Xem mẫu
- TRAO ĐỔI
HỢP TÁC THƯ VIỆN, CƠ QUAN LƯU TRỮ, BẢO TÀNG
TRONG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DI SẢN VĂN HÓA
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
Tóm tắt
Đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ quan thư viện, lưu trữ và bảo tàng nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý và khai thác di sản văn hóa đã trở thành một xu hướng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Bài viết bàn
luận về đặc điểm tổ chức thông tin trong thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng, hệ thống hóa các vấn
đề lý luận, thực tiễn hợp tác thư viện, cơ quan lưu trữ, bảo tàng và tổng kết kinh nghiệm để triển khai
hợp tác có hiệu quả.
Từ khóa: Thư viện, cơ quan lưu trữ, bảo tàng, LAM
Abstract
IPromoting cooperation among libraries, archives and museums to improve the efficiency of
managing and exploiting cultural heritage has become a modern trend in many countries around
the world. The article discusses the characteristics of organizing information in libraries, archiving
institutions and museums, systematizing theoretical and reality issues of cooperation in libraries,
archiving institutions, museums and assessing to learn from experience to implement effective
cooperations..
Keywords: Library, archives, museums, LAM
Đặt vấn đề giai đoạn các cơ quan thông tin, cơ quan văn
T
ừ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân hóa tại Việt Nam đang nỗ lực thích ứng với nhu
loại, thông tin đã được thu thập, tổ cầu của người sử dụng “hiện đại” trong xã hội
chức và sử dụng trong nhiều cơ quan, hiện đại, xã hội thông tin trước ngưỡng cửa
tổ chức khác nhau. Thư viện, cơ quan lưu trữ Cách mạng công nghệ 4.0.
và bảo tàng chính là những cơ quan có truyền
1. Tổ chức thông tin trong thư viện, cơ quan
thống lâu đời trong tổ chức, quản lý và khai
lưu trữ và bảo tàng
thác các di sản văn hóa. Ở những chừng mực
nhất định, mỗi cơ quan thực hiện việc tổ chức Thư viện
thông tin theo cách thức của riêng mình, “Thư viện là bộ sưu tập các tài liệu thuộc
nhưng tựu chung lại, dù dưới hình thức và nhiều loại hình khác nhau được tổ chức nhằm
phương thức nào thì thư viện, cơ quan lưu trữ cung cấp truy cập vật lý, thư mục và trí tuệ cho
và bảo tàng đều hướng tới mục tiêu phục vụ một nhóm đối tượng mục tiêu, có nhân viên
nhu cầu tiếp cận, khai thác thông tin từ các di chuyên môn cung cấp các dịch vụ và chương
sản văn hóa của con người. Trên nền nhận định trình liên quan đến nhu cầu thông tin của nhóm
đó, những ý tưởng về việc hợp tác giữa ba cơ đối tượng mục tiêu đó.” (6)
quan nói trên, gọi tắt là hợp tác LAM (Libraries Cơ quan có lịch sử lâu dài nhất trong tổ
- Archives - Museums: Thư viện - Cơ quan lưu chức thông tin phục vụ việc khai thác, sử dụng
trữ - Bảo tàng) để nâng cao hiệu quả quản lý và và lưu giữ cho các thế hệ sau chính là thư viện.
khai thác di sản văn hóa của nhân loại đã được Kể từ những thư viện đầu tiên xuất hiện trong
khởi xướng và triển khai ở nhiều quốc gia trên lịch sử, vào thiên niên kỷ thứ ba trước Công
thế giới. Việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu nguyên, sứ mệnh của thư viện trong một thời
thực tiễn mô hình hợp tác LAM chính là tiền kỳ dài là tàng trữ sách vở tài liệu. Chức năng
đề quan trọng để triển khai mô hình này trong luân chuyển và sử dụng tài liệu trong thư viện
Số 26 - Tháng 12 - 2018 VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
99
- VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
bắt đầu được chú ý và có vị trí ngày càng quan Ngày nay, các cơ quan lưu trữ thu thập
trọng bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ những dữ liệu, tài liệu, hồ sơ gốc có giá trị lâu
XX. Hiện nay, thư viện được xem là nơi tàng trữ dài được tích lũy từ các hoạt động của cơ quan
và sử dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã tổ chức (báo cáo, thư từ, hồ sơ nhân sự,…)
hội phục vụ các mục đích văn hóa, nghiên cứu hoặc cá nhân (thư từ, ghi chép, sổ tay, bản
khoa học, giáo dục, giải trí của con người. thảo, giấy tờ cá nhân, kỷ vật, sổ lưu niệm,…)
với nhiều dạng thức tài liệu khác nhau từ văn
Trong thư viện, tài nguyên thông tin rất đa
bản, hình ảnh cho đến âm thanh, video, hồ sơ
dạng về hình thức và nội dung được tổ chức
máy tính,… phản ánh quá trình hình thành và
thành các bộ sưu tập do thư viện thu thập từ
phát triển của tổ chức, cá nhân đó. Tài liệu lưu
nhiều nguồn, bằng nhiều phương thức khác
trữ được giữ lại để làm bằng chứng về một sự
nhau (mua từ các nhà xuất bản, nhà cung cấp,
kiện đã diễn ra hoặc để tra cứu khi cần.
nhận biếu tặng,…). Việc tổ chức thông tin
Khác với thư viện, tài nguyên thông tin của
chính là cơ sở để thư viện triển khai hàng loạt
cơ quan lưu trữ khó có sự trùng lặp giữa cơ
dịch vụ đáp ứng nhu cầu truy cập, khai thác
quan lưu trữ này với cơ quan lưu trữ khác. Các
thông tin của người sử dụng.
tài liệu lưu trữ thường được đựng trong các
Tài nguyên thông tin đưa vào bộ sưu tập hộp riêng biệt, lưu trong kho đóng, chỉ nhân
thư viện được sắp xếp theo những cách thức viên lưu trữ mới được phép tiếp cận. Tài liệu
nhất định: thứ tự chữ cái và/hoặc phân loại. lưu trữ được sắp xếp và mô tả theo nhóm và
Thông qua quá trình biên mục, thư viện thực tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau, trong
hiện được hai nhiệm vụ quan trọng: sắp xếp đó phổ biến nhất là quan điểm “respect des
các bộ sưu tập và tạo lập, duy trì mục lục cho fonds” (tuân thủ theo phông) - nhóm các bộ
phép truy cập tới các bộ sưu tập đó. Nhiều loại sưu tập hồ sơ lưu trữ theo phông, tức là tài liệu
mục lục khác nhau đã ra đời và đồng hành với được tạo ra, thu thập hoặc cung cấp bởi đơn
thư viện trong các giai đoạn lịch sử: mục lục vị hoặc cá nhân nào sẽ được tập hợp thành
dạng phiếu, mục lục dạng vi phim phản ánh một phông theo đúng trật tự ban đầu của bộ
các bộ sưu tập tài liệu khác nhau (sách, báo sưu tập tài liệu mà cơ quan lưu trữ nhận được.
tạp chí, tranh ảnh, bản đồ, băng ghi âm, băng Trong trường hợp bộ sưu tập tài liệu không giữ
ghi hình, tài nguyên Internet,…) thuộc từng được trật tự sắp xếp ban đầu, hoặc đơn vị hay
thư viện độc lập cho tới các cơ sở dữ liệu, các cá nhân tạo ra bộ sưu tập chưa từng tổ chức tài
mục lục trực tuyến của thư viện và liên kết giữa liệu theo cách thức cụ thể nào, nhân viên lưu
nhiều thư viện rất phổ biến hiện nay (2), (10). trữ sẽ tạo ra một trật tự logic cho bộ sưu tập.
Việc mô tả các tài liệu lưu trữ được thực hiện
Cơ quan lưu trữ
theo nhiều hình thức: hồ sơ đăng ký tóm tắt lai
“Cơ quan lưu trữ là tổ chức có nhiệm vụ lựa lịch của bộ sưu tập, mô tả khái quát các dữ liệu
chọn, bảo quản và cung cấp truy cập tới các hồ vật lý và nội dung của bộ sưu tập; biểu ghi tìm
sơ không hiện hành được tạo ra hoặc thu thập kiếm chứa thông tin chi tiết về bối cảnh lịch
trong quá trình hoạt động của một chính phủ, sử và tổ chức của bộ sưu tập, mô tả nội dung,
một cơ quan chính phủ, một cơ quan tổ chức thống kê sơ bộ về từng hộp tài liệu lưu trữ, các
hoặc các đơn vị khác” (5). đề mục chủ đề, điểm truy cập có kiểm soát và
Thư viện và cơ quan lưu trữ xuất hiện gần một số thông tin vật lý khác. Các biểu ghi này
như cùng một thời điểm trong lịch sử văn minh là cách thức duy nhất giúp xác định tài liệu nào
nhân loại. Những cơ quan lưu trữ đầu tiên là đang được lưu giữ trong bộ sưu tập nào của cơ
nơi tập trung chủ yếu các tài liệu của nhà nước quan lưu trữ (2).
đương thời, các tài liệu này được sử dụng như Bảo tàng
những hồ sơ, tài liệu lịch sử để tra cứu trong “Bảo tàng là một tổ chức phi lợi nhuận, tồn
quá trình nhà nước trị vì (3). tại lâu dài để phục vụ xã hội và sự phát triển của
100 Số 26 - Tháng 12 - 2018
- TRAO ĐỔI
xã hội, mở cửa cho công chúng. Bảo tàng thu Thêm vào đó, tương tự như cơ quan lưu trữ,
thập, bảo quản, nghiên cứu, truyền thông và hiện vật được lưu giữ trong bảo tàng thường
trưng bày di sản vật thể và phi vật thể của nhân là duy nhất nên mỗi bảo tàng lại có thuật ngữ
loại và môi trường của bảo tàng nhằm mục đích riêng, cách thức riêng trong tổ chức thông tin
giáo dục, học tập và thưởng thức” (5). (2). Vì vậy, việc chia sẻ dữ liệu dùng chung hay
Dù ra đời sau thư viện và cơ quan lưu trữ thiết lập mục lục hợp tác giữa các bảo tàng
nhưng bảo tàng cũng xuất hiện từ thời kỳ cổ thường gặp nhiều khó khăn và mới chỉ bắt đầu
đại. Ở thời điểm ban đầu, các bảo tàng chính được quan tâm trong thời gian gần đây.
là không gian trưng bày ngoài trời tại những Thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng là
ngôi đền vĩ đại tại Rome hay các không gian những bộ phận quan trọng của nền văn minh
tọa đàm tại nhà thi đấu Hy Lạp cổ (2). nhân loại, gắn kết chặt chẽ với đời sống lao
Bộ sưu tập của bảo tàng phần lớn bao gồm động, sáng tạo của con người và với bản sắc
các đồ tạo tác và hiện vật văn hóa hai chiều của cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Ở bình diện
hoặc ba chiều. Những gì công chúng được khái quát nhất, tài nguyên thông tin trong
tiếp cận trong không gian trưng bày chỉ là một thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng chính là
phần của bộ sưu tập bảo tàng. Vì vậy, khác với những di sản văn hóa của nhân loại. Thực tiễn
thư viện và cơ quan lưu trữ, bộ sưu tập của bảo tổ chức thông tin trong thư viện, cơ quan lưu
tàng được tổ chức không nhằm mục đích phục trữ và bảo tàng cho thấy những điểm tương
vụ số đông mà chủ yếu để sử dụng nội bộ, hỗ đồng trong phương thức thực hiện và mục
trợ tìm kiếm cho nhân viên bảo tàng chịu trách tiêu hoạt động của ba cơ quan văn hóa này:
nhiệm trưng bày hiện vật hoặc cho các nhà Cơ quan nào trong quá trình hoạt động cũng
nghiên cứu trong giới hạn nhất định (4). Ngoài tìm cách để tổ chức thông tin nhằm quản lý,
các hiện vật, ở nhiều bảo tàng còn có bộ phận truy cập và khai thác được khối di sản mình
lưu trữ, thư viện của riêng mình, nơi lưu giữ các đang lưu giữ với mục tiêu trung tâm là phục vụ
tài liệu về quá trình hoạt động của bảo tàng, đông đảo công chúng. Thông tin về bộ sưu tập
các tài liệu về bảo tàng,… đang nắm giữ (mục lục của thư viện, hồ sơ của
cơ quan lưu trữ, hồ sơ đăng ký của bảo tàng)
Sau khi thu thập, thông thường, hiện vật
chính là cơ sở để các cơ quan này thực hiện
được vào sổ đăng ký kiểm kê, một quy trình
được mục tiêu đó.
có khá nhiều nét tương đồng với khâu biên
mục trong thư viện. Sổ đăng ký kiểm kê chính 2. Hợp tác thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo
là một loại mục lục giúp quản lý mọi hiện vật tàng - từ ý tưởng đến thực tiễn
trong bảo tàng. Thông tin được đưa vào sổ Đều là sản phẩm của những nền văn hóa
đăng ký bao gồm: số đăng ký, lai lịch, hiện phát triển, thông tin được thu thập, xử lý, lưu
trạng vật lý của hiện vật, chất liệu, kỹ thuật tạo trữ trong thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng
thành, lịch sử trưng bày, lưu giữ, giá trị đã thẩm với sứ mệnh phục vụ cộng đồng, hỗ trợ và tạo
định, hình ảnh đại diện của hiện vật,… So với điều kiện cho việc học tập suốt đời, bảo tồn di
biên mục tài liệu thư viện, điểm khác biệt lớn sản văn hóa và cho phép người sử dụng truy
nhất khi lập hồ sơ đăng ký hiện vật bảo tàng cập tới các thông tin được lưu giữ. Mối liên hệ
là thông tin về hiện vật thường không đầy đủ mật thiết giữa thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo
ở thời điểm đăng ký và các thông tin này qua tàng cùng với vai trò đặc biệt của chúng đã
thời gian ngày càng được lũy tiến thêm. Phân được ghi nhận từ rất sớm và càng ngày càng
tích chủ đề cho hiện vật bảo tàng cũng là một được khẳng định.
việc làm phức tạp vì không thể chỉ căn cứ vào Từ thời cổ đại, thư viện nổi tiếng Alexandria
quan sát hiện vật hay nhan đề của tác phẩm. Ai Cập vừa là một thư viện nhưng cũng vừa là
Do đó, việc mô tả hiện vật phụ thuộc rất nhiều một bảo tàng trưng bày các tác phẩm nghệ
vào nhân viên chuyên môn của bảo tàng. thuật. Thế kỷ XVI ở châu Âu và thế kỷ XIX ở
Số 26 - Tháng 12 - 2018 VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
101
- VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
Hoa Kỳ, một số tổ chức và cá nhân đã đặt xã hội như mạng xã hội và các thiết bị di động
những “căn phòng của trí tò mò” (cabinet of để tăng cường khả năng kết nối với người sử
curiosities) trong nhà hoặc sảnh của các tòa dụng. Người sử dụng thư viện, cơ quan lưu
nhà lớn dùng làm nơi cất giữ và trưng bày trữ và bảo tàng không còn bận tâm nhiều đến
nhiều hiện vật như sách, bản thảo, tiền xu, tác việc thông tin họ cần đang lưu giữ ở đâu mà
phẩm nghệ thuật, mẫu vật tự nhiên, máy móc quan trọng là làm thế nào để tìm kiếm và tiếp
cơ khí,… Vào thời kỳ đó, trưng bày những bộ cận các bộ sưu tập di sản văn hóa thông qua
sưu tập như vậy trong nhà là cách để chủ nhân một địa chỉ tìm kiếm tập trung dễ dàng, thuận
thể hiện sự hiểu biết sâu rộng của mình, còn tiện như cách họ đang sử dụng máy tìm tin
đối với cộng đồng, chúng được xem là một Google (10). Mặc dù vậy, cần phải nhấn mạnh
trong những thước đo trình độ văn minh. Điều rằng hợp tác LAM không có nghĩa là hợp nhất
đặc biệt đáng chú ý là những căn phòng này ba cơ quan thư viện, lưu trữ và bảo tàng thành
còn được tạo ra với mục đích khai trí cho “tầng một tổ chức, vì mỗi cơ quan riêng biệt có chức
lớp bình dân” trong xã hội. Vào cuối thế kỷ XIX, năng và vai trò không thể trộn lẫn.
các lĩnh vực khoa học phát triển và phân chia Mục tiêu của hợp tác LAM là nâng cao hiệu
sâu sắc, các ngành nghề trong đó có nghề thư quả tổ chức, quản lý, khai thác thông tin trong
viện được chuyên môn hóa, số lượng sách và giữa các cơ quan này để phục vụ người sử
trong các bộ sưu tập nói trên ngày càng chiếm dụng và bảo tồn, phát huy giá trị các di sản
ưu thế và dần được tách riêng với các hiện vật văn hóa một cách tối ưu nhất. Yarrow, Clubb
khác. Đến thế kỷ XX, chức năng của thư viện, và Draper nhấn mạnh: hợp tác LAM giúp các
cơ quan lưu trữ và bảo tàng được phân định rõ thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng “khẳng
rệt và hạ tầng, dịch vụ, bộ sưu tập của chúng định vai trò đối với xã hội, tăng cường hiệu quả
cũng được quản lý độc lập (3), (10). các chương trình và dịch vụ của mình và đáp ứng
Trong những năm gần đây, với sự phát ngày càng tốt hơn nhu cầu của người học thuộc
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, vấn nhiều tầng lớp hơn, trên quy mô rộng lớn hơn,
đề kết nối, hợp tác giữa ba cơ quan thư viện, đặc biệt là những người không có nhiều cơ hội
lưu trữ và bảo tàng - hợp tác LAM - được khởi học tập” (1).
xướng và đặc biệt quan tâm, nhằm tập hợp các Trên thực tế, nhiều hội thảo, diễn đàn, và
nguồn di sản tri thức của nhân loại, giúp người các hoạt động chuyên môn quốc tế lớn trong
sử dụng tiếp cận, khai thác nhanh chóng và lĩnh vực thư viện, lưu trữ và bảo tàng đã tập
thuận lợi hơn. Marcum đã nhận định: “Theo trung vào chủ đề hợp tác LAM. Trong đó, tiêu
nghĩa nào đó, máy tính của chúng ta chính là biểu là Đại hội Thư viện và Thông tin Thế giới
những “căn phòng của trí tò mò”. Nhờ các nút tìm (2003) của Liên đoàn thư viện quốc tế IFLA về
kiếm được kết nối Internet trên máy tính, chúng Hợp tác giữa các cơ quan lưu trữ, thư viện và bảo
ta có thể trả lời những câu hỏi cá nhân của mình tàng, Hội nghị Nhà quản trị thế kỷ 21 (2004)
bằng nhiều loại thông tin từ nhiều nguồn khác do Bảo tàng Anh và Thư viện công cộng New
nhau. Sự tăng cường hợp tác trong thời đại của York tổ chức, Diễn đàn Thư viện, Cơ quan lưu
chúng ta khiến cho điều đó trở nên khả thi hơn trữ và Bảo tàng - rạp 3 sân khấu - một màn biểu
(…) công nghệ thông tin ngày nay mở ra những diễn lớn (2005) của Nhóm Thư viện Nghiên
có hội chưa từng có để chúng ta có thể khiến di cứu RLG, Hội thảo Thư viện, cơ quan lưu trữ và
sản văn hóa của thế giới có thể truy cập được, sử bảo tàng trong thế kỷ XXI: những sứ mệnh giao
dụng được và có giá trị” (8). nhau, tương lai hội tụ của Hiệp hội Thư viện đại
Hiện nay, công nghệ hiện đại cho phép số học và nghiên cứu Hoa Kỳ ACRL (2006), các hội
hóa các bộ sưu tập di sản văn hóa tại thư viện, thảo về dự án hợp tác LAM (2007) của RLG, Hội
cơ quan lưu trữ và bảo tàng. Các cơ quan này thảo Nhu cầu thông tin chia sẻ và những thách
cũng tận dụng các phương tiện truyền thông thức của thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng
102 Số 26 - Tháng 12 - 2018
- TRAO ĐỔI
trong kỷ nguyên thông tin của các chuyên gia những đóng góp lớn cho sự phát triển xã hội
thông tin về di sản văn hóa tại Hoa Kỳ (2008), trên nhiều bình diện:
các cuộc thảo luận tại hội nghị thường niên - Phục vụ học tập suốt đời, gắn kết và phát
trong nhiều năm của Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ triển cộng đồng;
ALA, Hiệp hội Bảo tàng Hoa Kỳ AAM, Hiệp hội - Tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa và tối ưu
các nhà lưu trữ Hoa Kỳ SAA,… (8). Các hội nghị, hóa dịch vụ;
hội thảo, diễn đàn học thuật này đã tập trung
- Cho phép truy cập toàn cầu tới các nguồn
làm rõ nhiều vấn đề quan trọng để thúc đẩy
di sản văn hóa thông qua một địa chỉ truy cập
hợp tác LAM trong kỷ nguyên thông tin như
tập trung;
sau:
- Nâng cao hiệu quả marketing, mở rộng
- Nhu cầu thông tin bên trong và bên ngoài
đối tượng khách hàng trong cộng đồng cho
thư viện, cơ quan lưu trữ và bảo tàng;
các cơ quan LAM;
- Vai trò và trách nhiệm của các chuyên gia
- Phát triển chuyên môn cho đội ngũ
thông tin trong thư viện, cơ quan lưu trữ và
chuyên gia thông tin tại các cơ quan LAM;
bảo tàng;
- Giải quyết nhu cầu bảo quản di sản văn
- Các chương trình đào tạo nhân lực chuyên
hóa (1).
gia thông tin đáp ứng nhu cầu của thư viện, cơ
quan lưu trữ, bảo tàng và người sử dụng tại các 3. Kinh nghiệm hợp tác LAM
cơ quan này; Song song với những lợi ích có thể đạt
- Các chương trình và dự án nhằm xóa bỏ được, thực tiễn hợp tác LAM trên thế giới cũng
sự khác biệt trong biên mục dữ liệu giữa các chỉ ra những nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình
cơ quan này (9); thực hiện hợp tác mà các thư viện, cơ quan lưu
trữ và bảo tàng cần chú trọng:
- Những thuận lợi và khó khăn, các nguyên
tắc trong hợp tác LAM;… - Nguy cơ về năng lực: Các bên tham gia
không thể thực hiện được nhiệm vụ đã thỏa
Không dừng lại ở hội nghị, hội thảo và diễn
thuận do những khó khăn về ngân sách, thời
đàn trao đổi học thuật, các hoạt động hợp tác
gian, quản lý, kỹ thuật, hạ tầng, thái độ và nhận
LAM đã được triển khai ở nhiều nước trên thế thức chưa đầy đủ,…;
giới. Hơn 50 chương trình, dự án hợp tác LAM
- Nguy cơ về chiến lược: Dự án hợp tác không
được IFLA tập hợp trong báo cáo Thư viện công
đạt được mục tiêu như dự định do thiếu cơ
cộng, cơ quan lưu trữ và bảo tàng: Các xu hướng
chế triển khai, giám sát, hoặc có cơ chế nhưng
hợp tác và cộng tác năm 2008. Những sáng
không phù hợp;
kiến hợp tác này rất đa dạng: từ các chương
trình di sản và cộng đồng (ở Canada, Hoa Kỳ - Nguy cơ về cam kết: Các bên tham gia, vì
và Anh), các chương trình phối hợp thư viện nhiều nguyên nhân, không cam kết chặt chẽ
và bảo tàng (ở Canada và Hoa Kỳ), các dự án để hoàn thành dự án;
hợp tác tài nguyên số quy mô toàn cầu (Thư - Nguy cơ về khả năng tương thích: các cơ
viện số thế giới - The World Digital Library), quan LAM có nhiều điểm tương đồng nhưng
quy mô châu lục (Calimera và Light ở châu Âu) cũng có nhiều khác biệt về văn hóa tổ chức,
và quy mô quốc gia (ở Canada, Hoa Kỳ, Đức, các tiêu chuẩn siêu dữ liệu, thuật ngữ chuyên
Anh, Đan Mạch, Nga, Na Uy, Thụy Điển, Ý, Tây môn, quy trình nghiệp vụ, nguồn lực và chính
Ban Nha, Nam Phi và Australia), cho tới những sách (1).
sáng kiến liên kết sử dụng cơ sở vật chất của Để quản lý những nguy cơ này, các cơ quan
các cơ quan LAM (ở Canada, Hoa Kỳ và New LAM cần xác định rõ mục đích, mục tiêu hợp
Zealand) (1). Trong đó, nhiều chương trình hợp tác, phân công nhiệm vụ với tiến độ thực hiện
tác LAM thành công được IFLA đánh giá cao vì cụ thể, xây dựng cơ chế trao đổi thông tin
Số 26 - Tháng 12 - 2018 VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
103
- VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
thuận lợi giữa các bên và tham khảo ý kiến của nghiệp, nhà quản lý và những người có liên
các chuyên gia khi xây dựng dự án và đưa ra quan khác. Nhân sự từ các bên tham gia dự án
các quyết định. Tổng kết từ thực tiễn, IFLA đã cần được hỗ trợ về chuyên môn trước khi công
đề xuất 5 bước cần tham khảo khi thư viện, cơ khai dự án; phân công lao động hợp lý.
quan lưu trữ và bảo tàng xây dựng dự án hợp Bước 3: Triển khai
tác LAM: Các bên nên thực hiện theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch Tùy điều kiện, trước khi triển khai dự án, cần
Các bên tham gia cần: Hoàn thành việc đảm bảo thông tin đầy đủ về dự án hợp tác
đánh giá nhu cầu để xác lập quan hệ đối tác được quảng bá qua các hình thức thông cáo
đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên tham gia; báo chí, thông tin trên web, mạng xã hội,…;
đảm bảo tất cả các bên đều đồng thuận về lý gặp gỡ thường xuyên để đảm bảo thông tin
do hợp tác; xác định rõ mục tiêu và lợi ích hợp liên lạc cởi mở, các đối tác được cập nhật về
tác đối với mỗi bên và đối với cộng đồng mà tiến độ của mỗi bên và khắc phục sự cố phát
các bên đang phục vụ; chuẩn bị ngân sách và sinh; đảm bảo tất cả các bên được phân bổ
tài trợ; xây dựng hướng dẫn về mức độ cam kết đủ thời gian để làm việc; lấy ý kiến từ các bên
đối với tất cả các bên và đảm bảo các bên tham tham gia dự án hợp tác, công chúng, nhân viên
gia phải chấp thuận hướng dẫn này; đảm bảo của các cơ quan LAM và các chuyên gia khác;
tất cả các bên cam kết giao tiếp với nhau một sẵn sàng điều chỉnh để thích nghi với những
cách cởi mở, trung thực và tích cực; làm quen thay đổi trong quá trình hợp tác.
với tất cả các tổ chức có liên quan trong quan Đối với dự án hợp tác LAM về tài nguyên
hệ hợp tác. số, trong bước lập kế hoạch và triển khai, cần
Đối với những dự án hợp tác LAM về tài lưu ý thêm các vấn đề sau: Chọn lọc tư liệu từ
nguyên số, cần lưu ý thêm các vấn đề sau: Tìm tài nguyên số sẵn có; quét, nhập dữ liệu và tích
một tổ chức đã xây dựng được tài nguyên số hợp các mục lục; biên mục và định dạng siêu
trên cơ sở hợp tác và xin ý kiến tư vấn của họ dữ liệu; tạo phiên bản dùng thử cho tài nguyên
về dự án; thành lập nhóm quản trị dự án am số; chỉnh sửa phiên bản dùng thử với tất cả các
hiểu về văn hóa tổ chức của các bên tham gia; bên tham gia; trình bày phiên bản dùng thử
xác định thời gian và nguồn lực, thực hiện thứ hai cho tất cả các bên; thực hiện các sửa
nghiên cứu tổng quan về các dự án tương tự; đổi cuối cùng; đào tạo nhân viên sử dụng tài
quyết định có thuê thiết kế web từ bên ngoài nguyên số.
hay không; đánh giá các đối tượng được chọn Bước 4: Đánh giá
đưa vào dự án xem có chịu ràng buộc bởi bản Phải thực hiện đánh giá sau từng giai đoạn
quyền không. triển khai và sau khi dự án đã hoàn thành. Khi
Bước 2: Lập kế hoạch đánh giá cần chú ý những vấn đề sau: Có ý kiến
Nền tảng cho quan hệ hợp tác được đảm từ tất cả các bên tham gia; đánh giá tác động
bảo khi: Có đại diện từ tất cả các bên tham gia. đối với cộng đồng; đánh giá những mục tiêu
Tìm hiểu về các mức thù lao của nhân viên và ban đầu của dự án hợp tác; đánh giá mọi thay
đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đối đổi nảy sinh trong quá trình triển khai dự án; đo
với động lực hợp tác; mỗi bên có một nhân sự lường các kết quả (điều tra, báo cáo, thống kê).
chịu trách nhiệm ghi chép lại quá trình hợp tác Bước 5: Chia sẻ kinh nghiệm
để công khai sau này; tất cả các bên đều nắm Kinh nghiệm hợp tác trên quan điểm của
được cách thức triển khai hợp tác. Xây dựng tất cả các bên tham gia dự án nên được chia
một chính sách bằng văn bản trong đó phân sẻ trên các tạp chí, bản tin chuyên môn và các
công rõ nhiệm vụ và tiến độ thực hiện cho các phương tiện truyền thông để các tổ chức khác
bên; thông tin về quan hệ hợp tác cho đồng có thể tham khảo (1).
104 Số 26 - Tháng 12 - 2018
- TRAO ĐỔI
4. Kết luận Tài liệu tham khảo
Từ năm 1999, trong bài đăng trên tạp chí 1. Alexandra Yarrow, Barbara Clubb and
trực tuyến dành cho chuyên gia thông tin Jennifer - Lynn Draper (2008), Public libraries,
Ariadne, tác giả Lorcan Dempsey đã xác định archives and museums: Trends in collaborations
rõ vai trò của thư viện, cơ quan lưu trữ, bảo and cooperation, IFLA, Hague.
tàng trước những biến động của thời đại 2. Arlene G. Taylor and Daniel N. Joudrey
Internet và công nghệ thông tin bùng nổ: “Các (2009), The Organization of Information, 3rd ed,
cơ quan lưu trữ, thư viện và bảo tàng là những Libraries Unlimited, Westport, Conn.
cơ quan lưu giữ bộ nhớ (…). Bộ sưu tập của các
3. Caroline Fuchs, Christine M. Angel (eds)
cơ quan này chứa đựng ký ức của con người,
(2018), Organization, Representation and
cộng đồng, tổ chức và cá nhân, di sản khoa
Description through the Digital Age: Information
học và văn hóa, và các sản phẩm xuyên suốt in Libraries, Archives and Museums, De Gruyter,
lịch sử của trí tưởng tượng, bàn tay lao động và Berlin.
học tập. Chúng kết nối ta với tổ tiên và chính
4. Gary Edson, David Dean (2001), Cẩm nang
là di sản của ta cho các thế hệ tương lai. Chúng
bảo tàng, Lê Thị Thúy Hoàn dịch, Bảo tàng Cách
được trẻ em, học giả, công dân, doanh nhân,
mạng Việt Nam, Hà Nội.
khách du lịch và người học sử dụng. Những
người này đến lượt mình lại đang sáng tạo ra 5. ICOM (2007), Development of the museum
definition according to ICOM statutes, http://
di sản cho tương lai. Các cơ quan lưu giữ bộ
archives.icom.museum/hist_def_eng.html
nhớ, thông qua việc hỗ trợ học tập, thương
mại, du lịch và hoàn thành các mục tiêu cá 6. Levine - Clark, Michael, Carter, Toni M.
nhân, góp phần trực tiếp và gián tiếp cho sự (2013), ALA Glossary of Library and Information
phồn vinh” (7). Science, 4th ed, ALA Editions, Chicago.
Việt Nam có hệ thống các thư viện, cơ quan 7. Lorcan Dempsey (1999), Scientific, Industrial,
lưu trữ và bảo tàng không nhỏ, hiện đang and Cultural Heritage: A Shared Approach, Ariadne,
lưu giữ một khối lượng đồ sộ di sản văn hóa http://www.ariadne.ac.uk/issue22/dempsey
của dân tộc. Trong bối cảnh Cách mạng công 8. Marcum, Deanna B. (2014), Archives,
nghiệp 4.0, với sự hội tụ của hàng loạt công Libraries, Museums: Coming Back Together?,
nghệ mới đã “tạo nên sức mạnh xử lý, năng lực Information & Culture: A Journal of History, 49,
lưu trữ và cơ hội tiếp cận tri thức chưa từng có”. no. 1, pp. 74-89.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và khai 9. Marty, Paul F. (2010), An Introduction to
thác các di sản văn hóa, đóng góp vào sự phát Digital Convergence: Libraries, Archives, and
triển văn hóa, xã hội, con người Việt Nam và Museums in the Information Age, The Library
thế giới, ngoài các vấn đề đặt ra về kiện toàn Quarterly: Information, Community, Policy. 80,
tổ chức, quy trình nghiệp vụ, hiện đại hóa và no. 1, pp. 1-5.
đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ, gắn kết 10. Rubin, Richard (2016), Foundations of
với cộng đồng, từ thực tiễn thế giới cho thấy Library and Information Science, 4th ed, ALA Neal-
hợp tác LAM là một trong những giải pháp Schuman (an Imprint of the American Library
quan trọng và thiết thực mà các nhà quản lý, Association), Chicago.
các chuyên gia thư viện, lưu trữ, bảo tàng Việt
Nam cần quan tâm nghiên cứu, lập kế hoạch Ngày nhận bài: 26 - 9 - 2017
và triển khai trong thực tiễn. Ngày phản biện, đánh giá: 15 - 12 - 2018
N.T.N.M Ngày chấp nhận đăng: 25 - 12 - 2018
(ThS., Khoa Thông tin, Thư viện,
Trường ĐHVHHN)
Số 26 - Tháng 12 - 2018 VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
105
- VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
TIN TỨC - SỰ KIỆN
Hội thảo khoa học: “Bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa Việt Nam qua con đường du lịch”
Sáng 29/11/2018, tại hội trường nhà D, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội tổ chức Hội thảo khoa
học “Bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa Việt Nam qua con đường du lịch”. Đây là Hội thảo có
quy mô toàn quốc, thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên và
nhà quản lý trong cả nước.
Tham dự Hội thảo có TS. Hà Văn Siêu - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, Bộ VHTT&DL;
PGS.TS. Lê Anh Tuấn - Phó Vụ trưởng Vụ Đào tạo, Bộ VHTT&DL; PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương - Hiệu
trưởng Nhà trường; PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương và TS. Đinh Công Tuấn - Phó Hiệu trưởng Nhà
trường cùng đông đảo cán bộ, giảng viên.
Phát biểu tại Hội thảo, PGS. TS. Phạm Thị Thu Hương khẳng định: “Di sản văn hóa là sự kết tinh
các giá trị vật chất và tinh thần của các thế hệ và trở thành tài sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, được cộng đồng thừa nhận, bảo tồn và trao truyền cho thế hệ kế tiếp. Di sản văn hóa
là biểu tượng của sự trường tồn, đồng thời là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân
tộc. Di sản văn hóa không chỉ góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam phong phú và đa dạng mà
còn đem lại những giá trị cho sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Xuất phát từ giá trị của di sản văn hóa và những thách thức trong công tác bảo tồn di sản, nhiều
mô hình, phương thức quản lý di sản đã xuất hiện trên thế giới, thể hiện sự quan tâm và nỗ lực
của các quốc gia trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản của mình. Trong đó, bảo tồn di
sản gắn với phát triển du lịch đang là một phương thức được nhiều quốc gia áp dụng. Các nghiên
cứu cho thấy, trong mối quan hệ với Du lịch, di sản văn hóa là nguồn tài nguyên quan trọng, là
điều kiện để phát triển du lịch bên cạnh các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên. Du lịch phát triển
lớn mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Trong xu hướng phát triển
chung của ngành du lịch, du lịch di sản, du lịch văn hóa cũng đang trở thành xu hướng du lịch
chính. Từ đó, trong mối tương quan giữa di sản và du lịch, chúng ta thấy có mối liên hệ hữu cơ,
tương hỗ: di sản văn hóa là lý do và động lực hút khách du lịch; du lịch là phương tiện hiệu quả
trong việc khai thác lợi nhuận, cung cấp việc làm cho người dân địa phương, thúc đẩy kinh tế địa
phương nơi có di sản văn hóa, từ đó nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ di sản và tăng cường
hỗ trợ nguồn lực tài chính cho công tác bảo tồn di sản. Đây là cách thức của mô hình bảo tồn gắn
với phát triển.
PGS. TS. Phạm Thị Thu Hương nhấn mạnh, trong bối cảnh du lịch phát triển mạnh mẽ như hiện
nay, nhất là khi thực tiễn cho thấy du lịch đại trà đã và đang có những tác động tiêu cực tới di sản
văn hóa, thì vấn đề cần đặt ra là cần có phương thức, giải pháp phù hợp để cân bằng, giải quyết
mối quan hệ bảo tồn – phát triển. Để làm được điều đó, ngành Du lịch Việt Nam cần xác định:
Không thể chỉ khai thác, phát huy giá trị của nguồn tài nguyên văn hóa đặc sắc vốn có, mà để phát
triển một cách bền vững, việc bảo tồn nó cũng là một nhiệm vụ thường xuyên của Ngành.
Hội thảo “Bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa Việt Nam qua con đường du lịch” là diễn đàn
để các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, những người làm công tác trong ngành Văn hóa và Du
lịch trao đổi những quan điểm, kinh nghiệm, cách thức tiếp cận trong quá trình triển khai nhiệm
vụ bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam thông qua phát triển du lịch và phục vụ phát
triển du lịch. Tại Hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo luận vào những nội dung: Quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với văn hóa và du lịch và phát triển du
lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị di sản Việt Nam; mối quan hệ giữa di sản văn hóa và du
106 Số 26 - Tháng 12 - 2018
- TIN TỨC - SỰ KIỆN
lịch, bảo tồn di sản văn hóa và phát triển du lịch; chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực du lịch chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập…
Bên cạnh đó, các đại biểu cũng nêu ra những giải pháp, phương thức bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa thông qua phát triển du lịch; những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà
nước về du lịch, quản lý hoạt động du lịch ở các địa phương; việc bảo tồn, khai thác, phát huy
giá trị di sản văn hóa để phát triển du lịch… Có thể khẳng định, các tham luận, ý kiến trao đổi tại
Hội thảo đã đóng góp thêm tiếng nói học thuật và thực tiễn để nhìn nhận rõ hơn về mối quan hệ
tương hỗ giữa bảo tồn di sản và phát triển du lịch; có giá trị tham khảo nhất định trong nghiên cứu,
quản lý và đào tạo Ngành Du lịch ở Việt Nam.
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”
Căn cứ vào kế hoạch số 67-KH/ĐUK ngày 26/4/2018 của Đảng ủy khổi các trường ĐH, CĐ Hà
Nội về tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và xây dựng điển
hình phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên năm 2018”, Đảng ủy
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” với định hướng chủ đề “Xây dựng tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ đảng
viên” để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và sinh viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
Với mục đích tuyên truyền sâu rộng những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; phát hiện, nhân rộng mô hình tốt, tấm gương tập thể, cá nhân tiêu biếu trong học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người; tạo sự chuyển biến tích cực, nâng cao bản
lĩnh chính trị, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa,
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường, cuộc thi được phổ biến sâu rộng trong
toàn trường dưới hình thức viết bài tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp, đạo đức Hồ Chí Minh, định
hướng chủ đề “Xây dựng tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ đảng viên”, với 2 vòng
Sơ khảo và Chung khảo
Tổng kết vòng Sơ khảo, gần 900 bài dự thi được gửi về Ban tổ chức, chọn ra 99 bài gửi thi cấp
trường, trong đó có 68 bài thi đạt giải B-, 25 bài đạt giải B+ và 6 bài đạt giải A. 6 bài thi xuất sắc đạt
giải A sẽ tham dự vào vòng Chung khảo.
Là một hoạt động vô cùng ý nghĩa nằm trong khuôn khổ của Hội thi, vào sáng ngày 20/12/2018,
đoàn cán bộ lãnh đạo, giảng viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội do đồng chí Hà Thị Thu Hà – Phó
bí thư Phụ trách Đảng ủy làm trưởng đoàn đã đến viếng lăng và tổ chức lễ báo công dâng Bác tại
Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự có mặt của các đồng chí trong Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường, các đồng chí lãnh đạo các đơn vị, đại diện BCH Công đoàn, Đoàn Thanh niên - Hội sinh
viên và 6 đồng chí có bài thi xuất sắc trong cuộc thi “Tìm hiểu về tư tưởng,đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” do Đảng ủy Nhà trường chỉ đạo và phát động. Tại đây, đại diện lãnh đạo Nhà trường, TS.
Đinh Công Tuấn đã phát biểu bày tỏ lòng thành kính, biết ơn vô hạn trước công lao to lớn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh với đất nước, dân tộc; đồng thời báo cáo với Bác các thành tích xuất sắc mà Nhà
trường đã đạt được trong thời gian qua và xin hứa sẽ suốt đời noi theo tầm gương về tư tưởng,
đạo đức, phong cách của Người, tiếp tục nghiên cứu và giảng dạy, học tập và rèn luyện để góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng đất nước ngày
càng văn minh, giàu đẹp.
Số 26 - Tháng 12 - 2018 VĂN HÓA
NGHIÊN CỨU
107
nguon tai.lieu . vn