., Xie, J., Zhang, K., Aust. J. Anim. Sci. 19 (7). pp. 964-969. Wang, X., Zhang, J., Wang, L., Qin, Z., and Yang, Z. (2014). Efficacy of herbal Sheldon IM, Dobson H (2004). Postpartum tincture as treatment option for retained uterine health in cattle. Anim Reprod Sci. 64:295-306. placenta in dairy cows. Anim Reprod Sci 145, 23-8. Overton M, Fetrow J. (2008). Economics of postpartum uterine health. In: Proceedings Dubuc J., Duffield T. F., Leslie K. E., Walton of the Dairy Cattle Reproduction Council J. S., and LeBlanc S. J. (2011). Effects Convention, 2008, Omaha, NE, USA. of postpartum uterine diseases on milk Hartland, WI: DCRC. pp. 39-43. production and culling in dairy cows. Dubuc et al (2010). Dubuc, J., T. F. Duffield, K. Journal of Dairy Science 94. 1339-1346. E. Leslie, J. S. Walton, and S. J. LeBlanc. Fayaz Ahmad Bhat, Hiranya Kumar 2010. Risk factors for postpartum uterine Bhattacharyya, Syed Akram Hussain. diseases in dairy cows. J. Dairy Sci. (2014). White side test: A simple and 93:5764-5771. rapid test for evaluation of nonspecific Fourichon, C., Seeger H., Malher X. (2000). bacterial genital infections of repeat Effect of disease on reproduction breeding cattle. Veterinary Research in the dairy cow: a meta-analysis. Forum, 5: 177-180. Theriogenology. 53:1729-1759. Gilbert R. O., Shin S. T., Guard C. L., Erb H. Huzzey JM,  Veira DM,  Weary DM,  von N., and Frajblat M. (2005). Prevalence Keyserlingk MA (2007). Prepartum 1044
  11. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1035-1045 behavior and dry matter intake identify differently. J Dairy Sci. 94(5):2408-12. dairy cows at risk for metritis. J Dairy Gröhn YT, Eicker SW, Ducrocq V, Hertl JA. Sci. 90(7): 3220-33. (1998). Effect of diseases on the culling Marquez A., M. Gonzalez and H. Bonges of Holstein dairy cows in New York (2007). Effects of intrauterine State. J Dairy Sci. 81(4):966-78. administration Montanoa tomentosa Dubuc J. (2011). Postpartum Uterine upon postpartum metritis in dairy cows, Diseases: Prevalence, Impacts, and AJOL, 3.1. Treatments. WCDS Advances in Dairy Sheldon, I. M., G. S. Lewis, S. LeBlanc, and Technology 23: 255-267. R. O. Gilbert (2006). Defining postpartum WHO (2014). Antimicrobial resistance: uterine disease in cattle. Theriogenology. global report on surveillance, World 65:1516-1530. Health Organization. Wittrock JM, Proudfoot KL, Weary DM, von Rahi, S., H.P. Gupta, S. Prasad and R.K. Keyserlingk MA. (2011). Short Baithalu (2013). Phytotherapy for communication: Metritis affects milk endometritis and subsequent conception production and cull rate of Holstein rate in repeat breeding crossbreed cows. multiparous and primiparous dairy cows Indian J. Anim. Reprod. 34(1): 9-12. 1045
nguon tai.lieu . vn