- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Kết quả ban đầu sinh sản nhân tạo cá trà sóc (Probarbus jullieni Sauvage, 1880)
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
KẾT QUẢ BAN ĐẦU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRÀ SÓC
(Probarbus jullieni Sauvage, 1880)
Thi Thanh Vinh1* và Phạm Cử Thiện2
TÓM TẮT
Cá trà sóc (Probarbus jullieni Sauvage, 1880) được ghi vào sách đỏ về động vật bị đe dọa ở mức độ
nguy cấp. Cá được thu thập từ tự nhiên vào nuôi lưu giữ trong ao vào năm 2005. Năm 2011 bắt đầu
nghiên cứu cho cá sinh sản. Nuôi vỗ trong ao đất tỷ lệ thành thục đạt 60,3% khi nuôi bằng thức ăn
viên và chất bổ sung (dầu mực, vitamin và khoáng). Khi nuôi vỗ bằng thức ăn viên, thịt ốc bươu và
chất bổ sung (dầu mực, vitamin và khoáng) tỷ lệ thành thục tăng lên 64,6%. Cá trà sóc thành thục
từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau, mùa vụ cá sinh sản tập trung trong tháng 11 và 12. Độ
tuổi thành thục lần đầu của cá trà sóc đực ở tuổi 4+, cá cái 5+. Hệ số thành thục cá cái đạt 7,2-7,8%,
sức sinh sản tương đối đạt 23.810 trứng/kg cá cái và sức sinh sản tuyệt đối đạt 102.387 trứng/cá cái
(cá có trọng lượng 4,3 kg). Khi thành thục, trứng có đường kính 2,05 ± 0,16 mm. Dùng LH-RHa +
DOM + não thùy hoặc HCG + não thùy kích thích cá cái rụng trứng đạt trên 50%. Tỷ lệ trứng thụ
tinh đạt cao nhất là 59,2%, tỷ lệ nở 13,9% và tỷ lệ sống cá bột là 71%. Ương cá trà sóc 20-25 ngày
trong bể ở mật độ 500 con/m2, 1.000 con/m2 và 1.500 con/m2 đạt tỷ lệ sống lần lượt là 65,5%, 63,5
% và 55 %. Ương cá trà sóc trong ao đất 60 ngày tuổi tăng trưởng trung bình đạt 0,13 g/ngày, trọng
lượng trung bình 5,33 g/con.
Từ khóa: Probarbus jullieni, sinh sản nhân tạo, kích dục tố, ương cá giống, tỷ lệ sống.
I. GIỚI THIỆU
Cá trà sóc có tên khoa học là Probarbus jul- Về góc độ bảo tồn, cá trà sóc đang được chú
lieni Sauvage, 1880. Ba loài thuộc giống Pro- trọng và là một trong những nguồn gen được
barbus (P. jullieni; P. labeaminor; Probarbus bảo tồn lưu giữ tại Trung tâm Quốc gia Giống
spp) đều được ghi vào sách đỏ của IUCN về thủy sản nước ngọt Nam bộ.
động vật bị đe dọa. Kể từ năm 2000, P. Jullieni Trên thế giới, cá trà sóc được kích thích
được phân hạng nâng lên mức độ nguy cấp và sinh sản nhằm mục đích nghiên cứu và phục
đã được ghi trong phụ lục 1 của Công ước buôn hồi nguồn lợi. Ở Việt nam, cá trà sóc chưa được
bán quốc tế những loài hoang dã có nguy cơ kích thích sinh sản nên không có con giống phục
(CITES). Hiện chúng là một trong những loài cá vụ nghiên cứu cũng như nghề nuôi. Nghiên cứu
quý của sông Mekong và là loài “Đầu tàu” của sinh sản là phương pháp góp phần bảo vệ cá trà
khu vực (Mattson và ctv., 2002). sóc tuyệt chủng và làm đa dạng sinh học giống
Cá trà sóc là đối tượng có nguy cơ tuyệt loài cá nước ngọt Nam bộ, tiến đến tạo ra con
chủng lớn trong danh sách ban hành của Bộ giống chủ động phục vụ cho nghề nuôi.
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2008.
1
Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
* Email: vinhthanhthi@yahoo.com
2
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 17
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Nghiên cứu nhằm thực hiện 02 mục tiêu: 1 con/50 m2 ao. Thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ từ
• Sinh sản nhân tạo cá trà sóc thành công và tháng 4 - 12 hàng năm.
xây dụng quy trình sản xuất giống - Ao nuôi vỗ cá bố mẹ: ao đất có diện tích
• Bảo vệ loài cá trà sóc khỏi nguy cơ tuyệt 5.000 m2, sâu 1,5- 2,0m, ao được chia làm 2
chủng, khai thác và phát triển nguồn gen phần bằng nhau và bố trí nuôi theo 2 nghiệm
phục vụ nuôi trồng thủy sản thức khác nhau về thành phần thức ăn.
Để thực hiện được những mục tiêu này nuôi Thí nghiệm 1 (TN1):
vỗ cá bố mẹ thành thục trong ao và kích thích Cho cá ăn thức ăn viên công nghiệp có
cá bố mẹ sinh sản nhân tạo đã được nghiên cứu. thành phần đạm 40%, béo 8%. Từ tháng 4 - 8
nuôi vỗ tích cực cho cá ăn 3 – 4% trọng lượng
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
thân, tháng 9 trở đi nuôi vỗ thành thục, cho cá
2.1. Thời gian và địa điểm ăn thức ăn viên 1 – 2% trọng lượng thân, bổ
- Địa điểm: nghiên cứu được thực hiện tại sung dầu mực (3% tổng lượng thức ăn viên) và
Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản Nước ngọt premix (0,5% tổng lượng thức ăn viên).
Nam bộ, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Thí nghiệm 2 (TN2):
Tiền Giang.
Cho cá ăn với liều lượng và thành phần như
- Thời gian: từ tháng 9 năm 2011 đến tháng thí nghiệm 1, ngoài ra còn cho thêm thịt ốc bươu
2 năm 2015. bằng 20 % tổng lượng thức ăn cho cá.
2.2. Vật liệu Cả 2 thí nghiệm đều cho cá ăn 2 lần trong
Đàn cá nghiên cứu gồm có 102 con được ngày vào lúc 8 giờ sáng và 5 giờ chiều, buổi
thu gom từ tự nhiên về nuôi lưu giữ trong ao tại chiều lượng thức ăn chiếm 2/3 tổng lượng thức
Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản Nước ngọt ăn trong ngày.
Nam bộ.
Chăm sóc, quản lý cá bố mẹ
Vật liệu phục vụ sinh sản: chất kích thích
Thường xuyên theo dõi hoạt động sống,
cá sinh sản (HCG, não thùy, LH-RHa, DOM),
hoạt động bắt mồi của cá. Kiểm tra ngoại ký
nước cất, ống kim tiêm, lưới bắt cá, bể cá đẻ,
sinh trùng ký sinh trên thân và mang định kỳ
bể ấp trứng cá, khay, thau, vợt, vv.... Hóa chất:
mỗi tháng (kiểm tra từ 5-7 cá thể) kết hợp ng-
formol, dung dịch Bouin, dung dịch Davidson,
hiên cứu sinh học. Từ tháng 6-8, kiểm tra nội
cồn 96%, thuốc gây mê (Ethylen glycol mon-
ký sinh trong thịt (3-6 cá thể). Khi phát hiện
phenyl ether), dung dịch đẳng trương (Ringer
cá nhiễm ký sinh tùy mức độ cảm nhiễm có kế
Lactate Aguettant) nồng độ NaCl 0,6%, v.v….
hoạch xử lý kịp thời.
Dụng cụ dùng kiểm tra môi trường: máy đo ôxy
hiệu 315i, máy đo pH nước hiệu 315i (Đức sản Theo dõi môi trường nước ao nuôi
xuất), máy đo NH3 cầm tay, nhiệt kế thủy ngân. Trong thời gian nuôi vỗ nước ao được
thay 2 lần/tháng. Lượng nước thay bằng 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- 30% lượng nước ao, đến giai đoạn nuôi vỗ
2.3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
thành thục thì vận hành thêm máy bơm vào
Bố trí ao nuôi ban đêm từ 5 giờ chiều đến 6 giờ sáng để tạo
- Đàn cá bố mẹ được chọn nuôi có tuổi ≥ 4 dòng chảy bổ sung ôxy và kích thích cá thành
tuổi, trọng lượng 2,9-6,7 kg/con. Mật độ nuôi vỗ thục nhanh hơn.
18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Các chỉ tiêu môi trường nước: Nhiệt độ, Sau thời gian tiêm quyết định 6 giờ, tiến hành
oxy hòa tan, pH được kiểm tra mỗi ngày 2 lần kiểm tra cá cái, nếu cá rụng trứng thì vuốt trứng
lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều, NH3 và NO2 mỗi và áp dụng phương pháp gieo tinh nhân tạo.
tuần kiểm tra 1 ngày (2 lần/ngày lúc 6 giờ sáng 2.3.2.3. Thụ tinh và ấp trứng
và 2 giờ chiều). Thông qua kết quả đo đạc, kịp Thụ tinh:
thời điều chỉnh các chỉ tiêu môi trường nước
+ Tinh không để lẫn với nước, pha loãng
trong giới hạn cho phép để nuôi vỗ cá bố mẹ.
10 lần với nước muối sinh lý (0,9%) sau đó bảo
2.3.2. Kích thích cá bố mẹ sinh sản
quản ở nhiệt độ 4 - 50C để hạn chế tinh trùng
2.3.2.1. Chọn cá sinh sản
vận động và kéo dài tuổi thọ của tinh trùng.
- Cá cái: Dựa vào giai đoạn thành thục của + Trứng được thu vào thau nhựa không để
tế bào trứng, độ đồng đều của tế bào trứng, mức lẫn với nước. Cho dung dịch tinh pha loãng vào
độ lệch của nhân tế bào trứng, kích thước của trứng chứa trong thau với liều 1 ml dung dịch
trứng và màu sắc của trứng và kết hợp kiểm tra tinh/10g trứng, dùng lông vũ khuấy đều vài giây
ngoại hính như: bụng to, độ căng và mềm của rồi cho nước sạch vào từ từ để tinh trùng vận
bụng để đánh giá mức độ thành thục của cá cái. động và thụ tinh với trứng.
- Cá đực chọn tham gia sinh sản bằng Ấp trứng: Trứng sau khi thụ tinh được
phương pháp vuốt nhẹ lườn bụng về lỗ sinh dục ấp trong bình Weiss 6 lít được thay đổi nước
và có tinh dịch chảy ra. Nếu tinh sánh đặc có liên tục. Mật độ trứng ấp 30.000 trứng/lít. Số
màu trắng đục là cá thành thục tốt. trứng được định lượng bằng phương pháp
2.3.2.2. Kích thích cá sinh sản trọng lượng.
- Kích thích cá sinh sản 2 đợt, mỗi đợt 1 - 2 2.3.3. Ương cá giống
cặp cá bố mẹ. Cá bố mẹ sau khi kiểm tra đạt yêu 2.3.3.1. Ương cá bột đến cá hương 21 ngày
cầu về độ chín muồi sinh dục, cá được tiêm một tuổi trên bể
số chất kích thích sinh sản (KTSS) gồm: HCG, Chuẩn bị dụng cụ và nước
LH-RHa + DOM và não thùy thể (PG) để thăm Bể ương được ngâm trong dung dịch
dò hiệu ứng của việc phối hợp chất KTSS đến chlorine (nồng độ 100 ppm) trong 1 giờ, sau đó
quá trình rụng trứng và ảnh hưởng của chúng phơi trong nắng 1 ngày và giữ trong mát 3 ngày.
đến các chỉ tiêu: tỷ lệ cá rụng trứng, tỷ lệ trứng Nước được xử lý bằng chlorine (nồng độ 100
thụ tinh, tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ sống cá bột. ppm) sục khí liên tục trong 3 ngày. Cho nước đã
Cá cái: Áp dụng 2 nghiệm thức phối hợp được xử lý vào bể đủ 100 lít, đặt bể trong nhà
chất KTSS bằng cách tiêm 2 lần cách nhau 7 có lưới che để ổn định nhiệt độ và chắn giữ địch
- 8 giờ. hại xâm nhập, mỗi bể được lắp 1 viên đá bọt cỡ
+ Nghiệm thức 1 (LH-RHa + DOM + trung bình để sủi khí nhẹ vừa đủ.
PG): Lần 1 tiêm 0,5 mg PG/kg, lần 2 tiêm 100 Thả cá bột
µg LH-RHa + 10 - 15 mg DOM/kg. Thí nghiệm 3 mật độ khác nhau: 500; 1.000
+ Nghiệm thức 2 (HCG + PG): Lần 1 tiêm và 1.500 con/m3. Môi trường trong bể giữ cá
0,5 mg PG/kg, lần 2 tiêm 2.000 IU HCG/kg. bột và trong bể ương cá tương tự nhau. Cá bột 3
Cá đực: Tiêm 1 lần cùng với thời gian tiêm ngày tuổi có chiều dài 1,1 mm. Cá bột được thả
lần 2 ở cá cái với cùng loại chất KTSS bằng ½ lúc trời mát.
liều tiêm cá cái.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 19
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Quản lý chăm sóc Thả cá
Trong 10 ngày đầu cho cá ăn 3 lần/ngày, Cá hương 21 ngày tuổi, trọng lượng trung
7 giờ sáng cho cá ăn Moina (hoặc Artemia) và bình 0,1 – 0,15 g/con, chiều dài 2,0 – 2,9 mm/
thức ăn bột mịn, 2 giờ chiều cho cá ăn Moina con. Mật độ thả 50 con/m 2 ao. Cá bột được thả
(hoặc Artemia) và lòng đỏ trứng, 8 giờ tối cho lúc trời mát.
cá ăn Moina (hoặc Artemia) và thức ăn bột mịn. Quản lý chăm sóc
Ngày thứ 11 trở đi cho cá ăn 2 lần/ngày. Moina
Cho cá ăn 2 lần trong ngày lúc 7 - 8 giờ
(hoặc Artemia) cho vào bể ương đạt mật độ ≥ 2
sáng và 4 - 5 giờ chiều. Khẩu phần cho cá ăn
con /ml, lòng đỏ trứng cho ăn với liều 10 g/bể/
bằng 10% trọng lượng thân. Theo dõi môi
ngày và thức ăn bột mịn 100 g/bể/ngày trong
trường nước: Nhiệt độ và pH được kiểm tra mỗi
10 ngày đầu, những ngày tiếp theo chỉ cho ăn
ngày 2 lần lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều, DO
thức ăn viên mảnh theo khả năng sử dụng của
và NH3-N mỗi tuần kiểm tra 2 lần trong ngày
cá. Theo dõi môi trường nước: Nhiệt độ và pH (lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều). Nước được cấp
được kiểm tra mỗi ngày 2 lần lúc 6 giờ sáng và đủ độ sâu trước khi thả cá và được cấp bổ sung
2 giờ chiều, DO và NH3-N mỗi tuần kiểm tra 2 khi độ sâu nước giảm. Kiểm tra tăng trưởng về
lần trong ngày (lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều). trọng lượng và chiều dài 10 ngày/lần, mỗi lần
Nước được cấp mỗi ngày để bù lượng nước mất thu 30 mẫu.
đi, 10 ngày thay 70% lượng nước trong bể từ
Thu hoạch
nguồn nước đã xử lý.
Sau 40 ngày thu hoạch toàn bộ. Tính tỷ lệ
Kiểm tra tăng trưởng về trọng lượng và sống và tăng trưởng.
chiều dài 10 ngày/lần cùng thời điểm thay nước.
Mỗi nhóm mật độ nuôi thu 3 mẫu từ 10 – 30 III. KẾT QUẢ
con/mẫu.
3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục
Thu hoạch
3.1.1. Biến động các yếu tố môi trường
Sau 20 ngày thu hoạch toàn bộ 27 bể ương. nước trong quá trình nuôi vỗ
Tính tỷ lệ sống và tăng trưởng cho mỗi bể riêng
Trong thời gian nuôi vỗ định kỳ kiểm tra
biệt. Cá thu hoạch xong được chuyển xuống ao
môi trường nước thông qua đo đạt (Bảng 1).
đất ngay để ương giai đoạn tiếp theo lên cá giống.
Giá trị pH đo được trong suốt thời gian nuôi
2.3.3.2. Ương cá hương đến cá giống 35 biến động không lớn và trung bình buổi sáng
ngày tuổi trong ao đất 7,5±0,2, buổi chiều 8,3±0,1 thích hợp cho sự
phát triển và thành thục của cá. DO trung bình
Chuẩn bị ao ương
trong ao vào buổi sáng 4,14±0,46 mg/l, buổi
Tát cạn ao, xử lý thuốc diệt cua, ốc là ký chiều 6,33±0,33 mg/l. NH3-N trong ao nuôi vỗ
chủ mang mầm bệnh, bón vôi Ca(OH)2 với liều trung bình ≤ 1 mg/lít là hoàn toàn thích hợp cho
8 kg/100 m2, phơi nắng 2 - 3 ngày. Cho nước vào cá nuôi.
qua lưới lọc đến khi độ sâu mực nước đạt 1,2 m.
20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1: Các yếu tố môi trường nước trung bình các tháng nuôi vỗ
Tháng Nhiệt độ (0C) pH DO (mg/l) NH3 (mg/l) NO2 (mg/l)
nuôi Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều
5 29,0 31,6 7,4 8,2 4,1 6,1 0,09 0,12 0,13 0,13
6 28,7 31,1 7,6 8,4 3,4 6,4 0,08 0,08 0,13 0,13
7 28,7 31,1 7,6 8,2 3,9 7,1 0,09 0,08 0,15 0,10
8 28,6 31,5 7,4 8,1 4,1 6,2 0,06 0,06 0,13 0,10
9 28,2 30,4 7,3 8,2 4,6 6,2 0,08 0,09 0,12 0,12
10 29,2 31,9 7,9 8,5 4,9 6,2 0,10 0,13 0,13 0,15
11 29,1 31,4 7,5 8,3 4,5 6,2 0,11 0,17 0,10 0,08
TB 28,8 31,3 7,5 8,3 4,1 6,3 0,09 0,10 0,13 0,11
±0,4 ±0,5 ±0,2 ±0,1 ±0,5 ±0,3 ±0,02 ±0,04 ±0,01 ±0,02
3.1.2. Sự thành thục sinh dục của cá
Mùa vụ thành thục
Mùa vụ thành thục của cá trà sóc (Hình
1) cho thấy từ khi nuôi vỗ tháng 4 đến tháng
8, buồng trứng cá cái chỉ nằm ở giai đoạn II.
Tháng 9 có 12,5% số cá cái có buồng trứng
phát triển đến đầu giai đoạn III (noãn bào
Hình 1. Sự thành thục cá cái qua các tháng
phase 4), tháng 10 có 41,4% buồng trứng phát
+ Tuổi và trọng lượng thành thục lần đầu
triển đến giai đoạn III-IV và tăng lên 55,5%
vào tháng 11. Cá có buồng trứng phát triển Cá đực thành thục lần đầu có trọng lượng ≥
3,2 kg/ con và cá cái là ≥ 4,3 kg/con. Tuổi thành
đến giai đoạn III-IV cao nhất vào tháng 12 là
thục lần đầu là 4+ đối với cá đực và 5+ đối với
61,3% và giảm dần đến tháng 1 năm sau còn
cá cái.
34,5%. Đến tháng 2 không còn cá có tuyến Bảng 2: Tuổi và trọng lượng cá trà sóc
sinh dục giai đoạn III-IV, tất cả cá cái tuyến thành thục
sinh dục trở về giai đoạn II và kết thúc mùa vụ Tuổi thành
Trọng lượng thành
cá thành thục. Đánh giá thành thục theo tế bào thục lần đầu
thục lần đầu (kg) Nguồn
trứng: chưa có noãn hoàng (chưa thành thục) (năm)
Cá đực Cá cái Cá đực Cá cái
và có noãn hoàng (thành thục).
Nhóm
4+ 5+ ≥ 3,2 ≥ 4,3
nghiên cứu
Rodrarung
5 +
5 +
2-7 5-10 và Jensiri-
sak (1990)
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 21
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
+ Tỉ lệ cá thành thục
Bảng 3: Tỷ lệ cá trà sóc thành thục
NT1 (thức ăn viên và NT2 (thức ăn viên, thức ăn tươi
Năm
chất bổ sung) và chất bổ sung)
Cá cái thành thục (%) 27,8 37,0
Cá đực thành thục (%) 50,0 71,4
2013 Cá cái và đực
38,9b 54,2b
thành thục (%)
Cá cái thành thục (%) 65,0 66,7
Cá đực thành thục (%) 55,6 62,5
2014 Cá cái & đực
60,3a 64,6a
thành thục (%)
Ghi chú: Cá cái thành thục tuyến sinh dục giai đoạn III trở lên (có noãn hoàng), cá đực thành
thục vuốt có tinh chảy ra.
+ Hệ số thành thục
Bảng 4: Hệ số thành thục cá trà sóc cái
Giai đoạn tuyến sinh dục Hệ số thành thục (%) Trọng lượng cá (kg)
III 0,46 - 0,76 3,2 - 3,7
IV 7,2 - 7,8 4,3-4,5
+ Sức sinh sản (SSS) tương đối và tuyệt đối
Bảng 5: Sức sinh sản cá trà sóc và một số loài cá khác
SSS tương đối SSS tuyệt đối Trọng lượng
Loài cá Nguồn
(trứng/kg cá cái) (trứng/cá cái) (kg)
Cá trà sóc 23.810 102.387 4,3 Nhóm nghiên cứu
Cá hô 21.056 1.059.118 18,6 Huỳnh Hữu Ngãi (2006)
Cá cóc 64.670 149.980 2,7 Phạm Văn Khánh (2004)
3.2. Kích thích cá sinh sản
Cho cá sinh sản nhân tạo bằng phương
pháp vuốt trứng. Tỷ lệ cá rụng trứng ở hai
nghiệm thức ≥50%, tỷ lệ thụ tinh và nở ở
nghiệm thức 2 cao hơn nghiệm thức 1 và có
ý nghĩa thống kê. Ở nhiệt độ nước ổn định từ
27-290C quá trình phát triển phôi của trứng
kéo dài 38-47 giờ.
Hình 2: Thu trứng cá cái
22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.3. Ương cá giống
Tăng trưởng cá giống được trình bày trong
Hình 3.
Theo bảng 6, tăng trưởng của cá tỷ lệ
nghịch với mật độ, ở mật độ 500 và 1.000
con/m 3 không có sự khác biệt về thống kê
(p>0,05), nhưng lại có sự khác biệt về thống
kê ở mật độ 1.500 con/m 3 với hai mật độ
còn lại (p0,05).
4.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục
4.1.1. Biến động các yếu tố môi trường
nước trong quá trình nuôi vỗ
Theo Trương Quốc Phú (2003), pH thích
hợp cho các loài cá nuôi là 6,5-9, giá trị pH
trong suốt thời gian nuôi nằm trong khoảng
thích hợp (Bảng 1).
Hàm lượng ôxy hòa tan (DO) là yếu tố
Hình 4: Cá trà sóc giống 65 ngày tuổi rất quan trọng trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ, DO
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 23
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
trong ao nuôi thấp không những tác động đến Nguyễn Đình Trung (2002), khi tổng NH3 lên
hoạt động sống của cá mà còn ảnh hưởng đến đến 0,5 ppm cần phải thay nước để giảm lượng
sự thành thục sinh dục. Theo Nguyễn Văn Kiểm chất hữu cơ trong ao. Giá trị NH3-N có tăng lên
(2004), DO trong nước thích hợp cho thành thục theo thời gian nuôi là do sự tích tụ và phân hủy
cá bố mẹ là 3-4 mg/lít. Sự biến động DO sáng thức ăn thừa, chất thải từ cá, xác tảo chết,…
và chiều do sự tiêu thụ ôxy vào ban đêm của trong ao càng nhiều theo thời gian nuôi. Sự biến
thực vật thủy sinh từ quá trình hô hấp, ban ngày động NH3-N không lớn và trong giới hạn cho
DO tăng lên nhờ quá trình quang hợp của thực phép nuôi cá.
vật thủy sinh thải ra ôxy. Sự biến động DO trong 4.1.2. Sự thành thục sinh dục của cá
ao nuôi không nhiều có thể do ao có mặt thoáng So với mùa vụ sinh sản các loài cá khác
tương đối rộng và gió nhiều nên mặt ao luôn có ở ĐBSCL, cá trà sóc thành thục muộn hơn và
sóng nhỏ giúp oxy hòa tan vào nước nhiều hơn. khoảng thời gian thành thục ngắn.Trong cùng
Ngoài ra, trong ao có bố trí hệ thống phun nước điều kiện nhân tạo kết quả nghiên cứu của Thi
liên tục ban đêm để tăng lượng oxy hòa tan vào Thanh Vinh (2012, 2013) và kết quả nghiên cứu
nước. Vì vậy hàm lượng oxy hòa tan trong nước của Rodrarung và Ensirisak (1990) cá trà sóc
ao nuôi vỗ luôn đảm bảo cho sự sống và thành đực có tuổi thành thục lần đầu khác nhau, nhưng
thục tốt của cá. trọng lượng gần bằng nhau. Trong khi đó ở cá
Môi trường nước có nhiều vật chất hữu cái tuổi và trọng lượng thành thục lần đầu theo
cơ sẽ làm NO2 cao do biến đổi theo chu trình chiều ngược lại. Hai kết quả nghiên cứu trên
chuyển hoá Nitơ. Đạm là thành phần dinh không nói đến nguồn gốc và điều kiện sống
dưỡng giúp sinh vật thuỷ sinh vật phát triển, khi của cá nên có thể là nguyên nhân ảnh hưởng
đạm tồn tại ở dạng NO2 cao trong nước không đến sự khác nhau về tuổi và trọng lượng thành
thích hợp và ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống, sinh thục lần đầu.
trưởng đối với thủy sinh vật. NO2 được xem là Tỉ lệ cá trà sóc cái và đực thành thục đạt
một loại khí độc ảnh hưởng rất lớn đến đời sống trên 55% (Hình 1). Năm 2013, cá cái có tỷ lệ
của thủy sinh vật. Có những nhân tố sau đây thành thục thấp hơn cá đực, năm 2014 cái lại
ảnh hưởng đến độ độc của nitrite gồm pH, hàm có tỷ lệ thành thục thấp hơn cá đực. Có thể tuổi
lượng oxy hòa tan, kích cỡ cá, tình trạng dinh thành thục lần đầu cá đực thấp hơn cá cái nên
dưỡng,… (Dương Nhật Long, 2013). Kết quả năm 2013 phần lớn cá đực đạt tuổi thành thục
khảo sát và phân tích NO2 trong ao nuôi luôn < lần đầu. Điều này cũng phù hợp với một số tác
0,2 mg/lít, đây là giới hạn rất thích hợp cho môi giả đã nhận định. Thành phần thức ăn nuôi vỗ
trường nuôi vỗ cá bố mẹ. Theo Trương Quốc ảnh hưởng đến tỷ lệ cá thành thục. Khi nuôi vỗ
Phú (2005), NO2< 0,5 mg/lít là phù hợp cho cá. cá bố mẹ cho ăn cùng khẩu phần thức ăn nhưng
Hàm lượng NH3-N được sinh ra trong ao thành phần khác nhau sẽ cho tỷ lệ cá thành thục
chủ yếu do sự phân hủy chất thải ra từ cá, thức khác nhau. Thịt ốc được thay thế trong thành
ăn thừa và xác tảo chết. Những thành phần phần thức ăn nuôi vỗ cho thấy có sự khác biệt
này bổ sung rất nhiều muối dinh dưỡng cho ao về tỷ lệ thành thục giữa 2 nghiệm thức, nhưng
nuôi, nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều khí lại không có ý nghĩa về thống kê. Amatyakul
độc (trong đó có NH3). Theo Trương Quốc Phú (1995) phân tích dạ dày ở cá trà sóc kích thước
(2005), trong ao hàm lượng NH3-N> 1 mg/lít 80 cm có nhiều ốc, hai mảnh vỏ, ông cho rằng
là không thích hợp cho các loài cá nuôi. Theo đây là loài cá ăn tạp với thức ăn ưa thích là động
24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
vật thân mềm. Vì vậy ốc là thành phần thức ăn trứng. Theo Cacot (2008), nghiên cứu trứng cá
rất cần cho nhu cầu dinh dưỡng cá bố mẹ và có trà sóc nở sau thời gian thụ tinh 42 giờ ở nhiệt
ý ảnh hưởng đến tỷ lệ cá thành thục. độ nước 22-28°C. Nhiệt độ là yếu tố môi trường
Cá bố mẹ được tập hợp có kích thước khác cần thiết đối với đời sống thuỷ sinh vật vì cá là
nhau nên trong đàn có một số cá chưa đạt tuổi động vật biến nhiệt. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực
và trọng lượng thành thục lần đầu (>4 tuổi). Một tiếp đến các quá trình sống của cá như: quá trình
số cá vừa đạt tuổi và trọng lượng thành thục lần trao đổi chất, hô hấp, sinh trưởng, cường độ bắt
đầu (>4 tuổi), tuyến sinh dục phát triển đến giai mồi, vv…
đoạn III và dừng lại, nên hệ số thành thục rất pH là một trong những yếu tố ảnh hưởng
thấp (0,46-0,75%). Một số cá đạt tuổi và trọng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với động vật thủy
lượng thành thục lần đầu (>5 tuổi),tuyến sinh sản. Đối với cá việc tăng hay giảm pH sẽ làm
dục phát triển đến giai đoạn IV, hệ số thành thay đổi độ thẩm thấu của tế bào không có lợi
thục cao hơn(7,2-7,8%). Cũng gần giống những cho cá và ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỷ lệ
kết quả nghiên cứu khác. Theo Rodrarung và sống, sinh sản và dinh dưỡng. Cá sống trong
Jensirisak (1990) cá trà sóc thành thục >5 tuổi, môi trường pH quá thấp hay quá cao đều sẽ làm
khi đó cá đực có trọng lượng 2-7 kg và cá cái chậm sự phát dục, hoặc làm cho cá không đẻ
trọng lượng 5-10 kg/con. hay đẻ ít. Trương Quốc Phú (2003) nhận định
Sức sinh sản tuyệt đối cá trà sóc từ 68.230- pH thích hợp cho các loài cá nuôi là 6,5-9. Các
102.387 trứng/cá cái. Trong cùng điều kiện giá trị pH đo được trong suốt thời gian ương
sống, cá trà sóc có sức sinh sản khác nhau ở biến động pH không lớn, trung bình buổi sáng
những cá thể có trọng lượng và tuổi khác nhau. 7,7±0,1, buổi chiều 8,1±0,12 ở chỉ số pH như
Sức sinh sản thể hiện đặc điểm sinh sản của trên là thích hợp cho sự phát triển của cá.
giống loài, tùy đặc điểm sinh học từng loài cá 4.3. Ương cá giống
mà sức sinh sản cao hoặc thấp, thường ở những Hàm lượng ôxy hòa tan (DO) là yếu tố rất
cá sinh sản không chăm sóc con thì sức sinh sản quan trọng trong ao nuôi, DO trong ao nuôi
tuyệt đối cao hơn cá sinh sản chăm sóc, giữ con thấp không những tác động đến hoạt động sống
khi cùng trọng lượng. Về sức sinh sản tương của cá mà còn ảnh hưởng đến sự thành thục
đối cá trà sóc cao hơn cá hô không nhiều sinh dục. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005), DO
nhưng thấp hơn nhiều so với cá cóc. trong nước thích hợp cho các loài cá nuôi từ
4.2. Kích thích cá sinh sản 3-4 mg/lít. DO nước buổi sáng và chiều trong
Đến nay chưa tìm thấy dấu hiệu nào để ao ương từ 6,7-7,9 mg/l là rất tốt để cho cá
phân biệt cá trà sóc đực và cá cái rõ ràng. Đến hương phát triển.
mùa sinh sản có thể phân biệt cá đực và cá cái Cá trà sóc ương 40 ngày tuổi (tính từ cá
như sau: Cá đực thân thon và dài, lỗ sinh dục hương) tăng trưởng nhanh dần theo thời gian,
nhỏ, đường dẫn ống sinh dục nông và hẹp, từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 40 cá tăng trưởng
vuốt ở lườn bụng có tinh chảy ra. Cá cái bụng nhanh hơn. Trọng lượng trung bình qua 2 đợt
to, lỗ sinh dục lớn, đường dẫn ống sinh dục ương khi thu hoạch là 5,4 g/con và 5,6 g/con. Sự
sâu và rộng. Cá thành thục dùng que lấy được khác nhau về trọng lượng cá thu hoạch không
tế bào trứng. khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Vẫn chưa có tài liệu nào nói về ảnh hưởng Cá trà sóc ương trong ao được gây thức ăn
môi trường đến quá trình phát triển phôi của tự nhiên (Moina) và cung cấp đủ thức ăn công
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 25
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
nghiệp (42% đạm) nên không chỉ cá lớn nhanh kg cho tỷ kệ cá rụng trứng cao hơn dùng 0,5 mg
mà tỷ lệ sống cũng đạt cao (>50%). Tỷ lệ sống PG và 2.000 IU HCG/kg.
cá trà sóc cũng giống như cá cóc là 50,0-58,1% - Buồng trứng cá cái ở giai đoạn IV có hệ số
(Phạm Văn Khánh, 2004), cá hô 54,8% (Huỳnh thành thục 7,2%, sức sinh sản tương đối và tuyệt
Hữu Ngãi, 2008). đối đạt cao nhất là 23.810 trứng/kg cá cái và
102.387 trứng/cá cái (cá trọng lượng 4.300g).
V. KẾT LUẬN
- Ương cá trà sóc 20 ngày trong bể mật độ
5.1. Kết luận
ương 1.000 con/m3 cho ăn tổ hợp thức ăn (Moi-
- Tuổi ảnh hưởng đến sự thành thục của na + lòng đỏ trứng gà + thức ăn bột mịn) là thích
cá. Chọn cá bố mẹ nuôi vỗ nên chọn cá đực hợp nhất. Ương cá trà sóc từ hương 25 ngày tuổi
tuổi 4+ trọng lượng ≥2,9 kg, cá cái tuổi 5+, lên giống 60 ngày tuổi trong ao ở mật độ 50 con/
trọng lượng ≥4,3 kg. Nuôi vỗ trong ao mùa m3, tỷ lệ sống đạt 60,4-88,9%, trọng lượng 5,4-
vụ cá thành thục từ tháng 9 đến tháng 1 năm 5,6 g/con.
sau. Tỷ lệ cá thành thục đạt cao nhất từ tháng
5.2 Đề xuất
11-12, khoảng thời gian này cũng là thời điểm
- Nghiên cứu thêm các yếu tố dinh dưỡng
cá sinh sản.
(thức ăn theo giai đoạn nuôi) và môi trường
- Nuôi vỗ cá bố mẹ bằng thức ăn viên công (thủy lý hóa, dòng chảy) ảnh hưởng đến sự
nghiệp (40% đạm và 8% béo) và khoáng (0,5% thành thục cá bố mẹ nhằm nâng cao các chỉ số
tổng thức ăn) và dầu mực (3% tổng thức ăn) có sinh sản của cá như tỷ lệ thành thục, hệ số thành
bổ sung thịt ốc bươu (20% tổng thức ăn). Cá thục và sức sinh sản để xây dựng qui trình nuôi
bố mẹ thành thục đạt 64,6% và tốt hơn nuôi vỗ vỗ cá bố mẹ hoàn thiện hơn.
không có thịt ốc bươu.
- Cần nghiên cứu thêm các thí nghiệm ương
- Chọn cá cái sinh sản có đường kính trứng cá hương lên cá giống ở nhiều mật độ và thức ăn
>2 mm. Cá cái thành thục được kích thích bằng khác nhau để xây dựng được quy trình ương cá
0,5 mg PG và 100 µg LH-RHa + 10 mg DOM / trà sóc hoàn chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt Hoàng Quang Bảo, Phạm Đình Khôi, Thi Thanh Vinh
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tây nguyên, 2009. Đánh và Đặng Văn Trường, 2005. Sinh sản nhân tạo cá
giá các loài (loài bản địa và các loài khác) gắn với chài (Leptobarbus hoevenii). Tuyển tập Nghề cá
nhu cầu sản xuất trong tương lai nhằm đa dạng sông Cửu Long. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy
giống loài thủy sản ở tỉnh Đắk Lắk, 95 trang. sản 2. NXB Nông nghiệp, 544 trang.
Dương Nhật Long, 2013. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất Huỳnh Hữu Ngãi, 2006. Thuần dưỡng, tái tạo và phát
giống nhân tạo cá heo (Botiamodesta bleeker, triển cá hô (Catlotcarpio siamensis). Báo cáo
1865) ở tỉnh An Giang, 87 trang. khoa học - Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản
2, 30 trang.
Đặng Văn Trường, Hoàng Quang Bảo, Phạm Đình
Khôi và Thi Thanh Vinh, 2005. Sinh sản nhân tạo Pravdin, I.F., 1963. Hướng dẫn nghiên cứu cá. NXB
và ương nuôi cá mè hôi (Osteochilus melanop- Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Phạm Thị Minh Gi-
leurus). Tuyển tập Nghề cá sông Cửu long. Viện ang dịch, 276 trang.
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, NXB Nông Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện,
nghiệp, 544 trang. Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại
26 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nhà Xuất bản Thi Thanh Vinh, 2012. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gien và
Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 350 trang. giồng thủy sản nước ngọt. Báo cáo tổng kết đề tài
MRC, 2005. Phân bố và sinh thái một số loài cá sông năm Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2, 21
quan trọng ở hạ lưu sông Mekong,120 trang. trang.
Nguyễn Đình Trung, 2002. Giáo trình Quản lý chất Tài liệu tiếng nước ngoài
lượng nước trong ao nuôi thủy sản. Đại học Nha
Cacot, P., 2008. Domestication of the indigenous fish
Trang, 102 trang.
species in Laos, CIRAD-Aquaculture Unit and
Nguyễn Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ NAFRI-LARReC project.Activity report 15 Jan
sở Khoa học và kỹ thuật sản xuất giống cá. NXB 08. Trial on the reproduction of the carp Pa-eun
Nông nghiệp TPHCM, 215 trang. Probarbus jullieni with fish breeders collected
Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Giáo trình Kỹ thuật sản xuất from the Mekong River at the Don Kho Island
giống. Trường Đại học Cần Thơ, 23 trang. (Dec. 07), 45 p.
Phạm Văn Khánh, Đặng Văn Trường, Thi Thanh Vinh, Mattson, N.S., Buakhamvongsa, K., Sukumasavin, N.,
Phạm Đình Khôi, Nguyễn Thị Rô, Nguyễn Thị Tuan, N., Vibol, O., 2002. Cambodia Mekong gi-
Hồng Vân và Nguyễn Tường Anh, 2004. Sinh ant fish species: on their management and biology.
sản nhân tạo cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos, MRC Technical Paper No. 3, Mekong River Com-
Bleecker, 1850). Tuyển tập nghề cá sông Cửu mission, Phnom Penh. pp. 29. ISSN: 1683-1489.
long, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 143 trang. Rainboth, W.J., 1996. Fishes of the Cambodian Me-
Trương Quốc Phú, 2003. Quản lý chất lượng nước kong. FAO Species Indentification Field Guide
trong ao nuôi cá nước ngọt. NXB nông nghiệp For Fisheries Purpose . Roma, FAO, 265, 49 p.
thành phố Hồ Chí Minh, 177 trang. Rodrarung, D., Janesirisak, S., 1990. Induced spawning
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1982. Định of earthen pond reared Jullien carp. In: Annual
loại cá nước ngọt. Đại Học Cần Thơ, 361 trang. Report 1990, pp. 114-117.
Thi Thanh Vinh, Đặng Văn Trường, Hoàng Quang Bảo Nongkai Inland Fisheries Station. Udonthani Inland
và Phạm Đình Khôi, 2005. Kết quả sinh sản nhân Fisheries Development Center, Inland Fisheries
tạo và ương nuôi cá duồng (Cirrhinus microlepis). Division, Department of Fisheries, Ministry of
Tuyển tập Nghề cá sông Cửu Long. Viện Nghiên Agriculture and Cooperatives, Nongkai, Thailand.
cứu nuôi trồng thủy sản 2. NXB Nông nghiệp, 544 Sukumasvavin, N., 2006. Studies on breeding and ge-
trang. netic diversity of an endangered cyprinids of the
Thi Thanh Vinh, 2008. Một số đặc điểm sinh học và Mêkông river, seven - line barb probarbus jullieni.
bước đầu sinh sản nhân tạo cá hô. Luận văn tốt Tohoku university, 179 p.
nghiệp cao học. Trường Đại học Cần thơ, 59 trang. Fishbase, 2015.http://fishbase.org/Summary/speciesSum-
Thi Thanh Vinh, 2011. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gien và mary.php?ID=5422&gienusname= Probarbus&spe-
giống thủy sản nước ngọt. Báo cáo tổng kết đề tài ciesname= jullieni. Probarbus jullieni, http://www.
năm Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2, 22 fishbase.org (truy cập ngày 01/02/2015).
trang.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 27
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
PREMILINARY RESULTS OF INDUCED SPAWNING OF
Probarbus jullieni Sauvage, 1880
Thi Thanh Vinh1*, Pham Cu Thien2
ABSTRACT
Probarbus jullieni is one of the critically endangered fish species recorded in the red book. The
research fish was collected from the natural water bodies and cultured in the earthen ponds in 2005.
The study on induced spawning started in 2011. Broodstock matured at 60.3% when conditioning
in the earthen pond by feeding on pelleted feed and the supplements such as squid oil, vitamin and
mineral. The matured rate reached 64.6% when adding snail flesh into the feed formula during
broodstock conditioning. Probarbus jullieni matured in the period of October to January and the
main spawning season was in November and December. The first maturation was at the age of 4+
for male and 5+ for female. The mature index of female was at 7.2-7.8%, the relative fecundity was
23,810 eggs/ kg and the absolute fecundity was 102,387 eggs (the weight of female was 4.3kg).
The diameter of egg reached 2.05± 0.16 mm. The spawning rate was over 50% when injecting
LH-RHa+DOM+ PG or HCG+PG. The highest fertilization rate was 59.2%, hatchling rate at 13.9%
and the survival rate of fry at 71.0%. Nursing of Probarbus jullieni in 20-25 days in the cement tank
at the density of 500, 1,000 and 1,500 inds/m2 got the survival rate at 65.5%, 63.5% and 55.0%,
respectively. Nursing Probarbus jullieni in 60 days in the earthen pond had the average growth rate
at 0.13g/day and the average weight at 5.33g/fish.
Keywords: Probarbus jullieni, induced spawning, gonadotropin hormone, nursing, survival rate.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015
Ngày duyệt đăng: 15/6/2015
1
National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture – Research Institute for Aquaculture No2.
* Email: vinhthanhthi@yahoo.com
2
Research Institute for Aquaculture No 2.
28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
nguon tai.lieu . vn