Xem mẫu

  1. INCOTERMS 2010 VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT I. Giới thiệu sơ lược về INCOTERMS 2010 : 1.INCOTERMS là gì ? INCOTERMS (International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. INCOTERMS 2010 là phiên bản mới nhất của INCOTERMS, được phòng thương mại quốc tế ( ICC ) ở Paris, Pháp ký và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. INCOTERMS 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay thế 4 điều kiện cũ trong INCOTERMS 2000 ( DAF, DES , DEQ , DDU) bằng 2 điều kiện mới là DAT và DAP. 2.INCOTERMS 2010 : Tại sao INCOTERMS 2000 được thay thế thành INCOTERMS 2010 ? -Incoterms 2000 còn tồn tại nhiều điểm yếu : +Nhiều điều kiện thương mại Incoterms rất ít áp dụng: DAF, DES, DEQ, DDU +Nhiều điều kiện thương mại không rõ, dễ nhầm lẫn dẫn tới khó lựa chọn; tranh chấp trong trả các loại phí liên quan đến giao nhận.
  2. -Sự kiện khủng bố tại Hoa Kỳ 11/9/2001 : + Nghĩa vụ thông tin về hàng hóa + Từ 01/07/2012: Tất cả hàng hóa container vận chuyển vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu Năm 2008, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua một đạo luật mới quy định 100% container hàng hóa chở vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu. Biện pháp an ninh mới này sẽ là một thách thức rất lớn cả về công việc lẫn tài chính -Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên nhân thúc đẩy Incoterms được điều chỉnh. -Quy tắc bảo hiểm hàng hóa : Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 01/01/2009 được hoàn thiện từ Quy tắc ban hành năm 1982. Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên. Incoterms®, quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterm® 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. Kể từ khi Incoterms® được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms® 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms® 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Incoterms® 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và người bán một cách hoàn toàn bình đẳng.
  3. 3.Các điều khoản trong INCOTERMS 2010 : Border: biên giới Alongside ship, On board, Arrival, Quay: các phương tiện vận tải biển nói chung Carrier: người chuyên chở Destination’s place : điểm đến Works: xưởng của người bán Buyer’s Warehouse: kho của người mua Các mũi tên màu xanh: chi phí và rủi ro người bán chịu Các mũi tên màu cam: chi phí và rủi ro người mua chịu T: hợp đồng vận tải (T): hợp đồng vận tải không bắt buộc A: hợp đồng bảo hiểm Freight: chi phí nói chung (xếp, dỡ hàng, phí thủ tục, thuế…) D: thủ tục thông quan xuất khẩu
  4. d: thủ tục thông quan nhập khẩu Phân loại : 11 điều kiện Incoterms® 2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt: Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải: EXW: Giao tại xưởng FCA: Giao cho người chuyên chở CPT: Cước phí trả tới CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới DAT: Giao tại bến DAP: Giao tại nơi đến DDP: Giao hàng đã nộp thuế Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa: FAS: Giao dọc mạn tàu FOB: Giao lên tàu CFR: Tiền hàng và cước phí CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí 4.Những bước tiến của INCOTERMS 2010 so với INCOTERM 2000 : -Thay đổi những điều kiện ít được sử dụng thành những điều kiện khả quan hơn ( Thay DAF , DES, DEQ, DDU bằng DAT và DAP). -Phân chia rõ ràng nghĩa vụ của người bán và người mua trong việc cung cấp hoặc hỗ trợ để lấy được các chứng từ và thông tin cần thiết nhằm thông quan liên quan đến an ninh. -11 điều khoản được chia làm 2 loại thay vì 4 loại như Incoterms 2000. -Trách nhiệm đối với các khoản phí tại ga , trạm được phân định rõ ràng. -Các điều khoản FOB, CFR, CIF đều bỏ phần nói đến lan can tàu như địa điểm giao hàng , thay vào đó là nói hàng được giao “ On board “ ( xếp lên tàu/boong tàu).
  5. II.Những điều cần lưu ý khi sử dụng INCOTERMS 2010 : Phân chia rủi ro trong Incoterms 2010 Incoterms 2010 phân chia rủi ro từ người bán sang người mua một cách rõ ràng hơn so với Incoterms 2000. Nếu như trong Incoterms 2000, phương thức giao hàng FOB người bán chỉ chịu trách nhiệm tới “lan can tàu” (Ship Rail) thì ở Incoterms 2010 có hiệu lực vào ngày 1-1-2011, thuật ngữ này được thay thế bằng “ở trên tàu” (On Board The Vessel). Theo đó, người bán (seller) sẽ chuyển rủi ro của lô hàng mình bán thực sự cho người mua (buyer) khi hàng thực sự “ở trên tàu” chứ không phải “lan can tàu” như trước nữa. Qui định chi phí Trong Incoterms 2010, các chi phí khi nhận hàng tại cảng đến như lệnh giao hàng (Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of Lading) và nhất là phí nâng hạ container (Terminal Handing Charges) được quy định rõ hơn so với Incoterms 2000. Theo đó, Incoterms 2010 quy định các chi phí trên đều do người bán chịu nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu các chi phí này một cách rõ ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam. Thay đổi về thuật ngữ của Incoterms 2010 Các điều kiện của Incoterms 2000 như DAF, DES, DEQ và DDU trong Incoterms 2010 được thay thế bằng các thuật ngữ như DAT (Delivered At Terminal), hàng đến đích đã dỡ xuống; DAP (Delivered At Place), hàng đến đích sẵn sàng để dỡ xuống. Trong đó các thuật ngữ như “Terminal” và “Place” được hiểu theo nghĩa rộng hơn là cầu cảng, cảng. Chuyển từ FOB sang các điều kiện khác Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu nên chuyển dần từ điều kiện FOB sang các điều kiện khác như CIF, CFR, vì các điều kiện này sẽ có lợi cho các doanh nghiệp trong việc kiểm soát lô hàng nếu đối tác chưa thanh toán đủ hoặc không thanh toán tiền thì các doanh nghiệp chỉ tốn một ít chi phí chở hàng về còn hơn mất cả lô hàng. “Điều kiện FOB theo Incoterms 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên tàu, mặc dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất quyền kiểm soát lô hàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô hàng vì không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người bán không phải người thuê tàu”, ông Thăng nói.
  6. Quy tắc giao hàng Trong Incoterms 2010, các quy tắc giao hàng cũng được chia làm hai nhóm so với bốn nhóm trong Incoterm 2000. Nhóm một được áp dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào, gồm các điều kiện như EXW – giao tại xưởng; FCA – giao cho người chuyên chở; CPT – cước phí trả tới; CIP – cước phí và phí bảo hiểm trả tới; DAT – hàng đến đích đã dỡ xuống; DDP – giao hàng đã nộp thuế. Trong khi đó, nhóm còn lại chủ yếu được áp dụng khi có vận tải biển hay nội thủy gồm các điều kiện như FAS – giao dọc mạn tàu; FOB – giao lên tàu; CFR – tiền hàng và cước phí; CIF – tiền hàng, bảo hiểm và cước phí. Từ vựng tiếng Anh trong Xuất - Nhập khẩu  Bill of lading: Vận đơn (danh sách • Letter of credit (L/C): Tín chi tiết hàng hóa trên tàu chở hàng) dụng thư(hình thức mà Ngân  C.&F. (cost & freight): bao gồm giá hàng thay mặt Người nhập hàng hóa và cước phí nhưng không khẩu cam kết với Người xuất bao gồm bảo hiểm khẩu/Người cung cấp hàng hoá  C.I.F. (cost, insurance & freight): sẽ trả tiền trong thời gian qui bao gồm giá hàng hóa, bảo hiểm và định khi Người xuất cước phí khẩu/Người cung cấp hàng hoá  Cargo: Hàng hóa (vận chuyển bằng xuất trình những chứng từ phù tàu thủy hoặc máy bay) hợp với qui định trong L/C đã  Certificate of origin: Giấy chứng được Ngân hàng mở theo yêu nhận xuất xứ hàng hóa cầu của người nhập khẩu)  Container: Thùng đựng hàng lớn • Merchandise: Hàng hóa mua và (công-ten-nơ) bán  Container port (cảng công-ten- • Packing list: Phiếu đóng gói nơ); to Containerize (cho hàng vào hàng (một tài liệu được gửi công-ten-nơ) kèm với hàng hóa để thể hiện  Customs: Thuế nhập khẩu; hải rằng chúng đã được kiểm tra) quan • Proforma invoice: Hóa đơn  Customs declaration form: tờ khai tạm thời hải quan • Quay: Bến cảng;  Declare: Khai báo hàng (để đóng • wharf – quayside (khu vực sát thuế) bến cảng)  F.a.s. (free alongside ship): Bao gồm • To incur (v): Chịu, gánh, bị (chi chi phí vận chuyển đến cảng nhưng phí, tổn thất, trách nhiệm…) không gồm chi phí chất hàng lên tàu. • Indebted (adj): Mắc nợ, còn  F.o.b. (free on board): Người bán thiếu lại chịu trách nhiệm đến khi hàng đã • Premium (n): Tiền thưởng, được chất lên tàu tiền đóng bảo hiểm, tiền bù,  Freight: Hàng hóa được vận chuyển tiền khuyến khích, hàng biếu  Irrevocable: Không thể hủy ngang; thêm, tiền bớt giá để câu khách unalterable – irrevocable letter of • Tonnage (n): Cước chuyên chở, credit (tín dụng thư không hủy ngang) dung tải, dung tích (tàu), trọng
  7. tải, lượng choán nước. III.MỘT SỐ MẪU GIẤY TỜ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU.
nguon tai.lieu . vn