Xem mẫu

  1. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam Lê Hoàng Vinh Trường Đại học Kinh tế- Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Vũ Thị Anh Thư Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Ngày nhận: 17/01/2022 Ngày nhận bản sửa: 15/02/2022 Ngày duyệt đăng: 23/03/2022 Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là đánh giá ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị công ty đối với trường hợp các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam khác nhau về quy mô. Mẫu nghiên cứu được xác định theo phương pháp chọn mẫu có mục đích, bao gồm 504 công ty trong giai đoạn 2015- 2020. Sau đó, nhóm tác giả tách mẫu căn cứ vào trung vị của tổng tài sản, bao gồm các công ty quy mô lớn và những công ty quy mô nhỏ. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng kế hoạch thuế thể hiện bởi thuế suất hiệu dụng ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị công ty, và mối Tax planning and Firm value: The case of listed firms with different size in Vietnam Abstract: The research objective of the article is to evaluate the impact of tax planning on firm value across the non-financial companies listed in Vietnam of different sizes. The research sample was determined by the purposive sampling method, including 504 companies in the period from 2015 to 2020. Then, the authors split the sample into a large company group and a small company group based on the median value of total assets. The results confirm that the tax planning represented by the effective tax rate has a negative effect on firm value, and this relationship still exists for the case of large-scale firms, while it is not statistically significant in small firms. This demonstrates the advantages of large companies when they exercise financial management in the tax environment. Accordingly, the article recommends that the companies strengthen the association of tax planning with financial decisions to avoid tax or save tax, focus on increasing financial resources to expand firm size and take advantage of economies of scale to create an increase in firm value. Key words: Firm value; Tax planning; Large-scale firms; Small-scale firms. Le, Hoang Vinh Email: vinhlh@uel.edu.vn University of Economics and Law, Viet Nam National University – Ho Chi Minh City Vu, Thi Anh Thu Email: thuvta@buh.edu.vn Banking University of Ho Chi Minh City © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 59 Số 241- Tháng 6. 2022
  2. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam quan hệ này vẫn xuất hiện cho trường hợp các công ty quy mô lớn, trong khi đó kết quả không ý nghĩa thống kê tại những công ty quy mô nhỏ. Điều này minh chứng cho những lợi thế của các công ty lớn khi họ thực hiện quản lý tài chính trong môi trường thuế. Theo đó, bài viết khuyến nghị các công ty tăng cường sự gắn kết kế hoạch thuế với các quyết định tài chính nhằm tránh thuế hoặc tiết kiệm thuế, chú trọng gia tăng nguồn lực tài chính để mở rộng quy mô công ty và tận dụng những lợi thế kinh tế nhờ quy mô lớn để tạo sự gia tăng giá trị công ty. Từ khóa: Giá trị công ty, Kế hoạch thuế, Công ty quy mô lớn, Công ty quy mô nhỏ 1. Giới thiệu trong từng thời kỳ gắn với phạm vi nghiên cứu được xác định bởi các tác giả, vấn đề Theo Van Horne và Wachowicz (2008), quản trị và chế độ sở hữu tại các công ty, hầu hết các quyết định kinh doanh của các hoặc sự điều tiết của các yếu tố khác. công ty chịu sự tác động trực tiếp hoặc Nguyen và Phan (2017) cho rằng sở hữu gián tiếp bởi thuế. Dưới góc độ quản lý Nhà nước càng cao sẽ làm hạn chế động tài chính, các công ty sẽ lập kế hoạch thuế cơ tránh thuế tại các doanh nghiệp, tuy với kỳ vọng đạt mục tiêu tiết kiệm thuế, nhiên Nguyen và cộng sự (2021) cho rằng kể cả tránh thuế và từ đó tác động tích cực tránh thuế ảnh hưởng ngược chiều đến đến giá trị công ty. Nhiều bằng chứng thực giá trị công ty. Khaoula và Moez (2019) nghiệm khẳng định rằng kế hoạch thuế tác khẳng định mức độ độc lập của Ban điều động cùng chiều đến giá trị công ty. Mills hành, sự đa dạng giới tính trong Ban điều và cộng sự (1998) cho rằng các công ty lớn hành, và Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm ở Mỹ chi 1 USD cho kế hoạch thuế sẽ tiết Tổng Giám đốc ảnh hưởng ngược chiều kiệm được 4 USD chi phí liên quan đến đến mối quan hệ giữa kế hoạch thuế với thuế, và Wilson (2009) xác định rằng nếu giá trị công ty. Lestari và Wardhani (2015) bỏ ra 1 USD chi phí liên quan đến thuế thì đúc kết rằng kế hoạch thuế tác động cùng công ty có thể nhận được giá trị lợi ích tăng chiều đến giá trị công ty, và tác động này thêm gấp 12 lần, tương ứng là 12 USD. trở nên mạnh hơn nếu có sự đa dạng về độ Nghiên cứu của Bryant-Kutcher và cộng sự tuổi và trình độ chuyên môn trong Ban điều (2012), Khaoula và cộng sự (2015) đều cho hành, trong khi đó sự đa dạng của Ban điều rằng kế hoạch thuế tạo ra ảnh hưởng ngược hành theo dân tộc Trung Quốc (Chinese/ chiều của thuế suất hiệu dụng đến gia tăng Tionghoa ethnics) điều tiết giảm quan hệ giá trị công ty, trong khi đó Nwaobia và cùng chiều của kế hoạch thuế với giá trị cộng sự (2016) cho rằng kế hoạch thuế công ty. Christina và Alexander (2018) xác mang lại mối quan hệ cùng chiều giữa giá định không tồn tại vai trò điều tiết của vấn trị công ty với thuế suất hiệu dụng. Ngoài đề quản trị công ty đối với mối quan hệ ra, Olajide (2017), Salawu và cộng sự giữa kế hoạch thuế và giá trị công ty, bao (2017) cung cấp minh chứng về sự không gồm quy mô Ban điều hành, sự độc lập của tồn tại tác động của kế hoạch thuế đến giá Ban điều hành và sở hữu tổ chức. trị công ty. Kết quả không nhất quán này có Saragih và cộng sự (2021) tìm thấy mối thể giải thích bởi nhiều lý do, có thể là sự quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty khác biệt chính sách thuế tại mỗi quốc gia với tránh thuế, theo đó nhóm tác giả cho 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  3. LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ rằng quy mô công ty càng lớn thì công ty cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, càng có khuynh hướng tránh thuế nhiều theo đó Mục 3 sẽ xây dựng giả thuyết và hơn. Giulia và Mengistu (2019) khẳng định mô hình nghiên cứu, Mục 4 sẽ trình bày rằng, mặc dù thuế suất theo quy định là như mẫu, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, nhau, các doanh nghiệp quy mô nhỏ phải Mục 5 sẽ phân tích và thảo luận kết quả đối mặt với gánh nặng thuế thể hiện qua nghiên cứu, và Mục 6 sẽ đưa ra kết luận và thuế suất hiệu dụng cao hơn so với doanh khuyến nghị. nghiệp quy mô lớn, trong khi các doanh nghiệp quy mô trung bình có thuế suất hiệu 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực dụng thấp nhất. Như vậy, mức độ hiệu quả nghiệm tài chính của kế hoạch thuế sẽ có sự khác biệt giữa các công ty khác nhau về quy mô, Theo Hoffman (1961), Kế hoạch thuế thể các công ty quy mô lớn thường có lợi thế hiện khả năng của người nộp thuế thực hiện hơn và dễ dàng lập kế hoạch thuế với mục dàn xếp các hoạt động tài chính với mục tiêu gia tăng giá trị công ty. Theo đó, trong tiêu tối thiểu hóa dòng tiền chi nộp thuế. phạm vi bài viết này, nhóm tác giả sẽ trả lời Không phải tất cả kế hoạch thuế đều giảm câu hỏi “Tác động của kế hoạch thuế đến nghĩa vụ thuế đến mức thấp nhất như mong giá trị công ty có khác nhau giữa những đợi, mà một kế hoạch thuế được xem hiệu công ty quy mô lớn với quy mô nhỏ hay quả khi thực thi đúng theo hoạch định tài không?”, kỳ vọng cung cấp thông tin đáng chính trong môi trường thuế, kết quả của tin cậy cho các nhà quản lý tài chính công kế hoạch thuế có thể là khoản tiết kiệm thuế ty trong việc đưa ra các quyết định trong cho các công ty, dẫn đến sự gia tăng giá trị môi trường thuế và Chính phủ có thể thiết công ty. Như vậy, một kế hoạch thuế hiệu lập chính sách thuế phù hợp. quả sẽ tác động tích cực đến giá trị công Trong quản trị tài chính, kế hoạch thuế là ty, mối quan hệ tác động này thường được một trong những kế hoạch tài chính quan giải thích bởi lý thuyết truyền thống và lý trọng và không thể thiếu của các công ty. thuyết đại diện (Ilaboya & cộng sự, 2016; Trước hết, kế hoạch thuế có liên quan đến Mark, 2021). Lý thuyết truyền thống tiếp tất cả các loại thuế, bao gồm thuế gián thu cận kế hoạch thuế hoặc tránh thuế, theo đó với người chịu thuế là những người tiêu các công ty có cơ hội gia tăng lợi nhuận sau dùng cuối cùng và thuế thu nhập doanh thuế từ kế hoạch thuế và điều này mang lại nghiệp- loại thuế trực thu thể hiện nghĩa vụ giá trị lợi ích tăng thêm cho các chủ sở hữu; của các công ty đối với Nhà nước. Kết quả lý thuyết này cho rằng lập kế hoạch thuế thiết lập và triển khai kế hoạch thuế ảnh làm giảm bớt sự dịch chuyển nguồn lực tài hưởng trực tiếp đến dòng tiền khi công ty chính từ chủ sở hữu công ty sang Chính thực hiện thu hộ Nhà nước các loại thuế phủ, và do đó gia tăng sự giàu có cho chủ gián thu hoặc làm tăng hoặc giảm doanh sở hữu cũng như giá trị công ty (Ilaboya & thu tính thuế và chi phí được trừ, cuối cùng cộng sự, 2016; Mark, 2021). ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập doanh Ngược lại, Lý thuyết đại diện dự báo rằng nghiệp; theo đó kế hoạch thuế được tiếp kế hoạch thuế sẽ làm giảm giá trị công ty. cận trong bài viết sẽ gắn với thuế thu nhập Lý thuyết này cho rằng kế hoạch thuế có thể doanh nghiệp. Sau phần giới thiệu vừa đề là vấn đề phức tạp và không rõ ràng, dẫn cập trên, bài viết được cấu trúc với các đến chủ nghĩa cơ hội trong quản lý công phần tiếp theo như sau: Mục 2 sẽ lược khảo ty (Ilaboya & cộng sự, 2016; Mark, 2021). Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
  4. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam Thông qua kế hoạch thuế, người quản lý các cổ đông lớn; vì vậy nghĩa vụ thuế có công ty hoặc có thể có cơ hội điều chỉnh thể đóng vai trò như một cơ chế quản trị giảm thấp đối với lợi nhuận kế toán, hoặc có công ty từ bên ngoài mà theo đó góp phần động cơ tìm cách kê khai thu nhập chịu thuế gia tăng giá trị công ty. Kết luận ảnh hưởng thấp hơn, và những điều này tác động giảm cùng chiều của kế hoạch thuế đến giá trị giá trị doanh nghiệp (Desai & Dharmapala, công ty cũng được đưa ra từ nghiên cứu của 2009; Wahab & Holland, 2012). Razali và cộng sự (2018) căn cứ dữ liệu của Nhiều nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng 387 công ty niêm yết tại Malaysia từ năm kế hoạch thuế tác động ngược chiều đến 2014 đến năm 2016, Nwaobia và cộng sự giá trị công ty. Khaoula và cộng sự (2015) (2016) đối với trường hợp công ty ngành phân tích dữ liệu của 73 công ty niêm yết tiêu dùng tại Nigeria trong giai đoạn 2010- thuộc nhóm Euronext 100 trong giai đoạn 2014, Lestari và Wardhani (2015) với mẫu 2008- 2012 và đúc kết rằng các công ty có nghiên cứu bao gồm 221 công ty niêm yết kế hoạch thuế với thuế suất hiệu dụng giảm tại Indonesia trong năm 2010 và năm 2011. sẽ góp phần tăng thêm giá trị công ty, nhóm Các bằng chứng thực nghiệm nêu trên chỉ tác giả còn chỉ ra rằng thuế suất hiệu dụng ra sự đa dạng về ảnh hưởng của kế hoạch thấp hơn thuế suất do Nhà nước quy định thuế đến giá trị công ty, có thể cùng chiều, minh chứng cho khả năng tiết kiệm thuế ngược chiều và không ý nghĩa. Sự khác của các công ty. Tác động trái chiều của biệt này thường xuất phát từ ảnh hưởng kế hoạch thuế đến giá trị công ty còn được của các vấn đề liên quan đến quản trị công khẳng định bởi nghiên cứu của Wahab ty, chẳng hạn mối quan hệ giữa kế hoạch và Holland (2012) khi xem xét các doanh thuế với giá trị công ty sẽ bị suy yếu bởi nghiệp niêm yết ở Anh trong thời kỳ 2005- sự đa dạng về giới tính trong ban điều 2007, Bryant-Kutcher và cộng sự (2012) hành (Khaoula & Moez, 2019; Bhagiavan nghiên cứu các doanh nghiệp đa quốc gia có & Mukhlasin, 2020), quy mô ủy ban kiểm cổ phiếu trên NYSE, AMEX và NASDAQ toán (Bhagiavan & Mukhlasin, 2020), mức giai đoạn 1990- 2006, Assidi và cộng sự độ đa dạng trong ban điều hành theo dân tộc (2016) xác định cho trường hợp các công ty Trung Quốc (Lestari & Wardhani, 2015), tại Tunisia từ 2000 đến 2010, Christina và mức độ độc lập của ban điều hành và chủ Alexander (2018) khi phân tích dữ liệu của tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc các công ty sản suất niêm yết tại Indonesia (Khaoula & Moez, 2019). Ngược lại, ảnh trong giai đoạn 2014- 2016. hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị công ty Ngược lại, căn cứ mẫu nghiên cứu bao gồm trở nên mạnh hơn nếu có sự đa dạng về độ 105 công ty tại Châu Âu trong giai đoạn tuổi và trình độ chuyên môn của ban điều 2005- 2012, Khaoula và Moez (2019) cung hành (Lestari & Wardhani, 2015). cấp bằng chứng thực nghiệm về quan hệ Ngoài ra, Saragih và cộng sự (2021) cho cùng chiều giữa kế hoạch thuế với giá trị rằng quy mô công ty càng lớn sẽ tăng khả công ty, cụ thể hơn là giá trị công ty sẽ tăng năng tham gia các hoạt động tránh thuế, thêm nếu kế hoạch thuế với thuế suất hiệu Duan và cộng sự (2018) giải thích rằng sự dụng tăng, và ngược lại. Theo đó, nhóm tác lớn mạnh về quy mô công ty chứng minh giả này giải thích rằng các công ty có thuế cho sự dồi dào về nguồn lực và do đó cho suất hiệu dụng cao hơn sẽ giảm chi phí đại phép công ty thực thi quản lý thuế tốt hơn, diện, giảm các giao dịch ngầm và ít xảy ra các biện pháp tránh thuế được triển khai các giao dịch liên quan trong nội bộ nhóm hiệu quả hơn. Như vậy, sự khác biệt về 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  5. LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ quy mô công ty là một trong những yếu tố sẽ ngược lại (Saragih & cộng sự, 2021; giải thích cơ hội lập kế hoạch thuế tốt hơn Giulia & Mengistu, 2019; Duan & cộng với kỳ vọng gia tăng giá trị công ty. Theo sự, 2018). Theo đó, với các công ty phi tài đó, nhóm tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu chính niêm yết tại Việt Nam, nhóm tác giả thực nghiệm phân tích so sánh ảnh hưởng kỳ vọng tồn tại sự khác biệt đáng kể về ảnh của kế hoạch thuế đến giá trị công ty giữa hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị công ty các công ty khác nhau về quy mô, đây là giữa các nhóm công ty theo quy mô, cụ thể khoảng trống nghiên cứu sẽ được xem xét rằng các công ty quy mô lớn sẽ có lợi thế trong bài viết này. hơn trong việc triển khai kế hoạch thuế và gia tăng giá trị công ty, và ngược lại. Như 3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu vậy, hai giả thuyết nghiên cứu của bài viết được xây dựng như sau: Dưới góc độ quản lý tài chính, trong môi Giả thuyết H1: Kế hoạch thuế được đại diện trường thuế, các công ty luôn quan tâm bởi thuế suất hiệu dụng ảnh hưởng ngược xác định mục tiêu tiết kiệm thuế gắn với chiều đến giá trị công ty. các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị Giả thuyết H2: Ảnh hưởng của kế hoạch tài sản (Van Horne & Wachowicz, 2008). thuế đến giá trị công ty có sự khác biệt giữa Nếu công ty thực hiện lập kế hoạch thuế các nhóm công ty theo quy mô, và lợi thế hiệu quả sẽ gia tăng cơ hội tiết kiệm thuế thuộc về công ty quy mô lớn. và giảm thuế suất hiệu dụng, theo đó giá Căn cứ cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực trị công ty sẽ gia tăng (Khaoula & cộng sự, nghiệm và giả thuyết nghiên cứu nêu trên, 2015; Wahab & Holland, 2012; Bryant- nhóm tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu Kutcher & cộng sự, 2012; Assidi & cộng bao gồm: Biến phụ thuộc VALUE là giá sự, 2016; Christina & Alexander, 2018). Vì trị công ty, biến độc lập TAX là kế hoạch vậy, nhóm tác giả kỳ vọng đối với trường thuế. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu còn có hợp các công ty phi tài chính niêm yết tại các biến kiểm soát STATE, TANG, FLEV Việt Nam rằng tác động ngược chiều của và FSIZE lần lượt là sở hữu Nhà nước, mức kế hoạch thuế thể hiện qua thuế suất hiệu độ đầu tư tài sản cố định (TSCĐ), đòn bẩy dụng đến giá trị công ty. tài chính và quy mô công ty. Tuy nhiên, khả năng đạt được hiệu quả của VALUEi,t = β0 + β1TAXi,t + β2STATEi,t + kế hoạch thuế sẽ khác nhau ở các công ty β3TANGi,t + β4FLEVi,t + β5FSIZEi,t + εi,t khác biệt về quy mô, theo đó các công ty Trong đó: i đại diện cho từng công ty, t đại có quy mô lớn thường dễ dàng tham gia diện cho thời gian tính theo năm, β0 là hệ vào các hoạt động tránh thuế, hay tìm kiếm số chặn, β1 đến β5 là hệ số hồi quy của biến những cơ hội giảm hợp pháp các nghĩa vụ độc lập và biến kiểm soát, và ɛ là sai số thuế; trong khi đó các công ty quy mô nhỏ ngẫu nhiên. Bảng 1. Tổng hợp đo lường các biến Tên biến Ký hiệu Cách đo Nguồn dữ liệu Nghiên cứu thực nghiệm lường Bhagiavan và Mukhlasin (2020), Razali và cộng sự Bảng cân đối kế Giá trị công (2018), Khaoula và Moez (2019), Khaoula và cộng sự VALUE toán, Dữ liệu thị ty (2015), Bryant-Kutcher và cộng sự (2012), Salawu và trường cộng sự (2017). Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
  6. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam Tên biến Ký hiệu Cách đo Nguồn dữ liệu Nghiên cứu thực nghiệm lường Christina và Alexander (2018), Bhagiavan và Mukhlasin (2020), Lestari và Wardhani (2015), Razali và cộng sự Kế hoạch Báo cáo kết quả (2018), Khaoula và Moez (2019), Khaoula và cộng sự TAX thuế kinh doanh (2015), Mark (2021), Wahab và Holland (2012), Assidi và cộng sự (2016), Nwaobia và cộng sự (2016), Salawu và cộng sự (2017) Sở hữu Dữ liệu thị STATE Nguyen và Phan (2017), Nguyen và cộng sự (2021) Nhà nước trường Mức độ Lestari và Wardhani (2015), Razali và cộng sự (2018), Bảng cân đối kế đầu tư TANG Mark (2021), Khaoula và cộng sự (2015), Nwaobia và toán TSCĐ cộng sự (2016) Razali và cộng sự (2018), Mark (2021), Saragih và cộng Đòn bẩy tài Bảng cân đối kế FLEV sự (2021), Khaoula và cộng sự (2015), Nwaobia và cộng chính toán sự (2016) Christina và Alexander (2018), Bhagiavan và Mukhlasin Logarit Quy mô Bảng cân đối kế (2020), Razali và cộng sự (2018), Khaoula và Moez FSIZE của tổng công ty toán (2019), Saragih và cộng sự (2021), Mark (2021), Assidi và tài sản cộng sự (2016), Nwaobia và cộng sự (2016) Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả Bảng 1 sau đây sẽ tổng hợp trình bày cách chứng khoán Hà Nội tính đến thời điểm đo lường, nguồn cung cấp dữ liệu cụ thể kết thúc năm tài chính 2020, (ii) Là công của các biến trong mô hình nghiên cứu. ty phi tài chính, nhóm tác giả không chọn Biến phụ thuộc VALUE được đo lường các công ty thuộc nhóm tài chính bởi sự bởi chỉ số Tobin’s Q, biến độc lập TAX rất khác biệt về đặc điểm hoạt động và quá được đo lường bởi thuế suất hiệu dụng, các trình luân chuyển vốn, (iii) Công ty cung biến kiểm soát STATE, TANG, FLEV và cấp đầy đủ báo cáo tài chính theo năm FSIZE lần lượt được đại diện bởi tỷ lệ sở trong suốt giai đoạn nghiên cứu kể từ năm hữu cổ phần của Nhà nước, tỷ trọng TSCĐ 2015 đến 2020, sự lựa chọn bắt đầu từ năm hữu hình trong tổng tài sản, tỷ số nợ và 2015 để đảm bảo tính nhất quán cho dữ liệu logarit của tổng tài sản. được tiếp cận từ hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành 4. Mẫu, dữ liệu và phương pháp nghiên ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về việc cứu hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, (iv) Tất cả báo cáo tài chính đã được kiểm Nhóm tác giả sử dụng phương pháp chọn toán và đơn vị kiểm toán độc lập cho ý kiến mẫu có mục đích, xác định mẫu nghiên cứu chấp nhận tính hợp lý và trung thực theo bao gồm 504 công ty phi tài chính niêm yết nguyên tắc trọng yếu. tại Việt Nam trong giai đoạn 2015- 2020, Bên cạnh phân tích cho toàn bộ mẫu nghiên căn cứ vào sự thỏa mãn đầy đủ các điều cứu, nhóm tác giả còn thực hiện đối sánh và kiện như sau: (i) Niêm yết trên Sở giao dịch đánh giá giữa các công ty khác nhau về quy chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch mô. Với mục tiêu này, nhóm tác giả phân 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  7. LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ Bảng 2. Phân loại công ty trong từng năm đó kiểm định Hausman được sử dụng để theo quy mô lựa chọn mô hình phù hợp. Ngoài ra, nhóm Năm Trung vị của Số lượng công ty Tổng tác giả sẽ xác định mức độ nghiêm trọng tổng tài sản Quy mô Quy mô cộng của hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định (triệu đồng) lớn nhỏ sự tồn tại của hiện tượng phương sai sai số 2015 461.120 251 253 504 thay đổi và tự tương quan tùy vào kết quả 2016 545.151 251 253 504 lựa chọn giữa FEM và REM; nếu có các hiện tượng này thì kết quả ước lượng được 2017 625.217 252 252 504 khắc phục bởi phương pháp bình phương 2018 652.575 252 252 504 nhỏ nhất tổng quát (GLS). 2019 714.073 252 252 504 2020 762.180 252 252 504 5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Nguồn: Thống kê của nhóm tác giả bằng Excel 5.1. Thống kê mô tả loại công ty trong từng năm theo quy mô Bảng 3 trình bày kết quả thống kê mô tả các dựa vào trung vị của tổng tài sản, theo đó biến trong mô hình nghiên cứu. Biến VALUE mẫu nghiên cứu được tách ra 2 nhóm bao trung bình là 1,0936 cho thấy các công ty có gồm: (i) Nhóm công ty quy mô lớn, nếu giá trị thị trường vượt trội hơn giá trị sổ sách tổng giá trị tài sản lớn hơn trung vị, và (ii) và trường hợp cao nhất là 86,8339. Biến Nhóm công ty quy mô nhỏ, nếu tổng giá trị TAX có giá trị trung bình là 0,1883 và độ tài sản nhỏ hơn hoặc bằng trung vị. Cụ thể lệch chuẩn là 0,1210, nếu đối sánh với mức kết quả phân loại công ty trong từng năm thuế suất phổ thông năm 2015 (22%) và giai thể hiện được thống kê tại Bảng 2. đoạn 2016- 2020 (20%) theo quy định tại Bên cạnh dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Điều 11, Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ báo cáo tài chính của các công ty, nhóm Tài chính thì thuế suất hiệu dụng trung bình tác giả còn sử dụng dữ liệu thị trường được của các công ty thấp hơn, điều này có thể do thống kê từ hệ thống FiinPro của Công ty các công ty có được những ưu đãi từ chính cổ phần tập đoàn FiinGroup (truy cập ngày sách thuế, chẳng hạn những trường hợp thu 19/5/2021). Với dữ liệu nghiên cứu thuộc nhập được miễn thuế hay một số hoạt động dạng bảng, nhóm tác giả sử dụng 2 phương chịu thuế suất thấp hơn mức phổ thông... mà pháp ước lượng đặc trưng là mô hình các theo đó tác động tích cực đến lợi nhuận sau yếu tố tác động cố định (FEM) và mô hình thuế và giá trị công ty. các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM), theo Ngoài ra, Bảng 3 còn chỉ ra rằng Nhà nước Bảng 3. Thống kê mô tả các biến Chỉ tiêu VALUE TAX STATE TANG FLEV FSIZE Trung bình  1,0936  0,1883  0,2584  0,2142  0,4771  5,8294 Lớn nhất  86,8339  0,9683  0,9672  0,9400  0,9932  8,0669 Nhỏ nhất  0,0813  0,0000  0,0000  0,0000  0,0041  4,1830 Độ lệch chuẩn  1,6751  0,1210  0,2628  0,2044  0,2253  0,6751 Số quan sát  3024  3024  3024  3024  3024  3024 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10 Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
  8. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam có ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt động nghĩa 1% và cùng chiều với biến TANG và chính sách tài chính của các công ty theo mức ý nghĩa 10%. thể hiện qua biến STATE trung bình là Về mối quan hệ giữa biến độc lập và các 25,84%, TSCĐ hữu hình chiếm trung bình biến kiểm soát với nhau thể hiện tại Bảng 21,42% tổng giá trị tài sản toàn công ty, 4, hệ số tương quan dương dao động từ nguồn tài trợ hình thành từ nợ ít hơn so với 0,0458 đến 0,3311 và hệ số tương quan âm vốn chủ sở hữu thể hiện qua tỷ số nợ đại dao động từ -0,0081 đến -0,1091, đảm bảo diện cho biến FLEV trung bình là 47,71%, ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1% ngoại và quy mô công ty đa dạng thể hiện qua trừ trường hợp cặp biến STATE với FSIZE biến FSIZE dao động từ mức thấp nhất là không đảm bảo ý nghĩa thống kê. Kết quả 4,1830 đến mức cao nhất là 8,0669. chỉ ra các mối tương quan này không mạnh, giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan 5.1. Ma trận hệ số tương quan và hệ số đều nhỏ hơn 0,8 xác định rằng hiện tượng phóng đại phương sai đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu không phải là vấn đề nghiêm trọng (Hair & Ma trận hệ số tương quan giữa các biến cộng sự, 2006; Gujarati, 2008). Bên cạnh và hệ số phóng đại phương sai (VIF) được đó, VIF của các biến tại Bảng 4 đều nhỏ tổng hợp và trình bày tại Bảng 4. hơn 10, vì vậy một lần nữa khẳng định vấn Căn cứ Bảng 4, hệ số tương quan giữa cặp đề đa cộng tuyến không nghiêm trọng (Hair biến VALUE và TAX là -0,0175 cho biết & cộng sự, 2006; Gujarati, 2008). rằng biến động thuế suất hiệu dụng đại diện kế hoạch thuế ngược chiều với sự thay đổi 5.2. Phân tích hồi quy trong giá trị công ty, tuy nhiên mối quan hệ này không đảm bảo được mức ý nghĩa Bảng 5 trình bày kết quả ước lượng theo thống kê. Ngoài ra, mối tương quan biến FEM và REM cho toàn bộ mẫu, nhóm công động của biến VALUE với các biến FSIZE ty quy mô lớn và nhóm công ty quy mô và STATE cũng không đảm bảo ý nghĩa nhỏ, đồng thời tóm tắt kết quả kiểm định thống kê, trong khi đó biến VALUE tương có liên quan để xác định các mối quan hệ quan ngược chiều với biến FLEV ở mức ý đáng tin cậy. Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các biến và VIF   VALUE TAX STATE TANG FLEV FSIZE VALUE 1 TAX  -0,0175ns 1 STATE 0,0274 ns 0,0835*** 1 TANG  0,0327* -0,1091*** 0,1601*** 1 FLEV  -0,0768*** 0,1302*** 0,0658*** -0,0497*** 1 FSIZE  -0,0014ns 0,0458** -0,0081ns 0,1081*** 0,3311*** 1 VIF  1,0381  1,0447  1,0659  1,1541  1,1470 (***), (**), (*) Mức ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, 10% (ns) Không đảm bảo ý nghĩa thống kê Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  9. LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ Bảng 5. Kết quả hồi quy theo FEM và REM kèm các kiểm định Toàn bộ mẫu Công ty quy mô lớn Công ty quy mô nhỏ Biến FEM REM FEM REM FEM REM -0,0969 ns -0,1007* 0,0008 ns -0,0058 ns -0,1993 ns 0,0481ns TAX [-0,3264] [-1,9593] [0,0176] [-0,1292] [-0,3041] [0,0925] -0,9479** 0,1347ns 0,0563ns 0,1131** -2,0547*** 0,0544ns STATE [-2,4626] [0,7090] [0,8836] [2,0448] [-2,5870] [0,2146] -0,4611ns 0,1538* 0,1894** 0,1320* -1,1801ns 0,4972ns TANG [-0,8536] [1,8880] [2,1185] [1,7387] [-1,0285] [1,5019] 0,1208ns -0,5907*** -0,1405ns -0,2491*** 0,2367ns -0,5858** FLEV [0,2657] [-2,7895] [-1,5314] [-3,1984] [0,2665] [-1,9960] -0,1458ns 0,0585ns 0,1457*** 0,2067*** -0,5678ns -0,4035** FSIZE [-0,5526] [0,8535] [3,0843] [5,3834] [-0,8580] [-2,3230] 2,2480ns 0,9857ns 0,1796ns -0,1393ns 4,8185ns 3,3525*** C [1,4877] [1,5993] [0,6122] [-0,5793] [1,3698] [3,6977] Prob (F-statistic) 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 12,3327 13,0829 11,4276 Hausman Test (0,0305) (0,0226) (0,0435) 1459,653 56523,76  369,2852 Wald Test (0,0000) (0,0000) (0,0000) (***), (**), (*) Mức ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, 10% (ns) Không đảm bảo ý nghĩa thống kê, […] là giá trị thống kê kiểm định, (…) là giá trị Prob. Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10 Căn cứ Bảng 5, kiểm định Hausman xác vậy, GLS được sử dụng để khắc phục hiện định kết quả ước lượng theo FEM phù hợp tượng này (Greene, 2018; Susmel, 2015), và hơn REM cho toàn bộ mẫu, nhóm công ty các kết quả ước lượng theo phương pháp này quy mô lớn và nhóm công ty quy mô nhỏ được trình bày tại Bảng 6. lần lượt thể hiện qua giá trị Prob là 3,05%, Xét chung toàn bộ mẫu nghiên cứu, Bảng 2,26% và 4,35%. Với kết quả kiểm định lựa 6 chỉ ra rằng biến TAX có hệ số hồi quy là chọn FEM cho thấy mô hình không có hiện -0,0458 với mức ý nghĩa 1%, theo đó xác tượng tự tương quan. Tham chiếu Susmel định lập kế hoạch thuế thể hiện qua thuế (2015), Hair và cộng sự (2006), các tác giả suất hiệu dụng giảm sẽ góp phần gia tăng này chỉ ra rằng FEM chỉ quan tâm đến các giá trị công ty, và ngược lại. Mối quan hệ khác biệt mang tính cá nhân đóng góp vào này cũng xảy ra đối với trường hợp các mô hình nên không tồn tại hiện tượng tự công ty quy mô lớn với hệ số hồi quy là tương quan. -0,1222 và mức ý nghĩa 1%, trong khi đó Dựa trên kết quả ước lượng theo FEM, nhóm ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị tác giả thực hiện kiểm định Wald, cả 3 trường công ty không đảm bảo ý nghĩa thống kê. hợp đều có giá trị Prob là 0,0000 và nhỏ hơn Ngoài ra, kết quả ước lượng tại Bảng 6 còn 5%, khẳng định tồn tại hiện tượng phương khẳng định biến STATE và FLEV đạt mức sai sai số thay đổi trong mô hình nghiên cứu ý nghĩa 1% để giải thích cho biến phụ thuộc áp dụng cho toàn bộ mẫu, nhóm công ty quy VALUE; kết quả lần lượt là xu hướng ảnh mô lớn và nhóm công ty quy mô nhỏ. Vì hưởng cùng chiều và ngược chiều của sở Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
  10. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam Bảng 6. Kết quả ước lượng theo GLS Biến Toàn bộ mẫu Công ty quy mô lớn Công ty quy mô nhỏ -0,0458*** -0,1222*** 0,0096ns TAX [-2,6222] [-5,2280] [0,3265] 0,1501*** 0,1844*** 0,0746*** STATE [15,6901] [14,5362] [4,5813] 0,1541*** -0,0215ns 0,4922*** TANG [13,3511] [-1,4261] [23,6047] -0,5016*** -0,3743*** -0,2420*** FLEV [-41,7086] [-18,5438] [-10,2742] 0,0459*** 0,2652*** -0,3130*** FSIZE [11,9868] [32,2239] [-29,0246] 0,9701*** -0,4435*** 2,6575*** C [50,0832] [-9,1669] [42,2305] Prob (F-statistic) 0,0000 0,0000 0,0000 R-squared 0,5031 0,4803 0,5228 (***) Mức ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, (ns) Không đảm bảo ý nghĩa thống kê Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10 hữu Nhà nước và đòn bẩy tài chính đến giá công ty trị công ty, không phân biệt toàn bộ mẫu, Như đã phân tích các kết quả ước lượng tại nhóm công ty quy mô lớn hay nhỏ. Trong mục 5.3, đối với các công ty phi tài chính khi đó, mức độ đầu tư TSCĐ (biến TANG) niêm yết tại Việt Nam, kế hoạch thuế thể và quy mô công ty (biến FSIZE) đều đảm hiện qua thuế suất hiệu dụng ảnh hưởng bảo ý nghĩa thống kê ở mức 1% và giải ngược chiều đến giá trị công ty, phù hợp với thích cùng chiều cho giá trị công ty (biến giả thuyết H1. Bên cạnh đó, kết quả nghiên VALUE) khi ước lượng cho toàn bộ mẫu; cứu còn khẳng định ảnh hưởng ngược chiều nhưng mối quan hệ giữa các yếu tố này với của kế hoạch thuế đến giá trị công ty vẫn xảy giá trị công ty lại khác biệt đáng kể giữa ra đối với những công ty quy mô lớn, trong nhóm công ty quy mô lớn với nhóm công ty khi đó các công ty quy mô nhỏ lại không tồn quy mô nhỏ. Biến TANG không đạt được tại mối quan hệ này; những đúc kết này phù mức ý nghĩa thống kê với các công ty quy hợp với giả thuyết H2. mô lớn, trong khi đó biến này giải thích Mối quan hệ ảnh hưởng ngược chiều của cùng chiều cho giá trị công ty theo mức ý kế hoạch thuế đại diện bởi thuế suất hiệu nghĩa 1% đối với các công ty quy mô nhỏ. dụng đến giá trị công ty được xác định Với mức ý nghĩa thống kê 1%, biến FSIZE trong bài viết này ủng hộ lý thuyết truyền giải thích cùng chiều cho biến VALUE tại thống và thống nhất với kết luận từ các các công ty quy mô nhỏ, nhưng mối quan hệ nghiên cứu thực nghiệm của Khaoula và ngược chiều giữa hai biến này được xác định cộng sự (2015), Wahab và Holland (2012), cho trường hợp các công ty quy môn lớn. Bryant-Kutcher và cộng sự (2012), Assidi và cộng sự (2016), Christina và Alexander 5.3. Thảo luận (2018), Ilaboya và cộng sự (2016), Mark (2021). Điều này được giải thích rằng, nếu Ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị các công ty có thể cân đối nguồn lực để lập 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  11. LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ kế hoạch thuế phù hợp với các quyết định hơn thường có ưu thế hơn trong việc triển tài chính, chẳng hạn như lựa chọn khấu khai các quyết định tài chính, dễ tạo niềm hao nhanh cho giai đoạn thuế suất cao, tin và thu hút khách hàng hơn và do đó gia hay khấu hao chậm trong giai đoạn được tăng cơ hội tăng giá trị công ty. Về đòn bẩy hưởng chính sách ưu đãi thuế để tạo hiệu tài chính, càng gia tăng thì giá trị công ty ứng tránh thuế nhằm tác động tích cực đến càng giảm và ngược lại, kết quả này có thể dòng tiền hoạt động kinh doanh và hiệu quả do công ty không kiểm soát tốt rủi ro tăng sử dụng vốn, và dẫn đến sự gia tăng giá trị thêm khi có đòn bẩy tài chính và điều này công ty. Các công ty có thể thực hiện điều gây ra hiệu ứng tiêu cực đối với giá trị công chỉnh các quyết định nhằm khai thác cơ hội ty. Mức độ đầu tư TSCĐ ảnh hưởng cùng giảm nghĩa vụ thuế và từ đó tác động tích chiều đến giá trị công ty tại những công ty cực đến giá trị lợi ích mang lại cho chủ sở quy mô nhỏ, bởi sự gia tăng đầu tư thêm hữu, chẳng hạn như công ty chọn vay nợ vào máy móc, thiết bị hay nhà xưởng chính thay vì phát hành cổ phiếu để tạo ra lá chắn là cơ sở nền tảng quan trọng để các công ty thuế từ lãi vay và gia tăng lợi nhuận sau này phát triển sản xuất kinh doanh và qua thuế, hoặc thay đổi cấu trúc hoạt động đầu đó tạo nhiều giá trị lợi ích tích lũy hơn cho tư để hưởng chính sách miễn, giảm thuế cổ đông; trong khi đó, đối với các công ty của Nhà nước. lớn, việc đầu tư này trở nên kém ý nghĩa. Tuy nhiên, nhóm tác giả lại tìm thấy rằng cơ Giá trị công ty được giải thích bởi quy mô hội gia tăng giá trị công ty nhờ tiết kiệm thuế công ty, đó là mối quan hệ cùng chiều tại dựa trên cơ sở kế hoạch thuế, đây là lợi thế các công ty quy mô lớn bởi họ có thể tiết của những công ty quy mô lớn so với nhóm kiệm chi phí hơn vì lợi thế kinh tế nhờ quy công ty quy mô nhỏ tại Việt Nam, kết quả mô hoặc có thể dễ dàng hơn trong thực hiện này ủng hộ lập luận về mối quan hệ giữa các chiến lược kinh doanh, trong khi đó mối quy mô công ty với tiết kiệm thuế cũng như quan hệ trở thành trái chiều tại các công ty tránh thuế của Saragih và cộng sự (2021), quy mô nhỏ với giải thích ngược lại. Giulia và Mengistu (2019), Duan và cộng sự (2018). Vấn đề này có thể được giải thích 6. Kết luận và khuyến nghị rằng những công ty quy mô lớn thường sở hữu nguồn lực dồi dào, có đội ngũ quản lý tài Phân tích dữ liệu của 504 công ty phi tài chính chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm chính niêm yết tại Việt Nam, kết quả ước nên họ dễ dàng hơn các công ty quy mô nhỏ lượng theo GLS là sự lựa chọn cuối cùng, trong việc khai thác những cơ hội tiết kiệm khẳng định rằng kế hoạch thuế thể hiện thuế thuế hay tránh thuế và theo đó tác động tích suất hiệu dụng ảnh hưởng ngược chiều đến cực đến giá trị công ty. giá trị công ty, và những công ty quy mô lớn sẽ có lợi thế trong việc lập kế hoạch thuế Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến giá trị để giảm thuế suất hiệu dụng và từ đó góp công ty phần gia tăng giá trị công ty, trong khi đó Kết quả ước lượng theo GLS tại mục 5.3 mối quan hệ này trở nên kém ý nghĩa tại các còn xác định thêm một số yếu tố khác ảnh công ty quy mô nhỏ. Đồng thời, khi xem hưởng đến giá trị công ty. Theo đó, sở hữu xét bổ sung quy mô công ty với vai trò biến Nhà nước ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị kiểm soát, nhóm tác giả tìm thấy sự thống công ty, mối quan hệ này có thể giải thích nhất rằng giá trị công ty chịu ảnh hưởng rằng công ty có cổ phần của Nhà nước nhiều cùng chiều bởi yếu tố này tại những công ty Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
  12. Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam quy mô lớn, nhưng lại ngược chiều tại các tài chính với vai trò cổ đông góp phần gia công ty quy mô nhỏ. Kết quả nghiên cứu tăng giá trị công ty. này hàm ý rằng các công ty cần chú trọng Kết quả nghiên cứu của bài viết này cung hơn đến kế hoạch thuế gắn kết chặt chẽ với cấp bằng chứng hữu ích đáng tin cậy cho các quyết định tài chính (đầu tư, tài trợ và quản lý tài chính công ty trong môi trường quản trị tài sản) để khai thác cơ hội tiết kiệm thuế, là thông tin có thể tham khảo cho thuế cũng như tránh thuế nhằm mục tiêu gia Chính phủ trong hoạch định chính sách thuế tăng giá trị công ty, chẳng hạn như vay nợ để phù hợp. Để tiếp tục nghiên cứu chủ đề này tạo ra lá chắn thuế từ lãi vay, lựa chọn thời trong tương lai, các nghiên cứu có thể thiết gian và phương pháp khấu hao nhanh để tạo lập mô hình với yếu tố sở hữu Nhà nước, hiệu ứng thuế hoãn lại, kiểm soát sự tương quy mô công ty hay các đặc điểm liên quan thích của việc phát hành hóa đơn với trách quản trị công ty trong vai trò biến điều tiết nhiệm giao hàng và chuyển giao rủi ro của ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị lô hàng sang người mua,…; và để bổ trợ cho công ty. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở mối quan hệ này, các công ty có chiến lược rộng xem xét những cách đo lường khác của tạo lập nguồn lực vững chắc cho xu hướng kế hoạch thuế, chẳng hạn chênh lệch thuế mở rộng quy mô, qua đó tận dụng các lợi theo sổ sách (Book tax difference), thuế thế kinh tế nhờ quy mô để tạo ra giá trị tăng suất hiệu dụng hiện hành (Current effective thêm. Bên cạnh đó, Nhà nước có thể duy trì tax rate), hay thuế suất hiệu dụng bằng tiền một tỷ lệ sở hữu cổ phần nhất định trong các (Cash effective tax rate). ■ công ty nhằm tạo sự điều tiết các hoạt động Tài liệu tham khảo Assidi,  S., Aliani, K., & Omri, M.A. (2016).  Tax optimization and the firm’s value: Evidence from the tunisian context. Borsa Istanbul Review, 16 (3), 177-184. Bhagiavan, G., & Mukhlasin, M. (2020). Effect of corporate governance on tax planning & firm value. International Journal of Commerce and Finance, 6 (2), 72-80. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Bryant-Kutcher, L. A., Guenther, D. A., & Jackson, M. (2012). How Do Cross-Country Differences in Corporate Tax Rates Affect Firm Value?. Journal of the American Taxation Association, 34 (2), 1-17. Christina, S., & Alexander, N. (2018). Corporate Governance, Tax Planning and Firm Value. Proceedings of the 7th International Conference on Entrepreneurship and Business Management (ICEBM Untar 2018), 233-237. Công ty cổ phần tập đoàn FiinGroup (không năm xuất bản), Khai thác dữ liệu tổng hợp, Truy cập ngày 19/5/2021, từ Desai, M. A., & Dharmapala, D. (2009). Corporate tax avoidance and firm value. The Review of Economics and Statistics, 91 (3), 537-546. Duan, T., Ding, R., Hou, W., & Zhang, J.Z. (2018). The burden of attention: CEO publicity and tax avoidance. Journal of Business Research, 87, 90-101. Greene, W. H. (2018). Econometric Analysis (8th Edition). New York: Pearson. Gujarati, D. N. (2008). Basic Econometrics (5th Edition). United States: McGraw-Hill Education. Giulia, M., & Mengistu, A. (2019). Effective tax rates and firm size in Ethiopia. Development Policy Review, 37, O248– O273. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2006). Multivirate Data Analysis. New Jersey: Pearson Education Inc. Hoffman, W. H. (1961). The Theory of Tax Planning. The Accounting Review, 36 (2), 274-281. 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
  13. LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ Ilaboya, O. J., Izevbekhai, M. O., & Ohiokha, F. I. (2016). Tax Planning and Firm Value: A Review of Literature. Business and Management Research, 5 (2), 88-91. Khaoula, F., & Moez, D. (2019). The moderating effect of the board of directors on firm value and tax planning: Evidence from European listed firms. Borsa Istanbul Review, 19 (4), 331-343. Khaoula, F., Amor, A., & Ahmed, Z. (2015). Tax planning and firm value: evidence from European companies. International Journal Economics & Strategic Management of Business Process, 2nd International Conference on Business, Economics, Marketing & Management Research (BEMM’14), 4, 73-78. Lestari, N., & Wardhani, R. (2015). The Effect of the Tax Planning to Firm Value with Moderating Board Diversity. International Journal of Economics and Financial Issues, 5, 315-323. Mark, W. G. (2021). Effect of International Tax Planning on the Financial Performance of Multinational Corporations in West Africa. Bingham International Journal of Accounting and Finance (BIJAF), 2 (1), 1-15. Mills, L., Erickson, M. M., & Maydew, E. L. (1998). Investments in tax planning. Journal of American Tax Association, 20, 1-20. Nwaobia, A. N., Kwarbai, J. D., & Ogundajo, G.O. (2016). Tax Planning and Firm Value: Empirical Evidence from Nigerian Consumer Goods Industrial Sector. Research Journal of Finance and Accounting, 7 (12), 172-183. Nguyen, M. H., Anh, P. T., Yue, X. G., & Nguyen, H. P. (2021). The impact of tax avoidance on the value of listed firms in Vietnam. Cogent Business & Management, 8 (1), 1930870, 1-13. Nguyen, T. T. H., & Phan, G. Q. (2017). The relationship between state ownership and tax avoidance level: empirical evidence from Vietnamese firms. Journal of Asian Business Strategy, 7 (1), 1-12. Olajide, D. (2017). Tax Planning and Firms Performance in Nigeria. International Journal of Advanced Research, 5 (5), 1950-1956. Razali, M. W. M., Ghazali, S. S., Lunyai, J., & Hwang, J. Y. T. (2018). Tax Planning and Firm Value: Evidence from Malaysia. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 8 (11), 210-222. Salawu, R. O., Ogundipe, L. O., & Yeye, O. (2017). Granger causality between corporate tax planning and firm value of non-financial quoted companies in Nigeria. International Journal of Business and Social Science, 8 (9), 91-104. Saragih, A. H., Raya, M. N., & Hendrawan, A. (2021). The Moderating Role of Firm Size on the Association between Managerial Ability and Tax Avoidance. ASET Journal, 13 (1), 39-49. Susmel, R. (2015), Panel Data Models, Lecture 15, Ph.D. Econometrics I Course, University of Houston. Van Horne, J. C., & Wachowicz, J. M. (2008). Fundamentals of Financial Management (13th edition). England: Prentice Hall. Wahab, N. S., & Holland, K. (2012). Tax planning, corporate governance and equity value. The British Accounting Review, 44, 111-124. Wilson, R. J. (2009). An Examination of Corporate Tax Shelter Participants. The Accounting Review, 84 (3), 969-999. Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
nguon tai.lieu . vn