Xem mẫu
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty: Trường hợp các
công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
Lê Hoàng Vinh
Trường Đại học Kinh tế- Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Vũ Thị Anh Thư
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Ngày nhận: 17/01/2022
Ngày nhận bản sửa: 15/02/2022
Ngày duyệt đăng: 23/03/2022
Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là đánh giá ảnh hưởng của kế hoạch thuế
đến giá trị công ty đối với trường hợp các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam
khác nhau về quy mô. Mẫu nghiên cứu được xác định theo phương pháp chọn mẫu
có mục đích, bao gồm 504 công ty trong giai đoạn 2015- 2020. Sau đó, nhóm tác
giả tách mẫu căn cứ vào trung vị của tổng tài sản, bao gồm các công ty quy mô lớn
và những công ty quy mô nhỏ. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng kế hoạch thuế
thể hiện bởi thuế suất hiệu dụng ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị công ty, và mối
Tax planning and Firm value: The case of listed firms with different size in Vietnam
Abstract: The research objective of the article is to evaluate the impact of tax planning on firm value
across the non-financial companies listed in Vietnam of different sizes. The research sample was
determined by the purposive sampling method, including 504 companies in the period from 2015 to 2020.
Then, the authors split the sample into a large company group and a small company group based on the
median value of total assets. The results confirm that the tax planning represented by the effective tax rate
has a negative effect on firm value, and this relationship still exists for the case of large-scale firms, while
it is not statistically significant in small firms. This demonstrates the advantages of large companies when
they exercise financial management in the tax environment. Accordingly, the article recommends that the
companies strengthen the association of tax planning with financial decisions to avoid tax or save tax,
focus on increasing financial resources to expand firm size and take advantage of economies of scale to
create an increase in firm value.
Key words: Firm value; Tax planning; Large-scale firms; Small-scale firms.
Le, Hoang Vinh
Email: vinhlh@uel.edu.vn
University of Economics and Law, Viet Nam National University – Ho Chi Minh City
Vu, Thi Anh Thu
Email: thuvta@buh.edu.vn
Banking University of Ho Chi Minh City
© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 59 Số 241- Tháng 6. 2022
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty:
Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
quan hệ này vẫn xuất hiện cho trường hợp các công ty quy mô lớn, trong khi đó kết
quả không ý nghĩa thống kê tại những công ty quy mô nhỏ. Điều này minh chứng cho
những lợi thế của các công ty lớn khi họ thực hiện quản lý tài chính trong môi trường
thuế. Theo đó, bài viết khuyến nghị các công ty tăng cường sự gắn kết kế hoạch thuế
với các quyết định tài chính nhằm tránh thuế hoặc tiết kiệm thuế, chú trọng gia tăng
nguồn lực tài chính để mở rộng quy mô công ty và tận dụng những lợi thế kinh tế nhờ
quy mô lớn để tạo sự gia tăng giá trị công ty.
Từ khóa: Giá trị công ty, Kế hoạch thuế, Công ty quy mô lớn, Công ty quy mô nhỏ
1. Giới thiệu trong từng thời kỳ gắn với phạm vi nghiên
cứu được xác định bởi các tác giả, vấn đề
Theo Van Horne và Wachowicz (2008), quản trị và chế độ sở hữu tại các công ty,
hầu hết các quyết định kinh doanh của các hoặc sự điều tiết của các yếu tố khác.
công ty chịu sự tác động trực tiếp hoặc Nguyen và Phan (2017) cho rằng sở hữu
gián tiếp bởi thuế. Dưới góc độ quản lý Nhà nước càng cao sẽ làm hạn chế động
tài chính, các công ty sẽ lập kế hoạch thuế cơ tránh thuế tại các doanh nghiệp, tuy
với kỳ vọng đạt mục tiêu tiết kiệm thuế, nhiên Nguyen và cộng sự (2021) cho rằng
kể cả tránh thuế và từ đó tác động tích cực tránh thuế ảnh hưởng ngược chiều đến
đến giá trị công ty. Nhiều bằng chứng thực giá trị công ty. Khaoula và Moez (2019)
nghiệm khẳng định rằng kế hoạch thuế tác khẳng định mức độ độc lập của Ban điều
động cùng chiều đến giá trị công ty. Mills hành, sự đa dạng giới tính trong Ban điều
và cộng sự (1998) cho rằng các công ty lớn hành, và Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
ở Mỹ chi 1 USD cho kế hoạch thuế sẽ tiết Tổng Giám đốc ảnh hưởng ngược chiều
kiệm được 4 USD chi phí liên quan đến đến mối quan hệ giữa kế hoạch thuế với
thuế, và Wilson (2009) xác định rằng nếu giá trị công ty. Lestari và Wardhani (2015)
bỏ ra 1 USD chi phí liên quan đến thuế thì đúc kết rằng kế hoạch thuế tác động cùng
công ty có thể nhận được giá trị lợi ích tăng chiều đến giá trị công ty, và tác động này
thêm gấp 12 lần, tương ứng là 12 USD. trở nên mạnh hơn nếu có sự đa dạng về độ
Nghiên cứu của Bryant-Kutcher và cộng sự tuổi và trình độ chuyên môn trong Ban điều
(2012), Khaoula và cộng sự (2015) đều cho hành, trong khi đó sự đa dạng của Ban điều
rằng kế hoạch thuế tạo ra ảnh hưởng ngược hành theo dân tộc Trung Quốc (Chinese/
chiều của thuế suất hiệu dụng đến gia tăng Tionghoa ethnics) điều tiết giảm quan hệ
giá trị công ty, trong khi đó Nwaobia và cùng chiều của kế hoạch thuế với giá trị
cộng sự (2016) cho rằng kế hoạch thuế công ty. Christina và Alexander (2018) xác
mang lại mối quan hệ cùng chiều giữa giá định không tồn tại vai trò điều tiết của vấn
trị công ty với thuế suất hiệu dụng. Ngoài đề quản trị công ty đối với mối quan hệ
ra, Olajide (2017), Salawu và cộng sự giữa kế hoạch thuế và giá trị công ty, bao
(2017) cung cấp minh chứng về sự không gồm quy mô Ban điều hành, sự độc lập của
tồn tại tác động của kế hoạch thuế đến giá Ban điều hành và sở hữu tổ chức.
trị công ty. Kết quả không nhất quán này có Saragih và cộng sự (2021) tìm thấy mối
thể giải thích bởi nhiều lý do, có thể là sự quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty
khác biệt chính sách thuế tại mỗi quốc gia với tránh thuế, theo đó nhóm tác giả cho
60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
- LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ
rằng quy mô công ty càng lớn thì công ty cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm,
càng có khuynh hướng tránh thuế nhiều theo đó Mục 3 sẽ xây dựng giả thuyết và
hơn. Giulia và Mengistu (2019) khẳng định mô hình nghiên cứu, Mục 4 sẽ trình bày
rằng, mặc dù thuế suất theo quy định là như mẫu, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu,
nhau, các doanh nghiệp quy mô nhỏ phải Mục 5 sẽ phân tích và thảo luận kết quả
đối mặt với gánh nặng thuế thể hiện qua nghiên cứu, và Mục 6 sẽ đưa ra kết luận và
thuế suất hiệu dụng cao hơn so với doanh khuyến nghị.
nghiệp quy mô lớn, trong khi các doanh
nghiệp quy mô trung bình có thuế suất hiệu 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực
dụng thấp nhất. Như vậy, mức độ hiệu quả nghiệm
tài chính của kế hoạch thuế sẽ có sự khác
biệt giữa các công ty khác nhau về quy mô, Theo Hoffman (1961), Kế hoạch thuế thể
các công ty quy mô lớn thường có lợi thế hiện khả năng của người nộp thuế thực hiện
hơn và dễ dàng lập kế hoạch thuế với mục dàn xếp các hoạt động tài chính với mục
tiêu gia tăng giá trị công ty. Theo đó, trong tiêu tối thiểu hóa dòng tiền chi nộp thuế.
phạm vi bài viết này, nhóm tác giả sẽ trả lời Không phải tất cả kế hoạch thuế đều giảm
câu hỏi “Tác động của kế hoạch thuế đến nghĩa vụ thuế đến mức thấp nhất như mong
giá trị công ty có khác nhau giữa những đợi, mà một kế hoạch thuế được xem hiệu
công ty quy mô lớn với quy mô nhỏ hay quả khi thực thi đúng theo hoạch định tài
không?”, kỳ vọng cung cấp thông tin đáng chính trong môi trường thuế, kết quả của
tin cậy cho các nhà quản lý tài chính công kế hoạch thuế có thể là khoản tiết kiệm thuế
ty trong việc đưa ra các quyết định trong cho các công ty, dẫn đến sự gia tăng giá trị
môi trường thuế và Chính phủ có thể thiết công ty. Như vậy, một kế hoạch thuế hiệu
lập chính sách thuế phù hợp. quả sẽ tác động tích cực đến giá trị công
Trong quản trị tài chính, kế hoạch thuế là ty, mối quan hệ tác động này thường được
một trong những kế hoạch tài chính quan giải thích bởi lý thuyết truyền thống và lý
trọng và không thể thiếu của các công ty. thuyết đại diện (Ilaboya & cộng sự, 2016;
Trước hết, kế hoạch thuế có liên quan đến Mark, 2021). Lý thuyết truyền thống tiếp
tất cả các loại thuế, bao gồm thuế gián thu cận kế hoạch thuế hoặc tránh thuế, theo đó
với người chịu thuế là những người tiêu các công ty có cơ hội gia tăng lợi nhuận sau
dùng cuối cùng và thuế thu nhập doanh thuế từ kế hoạch thuế và điều này mang lại
nghiệp- loại thuế trực thu thể hiện nghĩa vụ giá trị lợi ích tăng thêm cho các chủ sở hữu;
của các công ty đối với Nhà nước. Kết quả lý thuyết này cho rằng lập kế hoạch thuế
thiết lập và triển khai kế hoạch thuế ảnh làm giảm bớt sự dịch chuyển nguồn lực tài
hưởng trực tiếp đến dòng tiền khi công ty chính từ chủ sở hữu công ty sang Chính
thực hiện thu hộ Nhà nước các loại thuế phủ, và do đó gia tăng sự giàu có cho chủ
gián thu hoặc làm tăng hoặc giảm doanh sở hữu cũng như giá trị công ty (Ilaboya &
thu tính thuế và chi phí được trừ, cuối cùng cộng sự, 2016; Mark, 2021).
ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập doanh Ngược lại, Lý thuyết đại diện dự báo rằng
nghiệp; theo đó kế hoạch thuế được tiếp kế hoạch thuế sẽ làm giảm giá trị công ty.
cận trong bài viết sẽ gắn với thuế thu nhập Lý thuyết này cho rằng kế hoạch thuế có thể
doanh nghiệp. Sau phần giới thiệu vừa đề là vấn đề phức tạp và không rõ ràng, dẫn
cập trên, bài viết được cấu trúc với các đến chủ nghĩa cơ hội trong quản lý công
phần tiếp theo như sau: Mục 2 sẽ lược khảo ty (Ilaboya & cộng sự, 2016; Mark, 2021).
Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty:
Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
Thông qua kế hoạch thuế, người quản lý các cổ đông lớn; vì vậy nghĩa vụ thuế có
công ty hoặc có thể có cơ hội điều chỉnh thể đóng vai trò như một cơ chế quản trị
giảm thấp đối với lợi nhuận kế toán, hoặc có công ty từ bên ngoài mà theo đó góp phần
động cơ tìm cách kê khai thu nhập chịu thuế gia tăng giá trị công ty. Kết luận ảnh hưởng
thấp hơn, và những điều này tác động giảm cùng chiều của kế hoạch thuế đến giá trị
giá trị doanh nghiệp (Desai & Dharmapala, công ty cũng được đưa ra từ nghiên cứu của
2009; Wahab & Holland, 2012). Razali và cộng sự (2018) căn cứ dữ liệu của
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng 387 công ty niêm yết tại Malaysia từ năm
kế hoạch thuế tác động ngược chiều đến 2014 đến năm 2016, Nwaobia và cộng sự
giá trị công ty. Khaoula và cộng sự (2015) (2016) đối với trường hợp công ty ngành
phân tích dữ liệu của 73 công ty niêm yết tiêu dùng tại Nigeria trong giai đoạn 2010-
thuộc nhóm Euronext 100 trong giai đoạn 2014, Lestari và Wardhani (2015) với mẫu
2008- 2012 và đúc kết rằng các công ty có nghiên cứu bao gồm 221 công ty niêm yết
kế hoạch thuế với thuế suất hiệu dụng giảm tại Indonesia trong năm 2010 và năm 2011.
sẽ góp phần tăng thêm giá trị công ty, nhóm Các bằng chứng thực nghiệm nêu trên chỉ
tác giả còn chỉ ra rằng thuế suất hiệu dụng ra sự đa dạng về ảnh hưởng của kế hoạch
thấp hơn thuế suất do Nhà nước quy định thuế đến giá trị công ty, có thể cùng chiều,
minh chứng cho khả năng tiết kiệm thuế ngược chiều và không ý nghĩa. Sự khác
của các công ty. Tác động trái chiều của biệt này thường xuất phát từ ảnh hưởng
kế hoạch thuế đến giá trị công ty còn được của các vấn đề liên quan đến quản trị công
khẳng định bởi nghiên cứu của Wahab ty, chẳng hạn mối quan hệ giữa kế hoạch
và Holland (2012) khi xem xét các doanh thuế với giá trị công ty sẽ bị suy yếu bởi
nghiệp niêm yết ở Anh trong thời kỳ 2005- sự đa dạng về giới tính trong ban điều
2007, Bryant-Kutcher và cộng sự (2012) hành (Khaoula & Moez, 2019; Bhagiavan
nghiên cứu các doanh nghiệp đa quốc gia có & Mukhlasin, 2020), quy mô ủy ban kiểm
cổ phiếu trên NYSE, AMEX và NASDAQ toán (Bhagiavan & Mukhlasin, 2020), mức
giai đoạn 1990- 2006, Assidi và cộng sự độ đa dạng trong ban điều hành theo dân tộc
(2016) xác định cho trường hợp các công ty Trung Quốc (Lestari & Wardhani, 2015),
tại Tunisia từ 2000 đến 2010, Christina và mức độ độc lập của ban điều hành và chủ
Alexander (2018) khi phân tích dữ liệu của tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc
các công ty sản suất niêm yết tại Indonesia (Khaoula & Moez, 2019). Ngược lại, ảnh
trong giai đoạn 2014- 2016. hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị công ty
Ngược lại, căn cứ mẫu nghiên cứu bao gồm trở nên mạnh hơn nếu có sự đa dạng về độ
105 công ty tại Châu Âu trong giai đoạn tuổi và trình độ chuyên môn của ban điều
2005- 2012, Khaoula và Moez (2019) cung hành (Lestari & Wardhani, 2015).
cấp bằng chứng thực nghiệm về quan hệ Ngoài ra, Saragih và cộng sự (2021) cho
cùng chiều giữa kế hoạch thuế với giá trị rằng quy mô công ty càng lớn sẽ tăng khả
công ty, cụ thể hơn là giá trị công ty sẽ tăng năng tham gia các hoạt động tránh thuế,
thêm nếu kế hoạch thuế với thuế suất hiệu Duan và cộng sự (2018) giải thích rằng sự
dụng tăng, và ngược lại. Theo đó, nhóm tác lớn mạnh về quy mô công ty chứng minh
giả này giải thích rằng các công ty có thuế cho sự dồi dào về nguồn lực và do đó cho
suất hiệu dụng cao hơn sẽ giảm chi phí đại phép công ty thực thi quản lý thuế tốt hơn,
diện, giảm các giao dịch ngầm và ít xảy ra các biện pháp tránh thuế được triển khai
các giao dịch liên quan trong nội bộ nhóm hiệu quả hơn. Như vậy, sự khác biệt về
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
- LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ
quy mô công ty là một trong những yếu tố sẽ ngược lại (Saragih & cộng sự, 2021;
giải thích cơ hội lập kế hoạch thuế tốt hơn Giulia & Mengistu, 2019; Duan & cộng
với kỳ vọng gia tăng giá trị công ty. Theo sự, 2018). Theo đó, với các công ty phi tài
đó, nhóm tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu chính niêm yết tại Việt Nam, nhóm tác giả
thực nghiệm phân tích so sánh ảnh hưởng kỳ vọng tồn tại sự khác biệt đáng kể về ảnh
của kế hoạch thuế đến giá trị công ty giữa hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị công ty
các công ty khác nhau về quy mô, đây là giữa các nhóm công ty theo quy mô, cụ thể
khoảng trống nghiên cứu sẽ được xem xét rằng các công ty quy mô lớn sẽ có lợi thế
trong bài viết này. hơn trong việc triển khai kế hoạch thuế và
gia tăng giá trị công ty, và ngược lại. Như
3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu vậy, hai giả thuyết nghiên cứu của bài viết
được xây dựng như sau:
Dưới góc độ quản lý tài chính, trong môi Giả thuyết H1: Kế hoạch thuế được đại diện
trường thuế, các công ty luôn quan tâm bởi thuế suất hiệu dụng ảnh hưởng ngược
xác định mục tiêu tiết kiệm thuế gắn với chiều đến giá trị công ty.
các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị Giả thuyết H2: Ảnh hưởng của kế hoạch
tài sản (Van Horne & Wachowicz, 2008). thuế đến giá trị công ty có sự khác biệt giữa
Nếu công ty thực hiện lập kế hoạch thuế các nhóm công ty theo quy mô, và lợi thế
hiệu quả sẽ gia tăng cơ hội tiết kiệm thuế thuộc về công ty quy mô lớn.
và giảm thuế suất hiệu dụng, theo đó giá Căn cứ cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực
trị công ty sẽ gia tăng (Khaoula & cộng sự, nghiệm và giả thuyết nghiên cứu nêu trên,
2015; Wahab & Holland, 2012; Bryant- nhóm tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu
Kutcher & cộng sự, 2012; Assidi & cộng bao gồm: Biến phụ thuộc VALUE là giá
sự, 2016; Christina & Alexander, 2018). Vì trị công ty, biến độc lập TAX là kế hoạch
vậy, nhóm tác giả kỳ vọng đối với trường thuế. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu còn có
hợp các công ty phi tài chính niêm yết tại các biến kiểm soát STATE, TANG, FLEV
Việt Nam rằng tác động ngược chiều của và FSIZE lần lượt là sở hữu Nhà nước, mức
kế hoạch thuế thể hiện qua thuế suất hiệu độ đầu tư tài sản cố định (TSCĐ), đòn bẩy
dụng đến giá trị công ty. tài chính và quy mô công ty.
Tuy nhiên, khả năng đạt được hiệu quả của VALUEi,t = β0 + β1TAXi,t + β2STATEi,t +
kế hoạch thuế sẽ khác nhau ở các công ty β3TANGi,t + β4FLEVi,t + β5FSIZEi,t + εi,t
khác biệt về quy mô, theo đó các công ty Trong đó: i đại diện cho từng công ty, t đại
có quy mô lớn thường dễ dàng tham gia diện cho thời gian tính theo năm, β0 là hệ
vào các hoạt động tránh thuế, hay tìm kiếm số chặn, β1 đến β5 là hệ số hồi quy của biến
những cơ hội giảm hợp pháp các nghĩa vụ độc lập và biến kiểm soát, và ɛ là sai số
thuế; trong khi đó các công ty quy mô nhỏ ngẫu nhiên.
Bảng 1. Tổng hợp đo lường các biến
Tên biến Ký hiệu Cách đo Nguồn dữ liệu Nghiên cứu thực nghiệm
lường
Bhagiavan và Mukhlasin (2020), Razali và cộng sự
Bảng cân đối kế
Giá trị công (2018), Khaoula và Moez (2019), Khaoula và cộng sự
VALUE toán, Dữ liệu thị
ty (2015), Bryant-Kutcher và cộng sự (2012), Salawu và
trường
cộng sự (2017).
Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty:
Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
Tên biến Ký hiệu Cách đo Nguồn dữ liệu Nghiên cứu thực nghiệm
lường
Christina và Alexander (2018), Bhagiavan và Mukhlasin
(2020), Lestari và Wardhani (2015), Razali và cộng sự
Kế hoạch Báo cáo kết quả (2018), Khaoula và Moez (2019), Khaoula và cộng sự
TAX
thuế kinh doanh (2015), Mark (2021), Wahab và Holland (2012), Assidi và
cộng sự (2016), Nwaobia và cộng sự (2016), Salawu và
cộng sự (2017)
Sở hữu Dữ liệu thị
STATE Nguyen và Phan (2017), Nguyen và cộng sự (2021)
Nhà nước trường
Mức độ Lestari và Wardhani (2015), Razali và cộng sự (2018),
Bảng cân đối kế
đầu tư TANG Mark (2021), Khaoula và cộng sự (2015), Nwaobia và
toán
TSCĐ cộng sự (2016)
Razali và cộng sự (2018), Mark (2021), Saragih và cộng
Đòn bẩy tài Bảng cân đối kế
FLEV sự (2021), Khaoula và cộng sự (2015), Nwaobia và cộng
chính toán
sự (2016)
Christina và Alexander (2018), Bhagiavan và Mukhlasin
Logarit
Quy mô Bảng cân đối kế (2020), Razali và cộng sự (2018), Khaoula và Moez
FSIZE của tổng
công ty toán (2019), Saragih và cộng sự (2021), Mark (2021), Assidi và
tài sản
cộng sự (2016), Nwaobia và cộng sự (2016)
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Bảng 1 sau đây sẽ tổng hợp trình bày cách chứng khoán Hà Nội tính đến thời điểm
đo lường, nguồn cung cấp dữ liệu cụ thể kết thúc năm tài chính 2020, (ii) Là công
của các biến trong mô hình nghiên cứu. ty phi tài chính, nhóm tác giả không chọn
Biến phụ thuộc VALUE được đo lường các công ty thuộc nhóm tài chính bởi sự
bởi chỉ số Tobin’s Q, biến độc lập TAX rất khác biệt về đặc điểm hoạt động và quá
được đo lường bởi thuế suất hiệu dụng, các trình luân chuyển vốn, (iii) Công ty cung
biến kiểm soát STATE, TANG, FLEV và cấp đầy đủ báo cáo tài chính theo năm
FSIZE lần lượt được đại diện bởi tỷ lệ sở trong suốt giai đoạn nghiên cứu kể từ năm
hữu cổ phần của Nhà nước, tỷ trọng TSCĐ 2015 đến 2020, sự lựa chọn bắt đầu từ năm
hữu hình trong tổng tài sản, tỷ số nợ và 2015 để đảm bảo tính nhất quán cho dữ liệu
logarit của tổng tài sản. được tiếp cận từ hệ thống báo cáo tài chính
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành
4. Mẫu, dữ liệu và phương pháp nghiên ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về việc
cứu hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp,
(iv) Tất cả báo cáo tài chính đã được kiểm
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp chọn toán và đơn vị kiểm toán độc lập cho ý kiến
mẫu có mục đích, xác định mẫu nghiên cứu chấp nhận tính hợp lý và trung thực theo
bao gồm 504 công ty phi tài chính niêm yết nguyên tắc trọng yếu.
tại Việt Nam trong giai đoạn 2015- 2020, Bên cạnh phân tích cho toàn bộ mẫu nghiên
căn cứ vào sự thỏa mãn đầy đủ các điều cứu, nhóm tác giả còn thực hiện đối sánh và
kiện như sau: (i) Niêm yết trên Sở giao dịch đánh giá giữa các công ty khác nhau về quy
chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch mô. Với mục tiêu này, nhóm tác giả phân
64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
- LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ
Bảng 2. Phân loại công ty trong từng năm đó kiểm định Hausman được sử dụng để
theo quy mô lựa chọn mô hình phù hợp. Ngoài ra, nhóm
Năm Trung vị của Số lượng công ty Tổng tác giả sẽ xác định mức độ nghiêm trọng
tổng tài sản
Quy mô Quy mô
cộng của hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định
(triệu đồng)
lớn nhỏ sự tồn tại của hiện tượng phương sai sai số
2015 461.120 251 253 504 thay đổi và tự tương quan tùy vào kết quả
2016 545.151 251 253 504 lựa chọn giữa FEM và REM; nếu có các
hiện tượng này thì kết quả ước lượng được
2017 625.217 252 252 504
khắc phục bởi phương pháp bình phương
2018 652.575 252 252 504
nhỏ nhất tổng quát (GLS).
2019 714.073 252 252 504
2020 762.180 252 252 504 5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nguồn: Thống kê của nhóm tác giả bằng Excel
5.1. Thống kê mô tả
loại công ty trong từng năm theo quy mô Bảng 3 trình bày kết quả thống kê mô tả các
dựa vào trung vị của tổng tài sản, theo đó biến trong mô hình nghiên cứu. Biến VALUE
mẫu nghiên cứu được tách ra 2 nhóm bao trung bình là 1,0936 cho thấy các công ty có
gồm: (i) Nhóm công ty quy mô lớn, nếu giá trị thị trường vượt trội hơn giá trị sổ sách
tổng giá trị tài sản lớn hơn trung vị, và (ii) và trường hợp cao nhất là 86,8339. Biến
Nhóm công ty quy mô nhỏ, nếu tổng giá trị TAX có giá trị trung bình là 0,1883 và độ
tài sản nhỏ hơn hoặc bằng trung vị. Cụ thể lệch chuẩn là 0,1210, nếu đối sánh với mức
kết quả phân loại công ty trong từng năm thuế suất phổ thông năm 2015 (22%) và giai
thể hiện được thống kê tại Bảng 2. đoạn 2016- 2020 (20%) theo quy định tại
Bên cạnh dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Điều 11, Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ
báo cáo tài chính của các công ty, nhóm Tài chính thì thuế suất hiệu dụng trung bình
tác giả còn sử dụng dữ liệu thị trường được của các công ty thấp hơn, điều này có thể do
thống kê từ hệ thống FiinPro của Công ty các công ty có được những ưu đãi từ chính
cổ phần tập đoàn FiinGroup (truy cập ngày sách thuế, chẳng hạn những trường hợp thu
19/5/2021). Với dữ liệu nghiên cứu thuộc nhập được miễn thuế hay một số hoạt động
dạng bảng, nhóm tác giả sử dụng 2 phương chịu thuế suất thấp hơn mức phổ thông... mà
pháp ước lượng đặc trưng là mô hình các theo đó tác động tích cực đến lợi nhuận sau
yếu tố tác động cố định (FEM) và mô hình thuế và giá trị công ty.
các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM), theo Ngoài ra, Bảng 3 còn chỉ ra rằng Nhà nước
Bảng 3. Thống kê mô tả các biến
Chỉ tiêu VALUE TAX STATE TANG FLEV FSIZE
Trung bình 1,0936 0,1883 0,2584 0,2142 0,4771 5,8294
Lớn nhất 86,8339 0,9683 0,9672 0,9400 0,9932 8,0669
Nhỏ nhất 0,0813 0,0000 0,0000 0,0000 0,0041 4,1830
Độ lệch chuẩn 1,6751 0,1210 0,2628 0,2044 0,2253 0,6751
Số quan sát 3024 3024 3024 3024 3024 3024
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10
Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty:
Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
có ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt động nghĩa 1% và cùng chiều với biến TANG
và chính sách tài chính của các công ty theo mức ý nghĩa 10%.
thể hiện qua biến STATE trung bình là Về mối quan hệ giữa biến độc lập và các
25,84%, TSCĐ hữu hình chiếm trung bình biến kiểm soát với nhau thể hiện tại Bảng
21,42% tổng giá trị tài sản toàn công ty, 4, hệ số tương quan dương dao động từ
nguồn tài trợ hình thành từ nợ ít hơn so với 0,0458 đến 0,3311 và hệ số tương quan âm
vốn chủ sở hữu thể hiện qua tỷ số nợ đại dao động từ -0,0081 đến -0,1091, đảm bảo
diện cho biến FLEV trung bình là 47,71%, ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1% ngoại
và quy mô công ty đa dạng thể hiện qua trừ trường hợp cặp biến STATE với FSIZE
biến FSIZE dao động từ mức thấp nhất là không đảm bảo ý nghĩa thống kê. Kết quả
4,1830 đến mức cao nhất là 8,0669. chỉ ra các mối tương quan này không mạnh,
giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan
5.1. Ma trận hệ số tương quan và hệ số đều nhỏ hơn 0,8 xác định rằng hiện tượng
phóng đại phương sai đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu
không phải là vấn đề nghiêm trọng (Hair &
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến cộng sự, 2006; Gujarati, 2008). Bên cạnh
và hệ số phóng đại phương sai (VIF) được đó, VIF của các biến tại Bảng 4 đều nhỏ
tổng hợp và trình bày tại Bảng 4. hơn 10, vì vậy một lần nữa khẳng định vấn
Căn cứ Bảng 4, hệ số tương quan giữa cặp đề đa cộng tuyến không nghiêm trọng (Hair
biến VALUE và TAX là -0,0175 cho biết & cộng sự, 2006; Gujarati, 2008).
rằng biến động thuế suất hiệu dụng đại diện
kế hoạch thuế ngược chiều với sự thay đổi 5.2. Phân tích hồi quy
trong giá trị công ty, tuy nhiên mối quan
hệ này không đảm bảo được mức ý nghĩa Bảng 5 trình bày kết quả ước lượng theo
thống kê. Ngoài ra, mối tương quan biến FEM và REM cho toàn bộ mẫu, nhóm công
động của biến VALUE với các biến FSIZE ty quy mô lớn và nhóm công ty quy mô
và STATE cũng không đảm bảo ý nghĩa nhỏ, đồng thời tóm tắt kết quả kiểm định
thống kê, trong khi đó biến VALUE tương có liên quan để xác định các mối quan hệ
quan ngược chiều với biến FLEV ở mức ý đáng tin cậy.
Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các biến và VIF
VALUE TAX STATE TANG FLEV FSIZE
VALUE 1
TAX -0,0175ns 1
STATE 0,0274 ns
0,0835*** 1
TANG 0,0327* -0,1091*** 0,1601*** 1
FLEV -0,0768*** 0,1302*** 0,0658*** -0,0497*** 1
FSIZE -0,0014ns 0,0458** -0,0081ns 0,1081*** 0,3311*** 1
VIF 1,0381 1,0447 1,0659 1,1541 1,1470
(***), (**), (*) Mức ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, 10%
(ns) Không đảm bảo ý nghĩa thống kê
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10
66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
- LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ
Bảng 5. Kết quả hồi quy theo FEM và REM kèm các kiểm định
Toàn bộ mẫu Công ty quy mô lớn Công ty quy mô nhỏ
Biến
FEM REM FEM REM FEM REM
-0,0969 ns
-0,1007* 0,0008 ns
-0,0058 ns
-0,1993 ns
0,0481ns
TAX
[-0,3264] [-1,9593] [0,0176] [-0,1292] [-0,3041] [0,0925]
-0,9479** 0,1347ns 0,0563ns 0,1131** -2,0547*** 0,0544ns
STATE
[-2,4626] [0,7090] [0,8836] [2,0448] [-2,5870] [0,2146]
-0,4611ns 0,1538* 0,1894** 0,1320* -1,1801ns 0,4972ns
TANG
[-0,8536] [1,8880] [2,1185] [1,7387] [-1,0285] [1,5019]
0,1208ns -0,5907*** -0,1405ns -0,2491*** 0,2367ns -0,5858**
FLEV
[0,2657] [-2,7895] [-1,5314] [-3,1984] [0,2665] [-1,9960]
-0,1458ns 0,0585ns 0,1457*** 0,2067*** -0,5678ns -0,4035**
FSIZE
[-0,5526] [0,8535] [3,0843] [5,3834] [-0,8580] [-2,3230]
2,2480ns 0,9857ns 0,1796ns -0,1393ns 4,8185ns 3,3525***
C
[1,4877] [1,5993] [0,6122] [-0,5793] [1,3698] [3,6977]
Prob (F-statistic) 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
12,3327 13,0829 11,4276
Hausman Test
(0,0305) (0,0226) (0,0435)
1459,653 56523,76 369,2852
Wald Test
(0,0000) (0,0000) (0,0000)
(***), (**), (*) Mức ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, 10%
(ns) Không đảm bảo ý nghĩa thống kê, […] là giá trị thống kê kiểm định, (…) là giá trị Prob.
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10
Căn cứ Bảng 5, kiểm định Hausman xác vậy, GLS được sử dụng để khắc phục hiện
định kết quả ước lượng theo FEM phù hợp tượng này (Greene, 2018; Susmel, 2015), và
hơn REM cho toàn bộ mẫu, nhóm công ty các kết quả ước lượng theo phương pháp này
quy mô lớn và nhóm công ty quy mô nhỏ được trình bày tại Bảng 6.
lần lượt thể hiện qua giá trị Prob là 3,05%, Xét chung toàn bộ mẫu nghiên cứu, Bảng
2,26% và 4,35%. Với kết quả kiểm định lựa 6 chỉ ra rằng biến TAX có hệ số hồi quy là
chọn FEM cho thấy mô hình không có hiện -0,0458 với mức ý nghĩa 1%, theo đó xác
tượng tự tương quan. Tham chiếu Susmel định lập kế hoạch thuế thể hiện qua thuế
(2015), Hair và cộng sự (2006), các tác giả suất hiệu dụng giảm sẽ góp phần gia tăng
này chỉ ra rằng FEM chỉ quan tâm đến các giá trị công ty, và ngược lại. Mối quan hệ
khác biệt mang tính cá nhân đóng góp vào này cũng xảy ra đối với trường hợp các
mô hình nên không tồn tại hiện tượng tự công ty quy mô lớn với hệ số hồi quy là
tương quan. -0,1222 và mức ý nghĩa 1%, trong khi đó
Dựa trên kết quả ước lượng theo FEM, nhóm ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị
tác giả thực hiện kiểm định Wald, cả 3 trường công ty không đảm bảo ý nghĩa thống kê.
hợp đều có giá trị Prob là 0,0000 và nhỏ hơn Ngoài ra, kết quả ước lượng tại Bảng 6 còn
5%, khẳng định tồn tại hiện tượng phương khẳng định biến STATE và FLEV đạt mức
sai sai số thay đổi trong mô hình nghiên cứu ý nghĩa 1% để giải thích cho biến phụ thuộc
áp dụng cho toàn bộ mẫu, nhóm công ty quy VALUE; kết quả lần lượt là xu hướng ảnh
mô lớn và nhóm công ty quy mô nhỏ. Vì hưởng cùng chiều và ngược chiều của sở
Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty:
Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
Bảng 6. Kết quả ước lượng theo GLS
Biến Toàn bộ mẫu Công ty quy mô lớn Công ty quy mô nhỏ
-0,0458*** -0,1222*** 0,0096ns
TAX
[-2,6222] [-5,2280] [0,3265]
0,1501*** 0,1844*** 0,0746***
STATE
[15,6901] [14,5362] [4,5813]
0,1541*** -0,0215ns 0,4922***
TANG
[13,3511] [-1,4261] [23,6047]
-0,5016*** -0,3743*** -0,2420***
FLEV
[-41,7086] [-18,5438] [-10,2742]
0,0459*** 0,2652*** -0,3130***
FSIZE
[11,9868] [32,2239] [-29,0246]
0,9701*** -0,4435*** 2,6575***
C
[50,0832] [-9,1669] [42,2305]
Prob (F-statistic) 0,0000 0,0000 0,0000
R-squared 0,5031 0,4803 0,5228
(***) Mức ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, (ns) Không đảm bảo ý nghĩa thống kê
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10
hữu Nhà nước và đòn bẩy tài chính đến giá công ty
trị công ty, không phân biệt toàn bộ mẫu, Như đã phân tích các kết quả ước lượng tại
nhóm công ty quy mô lớn hay nhỏ. Trong mục 5.3, đối với các công ty phi tài chính
khi đó, mức độ đầu tư TSCĐ (biến TANG) niêm yết tại Việt Nam, kế hoạch thuế thể
và quy mô công ty (biến FSIZE) đều đảm hiện qua thuế suất hiệu dụng ảnh hưởng
bảo ý nghĩa thống kê ở mức 1% và giải ngược chiều đến giá trị công ty, phù hợp với
thích cùng chiều cho giá trị công ty (biến giả thuyết H1. Bên cạnh đó, kết quả nghiên
VALUE) khi ước lượng cho toàn bộ mẫu; cứu còn khẳng định ảnh hưởng ngược chiều
nhưng mối quan hệ giữa các yếu tố này với của kế hoạch thuế đến giá trị công ty vẫn xảy
giá trị công ty lại khác biệt đáng kể giữa ra đối với những công ty quy mô lớn, trong
nhóm công ty quy mô lớn với nhóm công ty khi đó các công ty quy mô nhỏ lại không tồn
quy mô nhỏ. Biến TANG không đạt được tại mối quan hệ này; những đúc kết này phù
mức ý nghĩa thống kê với các công ty quy hợp với giả thuyết H2.
mô lớn, trong khi đó biến này giải thích Mối quan hệ ảnh hưởng ngược chiều của
cùng chiều cho giá trị công ty theo mức ý kế hoạch thuế đại diện bởi thuế suất hiệu
nghĩa 1% đối với các công ty quy mô nhỏ. dụng đến giá trị công ty được xác định
Với mức ý nghĩa thống kê 1%, biến FSIZE trong bài viết này ủng hộ lý thuyết truyền
giải thích cùng chiều cho biến VALUE tại thống và thống nhất với kết luận từ các
các công ty quy mô nhỏ, nhưng mối quan hệ nghiên cứu thực nghiệm của Khaoula và
ngược chiều giữa hai biến này được xác định cộng sự (2015), Wahab và Holland (2012),
cho trường hợp các công ty quy môn lớn. Bryant-Kutcher và cộng sự (2012), Assidi
và cộng sự (2016), Christina và Alexander
5.3. Thảo luận (2018), Ilaboya và cộng sự (2016), Mark
(2021). Điều này được giải thích rằng, nếu
Ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị các công ty có thể cân đối nguồn lực để lập
68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
- LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ
kế hoạch thuế phù hợp với các quyết định hơn thường có ưu thế hơn trong việc triển
tài chính, chẳng hạn như lựa chọn khấu khai các quyết định tài chính, dễ tạo niềm
hao nhanh cho giai đoạn thuế suất cao, tin và thu hút khách hàng hơn và do đó gia
hay khấu hao chậm trong giai đoạn được tăng cơ hội tăng giá trị công ty. Về đòn bẩy
hưởng chính sách ưu đãi thuế để tạo hiệu tài chính, càng gia tăng thì giá trị công ty
ứng tránh thuế nhằm tác động tích cực đến càng giảm và ngược lại, kết quả này có thể
dòng tiền hoạt động kinh doanh và hiệu quả do công ty không kiểm soát tốt rủi ro tăng
sử dụng vốn, và dẫn đến sự gia tăng giá trị thêm khi có đòn bẩy tài chính và điều này
công ty. Các công ty có thể thực hiện điều gây ra hiệu ứng tiêu cực đối với giá trị công
chỉnh các quyết định nhằm khai thác cơ hội ty. Mức độ đầu tư TSCĐ ảnh hưởng cùng
giảm nghĩa vụ thuế và từ đó tác động tích chiều đến giá trị công ty tại những công ty
cực đến giá trị lợi ích mang lại cho chủ sở quy mô nhỏ, bởi sự gia tăng đầu tư thêm
hữu, chẳng hạn như công ty chọn vay nợ vào máy móc, thiết bị hay nhà xưởng chính
thay vì phát hành cổ phiếu để tạo ra lá chắn là cơ sở nền tảng quan trọng để các công ty
thuế từ lãi vay và gia tăng lợi nhuận sau này phát triển sản xuất kinh doanh và qua
thuế, hoặc thay đổi cấu trúc hoạt động đầu đó tạo nhiều giá trị lợi ích tích lũy hơn cho
tư để hưởng chính sách miễn, giảm thuế cổ đông; trong khi đó, đối với các công ty
của Nhà nước. lớn, việc đầu tư này trở nên kém ý nghĩa.
Tuy nhiên, nhóm tác giả lại tìm thấy rằng cơ Giá trị công ty được giải thích bởi quy mô
hội gia tăng giá trị công ty nhờ tiết kiệm thuế công ty, đó là mối quan hệ cùng chiều tại
dựa trên cơ sở kế hoạch thuế, đây là lợi thế các công ty quy mô lớn bởi họ có thể tiết
của những công ty quy mô lớn so với nhóm kiệm chi phí hơn vì lợi thế kinh tế nhờ quy
công ty quy mô nhỏ tại Việt Nam, kết quả mô hoặc có thể dễ dàng hơn trong thực hiện
này ủng hộ lập luận về mối quan hệ giữa các chiến lược kinh doanh, trong khi đó mối
quy mô công ty với tiết kiệm thuế cũng như quan hệ trở thành trái chiều tại các công ty
tránh thuế của Saragih và cộng sự (2021), quy mô nhỏ với giải thích ngược lại.
Giulia và Mengistu (2019), Duan và cộng sự
(2018). Vấn đề này có thể được giải thích 6. Kết luận và khuyến nghị
rằng những công ty quy mô lớn thường sở
hữu nguồn lực dồi dào, có đội ngũ quản lý tài Phân tích dữ liệu của 504 công ty phi tài
chính chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm chính niêm yết tại Việt Nam, kết quả ước
nên họ dễ dàng hơn các công ty quy mô nhỏ lượng theo GLS là sự lựa chọn cuối cùng,
trong việc khai thác những cơ hội tiết kiệm khẳng định rằng kế hoạch thuế thể hiện thuế
thuế hay tránh thuế và theo đó tác động tích suất hiệu dụng ảnh hưởng ngược chiều đến
cực đến giá trị công ty. giá trị công ty, và những công ty quy mô lớn
sẽ có lợi thế trong việc lập kế hoạch thuế
Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến giá trị để giảm thuế suất hiệu dụng và từ đó góp
công ty phần gia tăng giá trị công ty, trong khi đó
Kết quả ước lượng theo GLS tại mục 5.3 mối quan hệ này trở nên kém ý nghĩa tại các
còn xác định thêm một số yếu tố khác ảnh công ty quy mô nhỏ. Đồng thời, khi xem
hưởng đến giá trị công ty. Theo đó, sở hữu xét bổ sung quy mô công ty với vai trò biến
Nhà nước ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị kiểm soát, nhóm tác giả tìm thấy sự thống
công ty, mối quan hệ này có thể giải thích nhất rằng giá trị công ty chịu ảnh hưởng
rằng công ty có cổ phần của Nhà nước nhiều cùng chiều bởi yếu tố này tại những công ty
Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
- Kế hoạch thuế và Giá trị công ty:
Trường hợp các công ty niêm yết khác nhau về quy mô tại Việt Nam
quy mô lớn, nhưng lại ngược chiều tại các tài chính với vai trò cổ đông góp phần gia
công ty quy mô nhỏ. Kết quả nghiên cứu tăng giá trị công ty.
này hàm ý rằng các công ty cần chú trọng Kết quả nghiên cứu của bài viết này cung
hơn đến kế hoạch thuế gắn kết chặt chẽ với cấp bằng chứng hữu ích đáng tin cậy cho
các quyết định tài chính (đầu tư, tài trợ và quản lý tài chính công ty trong môi trường
quản trị tài sản) để khai thác cơ hội tiết kiệm thuế, là thông tin có thể tham khảo cho
thuế cũng như tránh thuế nhằm mục tiêu gia Chính phủ trong hoạch định chính sách thuế
tăng giá trị công ty, chẳng hạn như vay nợ để phù hợp. Để tiếp tục nghiên cứu chủ đề này
tạo ra lá chắn thuế từ lãi vay, lựa chọn thời trong tương lai, các nghiên cứu có thể thiết
gian và phương pháp khấu hao nhanh để tạo lập mô hình với yếu tố sở hữu Nhà nước,
hiệu ứng thuế hoãn lại, kiểm soát sự tương quy mô công ty hay các đặc điểm liên quan
thích của việc phát hành hóa đơn với trách quản trị công ty trong vai trò biến điều tiết
nhiệm giao hàng và chuyển giao rủi ro của ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị
lô hàng sang người mua,…; và để bổ trợ cho công ty. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở
mối quan hệ này, các công ty có chiến lược rộng xem xét những cách đo lường khác của
tạo lập nguồn lực vững chắc cho xu hướng kế hoạch thuế, chẳng hạn chênh lệch thuế
mở rộng quy mô, qua đó tận dụng các lợi theo sổ sách (Book tax difference), thuế
thế kinh tế nhờ quy mô để tạo ra giá trị tăng suất hiệu dụng hiện hành (Current effective
thêm. Bên cạnh đó, Nhà nước có thể duy trì tax rate), hay thuế suất hiệu dụng bằng tiền
một tỷ lệ sở hữu cổ phần nhất định trong các (Cash effective tax rate). ■
công ty nhằm tạo sự điều tiết các hoạt động
Tài liệu tham khảo
Assidi, S., Aliani, K., & Omri, M.A. (2016). Tax optimization and the firm’s value: Evidence from the tunisian
context. Borsa Istanbul Review, 16 (3), 177-184.
Bhagiavan, G., & Mukhlasin, M. (2020). Effect of corporate governance on tax planning & firm value. International
Journal of Commerce and Finance, 6 (2), 72-80.
Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Bryant-Kutcher, L. A., Guenther, D. A., & Jackson, M. (2012). How Do Cross-Country Differences in Corporate Tax
Rates Affect Firm Value?. Journal of the American Taxation Association, 34 (2), 1-17.
Christina, S., & Alexander, N. (2018). Corporate Governance, Tax Planning and Firm Value. Proceedings of the 7th
International Conference on Entrepreneurship and Business Management (ICEBM Untar 2018), 233-237.
Công ty cổ phần tập đoàn FiinGroup (không năm xuất bản), Khai thác dữ liệu tổng hợp, Truy cập ngày 19/5/2021, từ
Desai, M. A., & Dharmapala, D. (2009). Corporate tax avoidance and firm value. The Review of Economics and Statistics,
91 (3), 537-546.
Duan, T., Ding, R., Hou, W., & Zhang, J.Z. (2018). The burden of attention: CEO publicity and tax avoidance. Journal
of Business Research, 87, 90-101.
Greene, W. H. (2018). Econometric Analysis (8th Edition). New York: Pearson.
Gujarati, D. N. (2008). Basic Econometrics (5th Edition). United States: McGraw-Hill Education.
Giulia, M., & Mengistu, A. (2019). Effective tax rates and firm size in Ethiopia. Development Policy Review, 37, O248–
O273.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2006). Multivirate Data Analysis. New Jersey:
Pearson Education Inc.
Hoffman, W. H. (1961). The Theory of Tax Planning. The Accounting Review, 36 (2), 274-281.
70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 241- Tháng 6. 2022
- LÊ HOÀNG VINH - VŨ THỊ ANH THƯ
Ilaboya, O. J., Izevbekhai, M. O., & Ohiokha, F. I. (2016). Tax Planning and Firm Value: A Review of Literature.
Business and Management Research, 5 (2), 88-91.
Khaoula, F., & Moez, D. (2019). The moderating effect of the board of directors on firm value and tax planning: Evidence
from European listed firms. Borsa Istanbul Review, 19 (4), 331-343.
Khaoula, F., Amor, A., & Ahmed, Z. (2015). Tax planning and firm value: evidence from European companies.
International Journal Economics & Strategic Management of Business Process, 2nd International Conference on
Business, Economics, Marketing & Management Research (BEMM’14), 4, 73-78.
Lestari, N., & Wardhani, R. (2015). The Effect of the Tax Planning to Firm Value with Moderating Board
Diversity. International Journal of Economics and Financial Issues, 5, 315-323.
Mark, W. G. (2021). Effect of International Tax Planning on the Financial Performance of Multinational Corporations
in West Africa. Bingham International Journal of Accounting and Finance (BIJAF), 2 (1), 1-15.
Mills, L., Erickson, M. M., & Maydew, E. L. (1998). Investments in tax planning. Journal of American Tax Association,
20, 1-20.
Nwaobia, A. N., Kwarbai, J. D., & Ogundajo, G.O. (2016). Tax Planning and Firm Value: Empirical Evidence from
Nigerian Consumer Goods Industrial Sector. Research Journal of Finance and Accounting, 7 (12), 172-183.
Nguyen, M. H., Anh, P. T., Yue, X. G., & Nguyen, H. P. (2021). The impact of tax avoidance on the value of listed firms
in Vietnam. Cogent Business & Management, 8 (1), 1930870, 1-13.
Nguyen, T. T. H., & Phan, G. Q. (2017). The relationship between state ownership and tax avoidance level: empirical
evidence from Vietnamese firms. Journal of Asian Business Strategy, 7 (1), 1-12.
Olajide, D. (2017). Tax Planning and Firms Performance in Nigeria. International Journal of Advanced Research, 5 (5),
1950-1956.
Razali, M. W. M., Ghazali, S. S., Lunyai, J., & Hwang, J. Y. T. (2018). Tax Planning and Firm Value: Evidence from
Malaysia. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 8 (11), 210-222.
Salawu, R. O., Ogundipe, L. O., & Yeye, O. (2017). Granger causality between corporate tax planning and firm value
of non-financial quoted companies in Nigeria. International Journal of Business and Social Science, 8 (9), 91-104.
Saragih, A. H., Raya, M. N., & Hendrawan, A. (2021). The Moderating Role of Firm Size on the Association between
Managerial Ability and Tax Avoidance. ASET Journal, 13 (1), 39-49.
Susmel, R. (2015), Panel Data Models, Lecture 15, Ph.D. Econometrics I Course, University of Houston.
Van Horne, J. C., & Wachowicz, J. M. (2008). Fundamentals of Financial Management (13th edition). England: Prentice
Hall.
Wahab, N. S., & Holland, K. (2012). Tax planning, corporate governance and equity value. The British Accounting
Review, 44, 111-124.
Wilson, R. J. (2009). An Examination of Corporate Tax Shelter Participants. The Accounting Review, 84 (3), 969-999.
Số 241- Tháng 6. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
nguon tai.lieu . vn