Xem mẫu
- SÀI GÒN
Từ HIỆP Đ!NH PARI
ĐẾN M UA XUÂN 1 9 7 5
(HỎI VÀ ĐÁP)
NHÀ XUẤT BẢN QUẢN ĐỘI NHÂN DÂN
Hà Nội - 20Ì0
- Sưu tầm và biên soạn:ề
- NGUYỄN THANH TỊNH
- PHẠM HOÀNG YẾN
- NGUYỄN NGỌC VÂN
- HOÀNG LAN ANH
- LÒI NÓI ĐẦU
Cuộc Tống tiến công và nổi dậy Xuân 1975 với đỉnh cao
Là Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng được đánh dấu là
một irong những sự kiện trọng đại nhất trong trang sử
vàng dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng, quân uà dân ta đã mở cuộc tiến
còng và nổi dậy hằng hàng loạt chiến dịch trèn khắp các
chiến trường. N gày 27 tháng 1 năm 1973, trên m ặt trận
ngoại giao, quản và dân ta đã buộc bọn đ ế quốc Mỹ phải
gặp nhau hên bàn đàm phán, cùng ký kết một Hiệp định
mang lại thắng lợi đặc biệt quan trọng cho ph ía Việt Nam.
Với Hiệp định Pari, ta đã "đánh cho Mỹ cút" và tạo tiền đề,
cớ HỞ "đánh cho ngụy nhào", thực hiện trọn ưẹn Di chúc
thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong không khí tưng hừng của cả nước hướng tới kỷ
niệm 35 năm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống
nhất đ ấ t nước (30-4-1975 - 30-4-2010), nhằm góp phần
ôn lại những trang sử hào hùng của dân tộc, đồng thời đáp
ứng yêu cầu của đông đảo bạn đọc về những thắng lợi
của quăn và dân ta trong thời gian từ khi Hiệp định Pari
được ký kết đến chiến dịch mùa Xuân 1975, N hà xuất bản
- Quân đội nhăn dân tổ chức biên soạn cuốn sách "Sài Gòn -
Từ H iềp đ in h P a r i đến m ù a X u â n 1975 - Hỏi và đ á p " do tập
th ể các tác giả biên soạn trên cơ sở những tư liệu và công
trình tổng kết chiến dịch đã được công b ố và xuất bản. Qua
đó đ ể thấy rõ sự lãnh đạo tài tinh, sắc bén, kiên quyết và
sáng tạo của Đảng ta củng như tinh thần chiến đấu dũng
cảm, nỗ lực phi thường của quăn và dân cầ nước ta.
X in trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
NHÀ XUẤT BẢN QUÂN ĐỘI NHÂN DÁN
- Phẩn I
HIỆP ĐỊNH PARI
CâỉỊ h ỏi 1: Nêu những mốc thời gian chính dẩn đến viêc ký
kết Hiêp định Pari?
Trẩ lời:
Ngày 11 tháng 9 năm 1972, lần đầu tiên kể từ khi
Kítxinhgiơ bắt đầu hội đàm bí mật vỏi đại diện Chính phủ
Việt Nam Dân chủ cộng hòa vào tháng 8 năm 1969. Đại
diện Chính phủ ta đã gợi ý rằng có thể sẽ chấp nhận một
cuộc ngừng bắn tại miền Nam Việt Nam mà không cần
loại bỏ Tổng thông Nguyễn Văn Thiệu.
Ngày 12 tháng 10, Kítxinhgiơ và Lê Đức Thọ đi đến
niột bản nháp hiệp định gồm 9 điểm. Nội dung đó chưa
đầy đủ nhưng nó đã tạo được một bước đột phá lớn. Dự
thảo đã tách các vấn đề thuần túy quân sự khỏi các vấn đề
chính trị. Nó cho phép một cuộc ngừng bắn tại chỗ, sự rút
quân đội Mỹ và đồng minh nước ngoài về nước, sự trao trả
tú binh Mỹ trong vòng 60 ngày và thiết lập một quy trình
ưiơ hồ mà qua đó ngưòi Việt Nam sẽ tự quyết định tương
7
- lai của mình. Theo nghĩa rộng, sự thỏa hiệp này cho ’hính
quyền Việt Nam Cộng hoà của Tổng thống Nguyễr ^/ăn
Thiệu tồn tại như một chính phủ có liên quan dên giái
pháp hoà bình, cho lực lượng cộng sản Việt Nam n ộ t vị
thế chính thức tại miền Nam Việt Nam, đồng thời kh.ắng
định lập trường nguyên tắc của Hà Nội rằng Việt N im là
một quốc gia chỉ đang tạm thòi bị chia cắt. Bản dv thíio
này đã đáp ứng được yêu cầu của Hoa Kỳ là ra di Lr oiig
danh dự và đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của phía Viột
Nam Dân chủ cộng hòa.
Ngày 13 đến 16 tháng 10, Tống thống Níchxơn S£U khi
nghiên cứu đã chấp thuận nội dung dự thảo, rồi điồu
Kítxinhgiơ đến Sài Gòn để thuyết phục Tổng thống Tiiiệu.
Ngày 18 đến 23 tháng 10, Kítxinhgiơ đến Sài Gòi gập
Nguyễn Văn Thiệu. Tổng thống Thiệu không tỏ thái cộ n»à
chỉ yêu cầu làm rõ và so sánh giữa hai bản tiếng V ệt- và
tiếng Anh. Kítxinhgiơ tưởng rằng Thiệu sẽ chấp tiuiận,
ông thông báo với Níchxơn như vậy. Theo tinh thín đó,
ngày 21 tháng 10, Níchxơn gửi thông điệp cho Hi Nội
khẳng định rằng dù một sô vấn đề cần làm rõ, "nội dmiig
hiệp định đã có thể được coi là hoàn chỉnh" và việc lý kết
ngày 31 tháng 10 có thể khả thi. Kítxinhgiơ sẽ tới Ha Nội
ngày 24 để tổng kết phiên đàm phán cuôl cùng dài 2 mgày
và một tuần sau sẽ ký kết chính thức tại Pari.
N gày 23 tháng 10, cuộc gặp thứ năm và là cuộ’, ịgặp
cuôl cùng tại Sài Gòn, Tổng thông Thiệu đã tuy>;n l)ô"
8
- cliính thức các đánh giá của mình: Ong phản đối kịch
^.iệt bản dự thảo 9 điểm coi đây là hiệp định hy sinh
quyền lợi của Việt Nam Cộng hoà. đòi các lực lượng của
t;i ])hải rút hoàn toàn ra khỏi miền Nam Việt Nam, thiết
lạp vùng phi quân sự làm bièn giới với miền Bắc. ô n g
còn coi giải pháp hội dồng hiệp thương là một hình thức
cliính phủ liên bang trá hình, Tông thống Thiệu lên đài
phát thanh tuyôn bô" bác bỏ nguyên tắc một nưốc
Việt Nam thống nhất: "BẮc Việt Nam là Bắc Việt Nam
và Nam Việt Nam là Nam Việt Nam, mọi người phải
chấp nhận thực tế là tồn tại hai nước Việt Nam, không
b('*n nào được xâm lược bên nào". Níchxơn gửi thông điệp
clio Hà Nội nói rằng do các khó k}iăn ở Sài Gòn, việc ký
kòt vào ngày 31 là không thô đượo và đề nghị một vòng
đàni ))hán mới. Chuyên bay của Kítxinhgiơ tới Hà Nội bị
hủy bỏ.
Ngày 25 tháng 10, báo động bởi việc Níchxơn rút lui
kliỏi ký kết vả bơi phản đôi của Thiệu, Hà Nội công bô" tóm
tắt nội dung bản dự thảo và cảnh báo về các hậu quả
ní(hiêm trọng nếu Mỹ không ký kết vào ngày 31 tháng 10.
Mục dích là đế ép Mỹ giữ vững giao ước ban đầu bất kể
đón Thiệu. Khi tin này đôn Oasinhtơn D .c. Vào sáng 26
tháng 10, Kítxinhgiơ lên truyền hình tuyên bô" "hòa bình
trong tầm tay", với mục đích đảm bảo với Hà Nội và cảnh
bấo Sài Gòn về mong muôn nghiêm túc của Oasinhtơn về
một sự dàn xếp. Chỉ 6 giờ sau, phía ta gửi điện đồng ý vối
một vòng đàm phán mới tại Pari.
9
- N gày 2 tháng 11, Níchxờn tuyên bô trên truyền hìiih
rằng bản dự thảo còn có những phần "mập mờ" "cần làm
rõ trước khi ký kết bản hiệp định cuối cùng". Ong quyết
định sẽ thỏa mãn mọi ngờ vực của Thiệu về vấn đề cliủ
quyền và chỉ thị Kítxinhgiơ tìm kiếm một nhượng bộ vê
khía cạnh khu phi quân sự, và nếu đạt được điều đó thì họ
sẽ ép Thiệu ký. Nếu Thiệu vẫn tiếp tục từ chổi thì Mỹ sẽ
ký kết hiệp ước hòa bình riêng với Hà Nội.
Ngày 20 đến 25 tháng 11, Kítxinhgiơ cuôl cùng cũng
quay lại Pari. Hai bên đi đến được đồng thuận về ngòn
ngữ khẳng định ràng khu vực phi quân sự là đưòng phàn
chia chính trị khu vvíc.
Ngày 29 tháng 11, Nguyễn Phú Đức, đặc phái viên của
Thiệu, bay đến Oasinhtơn D .c. báo với Níchxơn rằng
nhượng bộ của Hà Nội là không đủ. Níchxơn loại bỏ hầu
hết các yêu cầu của Đức trong đó có cả sự rút quân của ta
ra khỏi miền Nam. Nhưng Níchxơn vẫn chưa yên tâm về
vấn đề khu phi quân sự và yêu cầu Kítxinhgiơ đưa vấn để
này ra bàn lại tại Pari.
Ngày 3 tháng 12, dự đoán về một thất bại trong đàm
phán và Mỹ ném bom trở lại, Hà Nội bắt đầu sơ tán trẻ e'm
ở Thủ đô về nông thôn.
Ngày 4 đến 13 tháng 12, đàm phán tiếp tục tại Piiri
suôn sẻ cho đến khi phía Mỹ một lần nữa lật lại vấn đề (ìôt
lõi: quy chế của lực lượng của ta và nêu vấn đề khu phi
quân sự. Phía Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa
10
- phán ứng bùng nô bằng cách thu hồi nhượng bộ từ các
buổi họp irưỏc đó và đưa ra {lỏi liói mới, trong đó có việc
lật lại vấn đề cơ bản vê trao Ii'á :ù binh Mỹ. Tháng 10,
phía Việt Nam Dân chủ cộng hòn cl;\ đồng ý trao trả tù binh
Mỹ vô điều kiện trong vòng 60 Iigà\. Nay họ muốn gắn việc
tí'ao trả tù binh với việc thả hàng ngàn tù chính trị tại Nam
Việt Nam - một vấn đề mà họ đã từng đồng ý dành nó cho
các thương thảo cụ thê sau này giũa các bên Việt Nam.
Níchxơn triệu hồi líítxinhgiơ về Mỹ va Iigừng đàm phán.
Ngày 14 tháng 12, Níchxơn gửi một tối hậu thư cho đại
diệai Chính phủ Việt Nam Dàn chii cộng hòa: trong 72 giờ
đồr.g hồ để quay lại ký thoo phiídng án Hoa Kỳ đề nghị,
nên không sẽ ném bom lại miếu lỉắc Việt Nam.
Ngày 18 tháng 12, Hoa Kỳ bát dầu cho máy bay B52
ném bom rải thám Hà Nội, Hải Phòng và các mục tiêu
khác. Đợt ném bom diễn ra trong 12 ngày (18 đên 30
tháng 12), đó là Chiến dịch Lainơ Bếchcơ II. Không khuất
phỊic đưỢc Hà Nội, bị thiệt hại nặng nề cho lực lượng
không quân, hơn ba chục chiếc Bõ2 bị Hà Nội bắn hạ và
n h ất là bị dư luận quôc tế và trong nước phản đối mạnh
mẽ. Chính phủ Hoa Kỳ buộc phải chấm dứt ném bom quay
lại đàm phán và đồng ý ký kết Hiệp định Pari theo phương
án đã ký tắt hồi tháng 10 với một vài sửa đổi nhỏ có tính
kỷ 'thuật. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa không tán thành
hiệp định nhưng vì áp lực nêu không chấp nhận thì đại
diện Hoa Kỳ sẽ đơn phương ký với đại diện Chính phủ
V iệt Nam Dân chủ cộng hòa và từ bỏ trách nhiệm vối
11
- Việt Nam Cộng hòa nên phải chấp nhận ký. Theo hổ sơ
mối giải mật gần đây của phía Mỹ thì Níchxơn có nó:: nôu
Thiệu không ký hiệp định thì sẽ lấy đầu ông tí (^tiic
Thiệu).
Hiệp định Pari được ký kết vào ngày 27 tháng i n:ủm
1973 như một thắng lợi quan trọng của Việt Nam Dân chủ
cộng hòa. Ngày 29 tháng 3 năm 1973, quân nhân Mỹ cuô"i
cùng ròi khỏi Việt Nam, chấm dứt mọi sự can thiệp q uân
sự của Hoa Kỳ đôi với vấn đê Việt Nam. Từ nay chỉ còn
Quân lực Việt Nam Cộng hòa đơn độc chông lại quân của
Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân giải phóng midn
Nam Việt Nam ngày càng mạnh.
Câu h ỏ i2: Quá trình dàm phán Hiẽp định Pari trải qua nh ững
giai đoan nào?
Trả lời:
Hội đàm được chọn tại Pari trải từ tháng 5 năm 1 9G8
đến tháng 1 năm 1973. Ban đầu chỉ có Việt Nam Dân chủ
cộng hoà và Hoa Kỳ; sau mố ra thành hội nghị bôi bên,
thêm Việt Nam Cộng hoà và Chính, phủ Cách mạnị lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Giai đoạn 1968-1972
«
Khi một bên đang thắng thê trên chiến trưòng thi đàm
phán thường bế tắc và điều đó đúng với Hội nghị Pari su ố t
thời kỳ từ 1968 đến 1972. Các bên dùng hội nghị như diỗn
đàn đấu tranh chính trị. Trong suốt quá trình hội ngai các
12
- ciiộc họp chính thức chỉ mở màn. tỏ cáo nhau, tranh luận
vai điều mà không thể giải quyết đưỢc rồi kết thúc mà
không đi vào thực chất. Chỉ có các cuộc tiếp xúc bí mật của
có vấn đặc biệt Lê Đức Thọ cúa Việt Nam Dân chủ cộng
h()à\.và Tiến sĩ Kítxinhgiơ, cố vấn của Tổng thống Hoa Kỳ -
Níchxơn, là đi vào thảo luận thực chất nhưng không đi
đvíỢc đến thoả hiệp.
Giai đoạn 1972-1973
Đến giữa năm 1972, khi Việt Nam Dân chủ cộng hòa có
chủ trương chuyên hưỏng sang chiôii lược hòa bình và Hoa
Kỳ đã mệt mỏi bởi chiến tranh kco dài và thực sự muốn đi
đón kết thúc, thì đàm Ịihán mới di vào thực chất thoả hiệp.
Lập trường ban đầu của Hoa Kỳ: quân đội Hoa Kỳ cùng
cóc đồng minh nưốc ngoài rút khỏi Việt Nam phải đồng
thời với việc rút quân miền Bác khỏi miền Nam Việt Nam.
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa của Tổng thống Nguyễn
Ván Thiệu có quyển tồn tại trong giải pháp hoà bình.
Lập trường ban đầu của Việt Nam Dân chủ cộng hòa:
quân đội Hoa Kỳ phải rút khỏi ViộL Nam, Quân đội nhân
dán Việt Nam có quyền ở lại chiến trường miền Nam.
Cliính quyên Nguyễn Văn Thiệu không đưỢc tồn tại trong
giải pháp hoà bình.
Trong đó vấn đề quy chê của Quân đội nhân dân Việt
Nam tại chiến trường miền Nam Việt Nam là cốt lõi, chìa
khoá của mọi mâu thuẫn của các bên. Cuôi năm 1972, đã
quá mệt mỏi vì chiến tranh kéo dài và bị dư luận trong
13
- nước và quốc tê đòi hỏi giải quyết vấn đề hoà bình ở Viột
Nam trong thời gian nhiệm kỳ tổng thông của mình như
đã hứa, Chính phủ Hoa Kỳ của Tổng thống Níchxơn đã
nhượng bộ trong vấn đề cốt lõi này. về phía mình, Việt
Nam Dân chủ cộng hòa cũng nhượng bộ vấn đề tiếp tục
tồn tại chính quyền của Tổng thông Nguyễn Văn Thiệu.
Dự thảo khung của thoả hiệp đạt được là: ''Quăn đội
Mỹ và các đồng minh nước ngoài ph ải rút khỏi Việt Narn,
Quán đội nhản dân Việt N am đưỢc ở lại miền N am Việt
Nam, chính quyền của Tổng thống Thiệu được quyền tồn
tại trong một giải pháp hoà binh, trao trả tù binh khôìig
điều kiện trong vòng 60 ngày".
Cầu h ỏi 3: Những nhân vât đai diên cho các bên ký kết Hièp
định Pari là ai?
Trả lời:
Hiệp định Pari là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập
lại hòa bình ở Việt Nam do bô"n bên tham chiến: Hoa Kỳ,
Việt Nam Cộng hoà, Việt Nam Dân chủ cộng hoà và Chính
phủ Cách mạng lâm thòi Cộng hòa miền Nam Việt Nam
ký kết tại Pari ngày 27 tháng 1 năm 1973.
1. Henri Cabôt Lót: Ngưòi dẫn đầu phái đoàn Hoa Kỳ
2. Uyliêm P.Râugơ: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
3. Trần Văn Lắm: Đại diện phía Việt Nam Cộng hoà;
4. Nguyễn Duy Trinh: Đại diện phía Việt Nam Dân chủ
cộng hoà;
14
- 5. Nguyễn Thị Bình: Đại dỉện phía Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miên Nam Việt Nam.
Và một số nhân vật khác là: Lê Đức Thọ và Kítxinhgiơ.
cãu hỏi 4: Hãy nêu nôi dung chính ciia Hiêp định Pari?
Trả lời:
HIỆP ĐỈNH CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA BÌNH
ỏ VIỆT NAM ’
Các bên tham gia Hội nghị Pari yề Việt Nam,
Nhằm mục đích chấm dứt chiên tranh, lập lại hòa bình
d Việt Nam trôn rơ so’ tôn trnní^ rác (Ịiiyền dân tộc cơ bản
của nhân dân Việt Nam và qu\'ền tự quyết của nhân dân
miền Nam Việt Nam, góp phần củiig cố hòa bình ở châu Á
và thế giới,
Đã thảo luận, cam kết tôn trọng và thi hành những
điổu khoản sau đáy:
Chương I; Các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân
V iệt Nam
Điêu 1:
Hoa Kv và các nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lành thô của nước Việt Nam như
Hiệp dịnh Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam đã công nhận.
1. Trích trong cuốn "Hiệp định Pari về Việt Nam - Cuộc đấu chiến lược"
(30 năm Hiệp định Pari), Nxb Lao động, 2005.
15
- Chương II: Chấm dứt chiến sự - rút quân
Điều 2:
Một cuộc ngừng bắn sẽ được thực hiện trên khắp miồn
Nam Việt Nam kể từ hai mươi bô"n giò (giờ GMT), ngày
hai mươi bảy tháng Giêng năm một nghìn chín trăm bÚ3'
mươi ba.
Cùng ngày giờ nói trên, Hoa Kỳ sẽ chấm dứt mọi hoạt
động quân sự của Hoa Kỳ chông lãnh thổ Việt Nam Dân
chủ cộng hòa bằng mọi lực lượng trên bộ, trên không, trên
biển bất cứ từ đâu tới, và sẽ chấm dứt việc thả mìn lại
vùng biển, các cảng và sông ngòi của Việt Nam Dân chủ
cộng hoà, Hoa Kỳ sẽ tháo gỡ, làm mất hiệu lực vĩnh vión,
phá hủy tất cả những mìn ở vùng biển, các cảng và sông
ngòi ở miền Bắc Việt Nam nga\' sau khi Hiệp định này có
hiệu lực.
Việc chấm dứt chiến sự nói trong điều này là vững chắc
và không thời hạn.
Điêu 3:
Các bên cam kết giữ vững ngừng bắn, bảo đảm hòa
bình lâu dài và vững chắc.
Bắt đầu từ khi ngừng bắn:
a) Các lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài
khác, đồng minh của Hoa Kỳ và của Việt Nam Cộng hòa
sẽ ở nguyên vị trí của mình trong lúc chò đợi thực hiện kê
hoạch rút quân. Ban liên hỢp quân sự bôn bên nói tr(>ng
Điều 16 sẽ quy định những thể thức.
16
- b) Các lực lượng vũ trang của hai bên miền Nam Việt
Nam sẽ ở nguyên vị trí của mình. Ban liên hợp quân sự
hai bên nói trong Điều 17 sẽ quy định vùng do mỗi bên
kiểm soát và những thể thức trú quân.
c) Các lực lượng chính quy thuộc mọi quân chủng và
binh chủng và các lực lượng không chính quy của các bên ở
miền Nam Việt Nam phải ngừng mọi hành động tấn công
nhau và triệt để tuân theo những điều quy định sau đây:
- Ngăn cấm mọi hoạt động vũ lực trên bộ, trên không
và trên biển;
- Ngăn cấm mọi hành động đối địch, khủng bố và trả
thù của cả hai bên.
Điêu 4:
Hoa Kỳ sẽ không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can
thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Điều 5:
Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày ký Hiệp định
nũy, sẽ hoàn thành việc rút hoàn toàn khỏi miền Nam
Việt Nam mọi quân đội, cô vấn quân sự và nhân viên quân
sự, kế cả nhân viên quân sự kỹ thuật, nhân viên quân sự
lion quan đến chương trình bình định, vũ khí, đạn dược và
công cụ chiến tranh của Hoa Kỳ và các nưốc ngoài khác đã
nói ỏ Điều 3(a). Cô" vấn quân sự của các nưóc nói trên cho
tất cả các tổ chức bán quân sự và lực lượng cảnh sát cũng
sẽ rút trong thời hạn đó.
2-K0117A 17
- Điêu 6:
Việc hủy bỏ tất cả các căn cứ quân sự ở miền Nam Việt
Nam của Hoa Kỳ và các nưốc ngoài khác đã nói ở Điều 3(a)
sẽ hoàn thành trong thòi hạn sáu mươi ngày kể từ khi ký
Hiệp định này.
Điều 7:
Từ khi thực hiện ngừng bắn cho đến ngày thành lập
chính phủ quy định trong Điều 9(b) và Điêu 14 của Hiệp
định này, hai miền Nam Việt Nam không được nhận đưa
vào miền Nam Việt Nam quân đội, cố vấn quân sự và
nhân viên quân sự, kể cả nhân viên quân sự kỹ thuật, vũ
khí, đạn dược và dụng cụ chiên tranh.
Hai bên miền Nam được phép từng thòi gian thay thê
vũ khí, đạn dược, dụng cụ chiến tranh đã bị phá hủy, hư
hỏng, hao mòn hoặc dùng hết từ sau khi ngừng bắn, trên
cơ sở một đổi một, cùng đặc điểm và tính năng, có sự kiểm
soát của Ban liên hỢp quân sự hai bên miền Nam Việt
Nam và của ủ y ban quốc tế kiểm soát và giám sát.
Chương III: Việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt,
thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam
bị bắt và giam
Điêu 8:
a) Việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên
bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ tiến
hành song song và hoàn thành không chậm hơn nịíày
18 2-F01I7-B
- hoàn thành việc rút quân nói trong Điều 5. Các bên sẽ
trao đôi danh sách đầy đủ những nhân viên quân sự và
thường d ân nước ngoài của các bên bị b ắ t nói t r ê n vào
ngày ký kết Hiệp định này.
b) Các bên sẽ giiíp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những
nhân viên quân sự của các bên và thưòng dân nước ngoài
ciia các bên bị mất tích trong chiên đấu, xác định vị trí bảo
quản mồ mả của những người bị chết, nhằm tạo điều kiện
dễ dàng cho việc cất bốc và hồi hương hài cốt và có những
biện pháp khác cần thiết đê tìm kiêm tin tức những người
còn coi là mất tích trong chiên đấu.
c) Vấn đê trao trả các nhân vión dân sự Việt Nam bị
biit và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền
Nam Việt Nam giải quyết trên cơ sơ những nguyên tắc của
Điều 21(b) của Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam
ngày hai mươi tháng bảy năm một nghìn chín trăm năm
mươi tư. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm điều đó trên
tinh thần hòa giải và hòa hỢp dân tộc, nhằm chấm dứt thù
h:in. giảm bớt đau khổ và đoàn tụ các gia đình. Hai bên
miền Nam Việt Nam sẽ gắng hết sức mình để giải quyêt
vấn đê này trong vòng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn
có hiệu lực.
Chương IV: Viêc thực hiên quyển tự quyết của nhân dân
miền Nam Việt Nam
Diêu 9:
Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt Nam Dân chủ
cộng hòa cam kết tôn trọng những nguyên tắc thực hiện
19
- quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam
sau đây:
a) Quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam
là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và phải được tất cả các
nước tôn trọng.
b) Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương
lai chính trị của miền Nam Việt Nam thông qua tổng
tuyển cử thật sự tự do và dân chủ, có giám sát quốc tế.
c) Các nước ngoài sẽ không được áp đặt bất cứ xu
hướng chính trị hoặc cá nhân nào đôl với nhân dân miền
Nam Việt Nam.
Điêu 10:
Hai bên miền Nam Việt Nam cam kết tôn trọng ngừng
bắn và giữ vững hòa bình ở miền Nam Việt Nam; giải
quyết các vấn để tranh chấp bằng thương lượng và tránh
mọi xung đột bằng vũ lực.
Điêu 11:
Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ:
- Thực hiện hòa giải và hòa hỢp dân tộc, xóa bỏ thù
hằn, cấm mọi hành động trả thù và phân biệt đối xử với
những cá nhân hoặc tổ chức đã hđp tác với bên này hoặc
bên kia;
- Bảo đảm các quyền tự do dân chủ của nhân dân; tự do
cá nhân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự
20
- do tố’ chức, tự do hoạt động chính trị, tự do tín ngưỡng, tự
do đi lại, tự do cư trú, tự do làm ăn sinh sốhg, quyền tư
hiỉu tài sản và quyền tự do kinh doanh.
fìỉêu 12:
a) Ngay sau khi ngừng bắn, hai bên miền Nam Việt
Nam sẽ hiệp thương trên tinh thần hòa giải và hòa hỢp
dán tộc, tôn trọng lẫn nhau và không thôn tính nhau để
thành lập Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hớp dân tộc
gồm ba thành phần ngang nhau. Hội đồng sẽ làm việc
theo nguyên tắc nhất trí. Sau khi Hội đồng quốíc gia hòa
giải và hòa hỢp dân tộc nhậm chức, hai bên miền Nam
Việt Nam sẽ hiệp thiíring để thành lập các hội đồng cấp
dưới. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ ký một hiệp định về
các vấn đề nội bộ của miền Nam Việt Nam càng sdm càng
tốt, và sẽ làm hết sức mình đế thực hiện việc này trong
vòng'chín mưới ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, phù
hợp với nguyện vọng của nhân dân miền Nam Việt Nam là
hòa bình, độc lập và dân chủ.
b) Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hợp dân tộc có
nhiệm vụ đôn đốíc hai bên miền Nam Việt Nam thi hành
Hiệp định này, thực hiện hòa giải và hòa hỢp dân tộc, bảo
đảm tự do dân chủ. Hội đồng quốc gia hòa giải và hòa hỢp
d â n tộc sẽ tổ chức tổng tuyển cử tự do và d â n c h ủ n h ư đ ã
nói trong Điều 9(b) và quy định thủ tục và thể thức của
cuộc tổng tuyển cử này. Các cơ quan quyền lực mà cuộc
tổng tuyển cử đó sẽ bầu ra sẽ do hai bên miền Nam
21
- Việt Nam thông qua hiệp thương mà thỏa thuận. Hội đồng
quốc gia hòa giải và hòa hỢp d â n tộc cũng sẽ quy định th ủ
tục và thể thức tuyển cử địa phương theo như hai bôn
miền Nam Việt Nam thỏa thuận.
Điêu 13:
Vấn đề lực lượng vũ trang Việt Nam ỏ miền Nam Việt
Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyêt trùn
tin h t h ầ n hòa giải và hòa hỢp d ân tộc, bình đ ắ n g và tòn
trọng lẫn nhau, không có sự can thiệp của nưóc ngoài, phù
hỢp với tìn h hình sau chiến tra n h . Trong số n h ữ n g vấn để
hai bên miền Nam Việt Nam thảo luận có các biện ph;\p
giảm sô quân của họ và phục viên sô quân đã giảm. Hai
bên miền Nam Việt Nam sẽ hoàn thành việc đó càng sớm
càng tô"t.
Điêu 14:
Miền Nam Việt Nam thực hiện chính sách đôi ngoại
hòa bình, độc lập. Miền Nam Việt Nam sẵn sàng thiết lập
quan hệ vối tất cả các nước không phân biệt chê độ chính
trị và xã hội trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của
n h a u và n h ậ n viện trỢ k inh tế, kỹ t h u ậ t của b ấ t cứ nước
nào không kèm theo điều kiện chính trị. Vấn đề nhận viện
trỢ quân sự sau này cho miền Nam Việt Nam sẽ thiiộc
thẩm quyền của chính phủ được thành lập sau Tổng tuyển
cử ở miền Nam nói trong Điều 9(b).
22
nguon tai.lieu . vn