Xem mẫu
- Tại sao quản trị doanh nghiệp quan
trọng đối với Việt Nam:
Tầm quan trọng với Ngân hàng
OECD/WB Asia Roundtable on Corporate Governance
Hội nghị bàn tròn Châu Á về quản trị doanh nghiệp
_______________
Stijn Claessens
Chuyên gia tư vấn cao cấp, Vụ chính sách và
hoạt động lĩnh vực tài chính, Ngân hàng thế giới
Hà Nội 6/12
- Những nội dung chính của bài
trình bày
• Tại sao phải quan tâm chung về quản trị doanh
nghiệp (CG)?
• Tại sao phải quan tâm đặc biệt về quản trị doanh
nghiệp đối với các ngân hàng?
• Yếu tố đặc biệt nào trong quản trị các ngân hàng?
• Quản trị ngân hàng hàm ý gì, quy định/giám sát?
• Chúng ta biết gì về quản trị các ngân hàng?
• Các gợi ý về quản trị doanh nghiệp cho các ngân
hàng?
- Tại sao cần quan tâm về quản trị
doanh nghiệp?
Quản trị doanh nghiệp quan trọng cho phát triển
1. Tăng khả năng tiếp cập tài chính ⇒ đầu tư,
tăng trưởng, việc làm
2. Giảm giá vay vốn và nâng cao giá trị ⇒ đầu tư,
tăng trưởng
3. Nâng cao khả năng hoạt động ⇒ phân bổ
nguồn lực tốt hơn, tạo ra sự giàu có
4. Làm giảm rủi ro ở phạm vi doanh nghiệp và
quốc gia ⇒ Giảm các vụ phá sản, giảm khủng
hoảng tài chính
5. Nâng cao quan hệ giữa các đối tượng thụ
hưởng ⇒ cải tạo môi trường, xã hội/lao động
- Tại sao cần quan tâm về quản trị
doanh nghiệp?
• Tất cả các mối quan hệ này quan trọng cho
tăng trưởng, việc làm giảm nghèo
• Các bằng chứng kinh nghiệm dẫn chứng các
mối quan hệ này
• Trên phạm vi quốc gia, các khu vực doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp tư nhân và triển vọng từ các nhà
đầu tư sử dụng rất nhiều các loại công nghệ
• Các mối quan hệ hoàn toàn bền vững
• Tuy nhiên cho đến nay chỉ có các dẫn chứng đối với
các doanh nghiệp ngoài lĩnh vực tài chính được niêm
yết trên sở giao dịch chứng khoán
- Tiếp cận tài chính: nâng cao các quyền của
người cung cấp tín dụng và quy định của
pháp luật dẫn đến phát triển thị trường
tín dụng
0.9
0.8
Độ sâu của hệ thống tài chính
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
1 2 3 4
Quyền của người cung cấp tín dụng * Quy định pháp luật
- 30
Tiếp cận tài chính: Nâng cao khả nang bảo vệ
20
cổ đông dẫn đến phát triển thị trường chứng
10
0
khoán
vốn
Mức độ phát triển của thị trường
- Quản trị doanh nghiệp yếu dẫn đến
làm tăng giá thành của vốnn
0.35
Median Voting Premium
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
1 2 3 4 5 6
Equity Rights
Excludes Brazil
- Nâng cao quản trị doanh nghiệp dẫn
đến lợi nhuận trên vốn cao
8
7
Return on Assets
6
5
4
3
2
1
0
1 2 3 4 5 6
Equity Rights
Excludes Mexico and Venezuela
- Tuy nhiên tăng lợi nhuận đầu tư liên
quan đến giá của vốn
1.1
Return on Investment relative to
1
Costs of Capital
1 2 3 4 5 6
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
Equity Rights
- Tại sao cần quan tâm đến quản trị
các ngân hàng? (I)
• Các ngân hàng bản thân là các tập đoàn kinh tế
• Quản trị doanh nghiệp tác động đến giá trị của ngân hàng
và giá vốn của họ. Quản trị doanh nghiệp của các ngân
hàng do vậy tác động đến giá vốn của các doanh nghiệp và
hộ gia đình mà họ cho vay vốn
• Quản trị doanh nghiệp tác động đến hoạt động của các
ngân hàng, ví dụ giá của các trung gian tài chính, và do vậy
tác động đến giá vốn của các doanh nghiệp và hộ gia đình
mà ngân hàng cho vay vốn
• Quản trị doanh nghiệp tác động đến khả năng chấp nhận
rủi ro của ngân hàng và rủi ro của khủng hoảng tài chính,
cả đối với các ngân hàng cá thể và toàn bộ hệ thống ngân
hàng của nền kinh tế
1
- Tại sao cần quan tâm đến quản trị
các ngân hàng? (II)
• Hành vi của ngân hàng tác động đến sản lượng của nền
kinh tế
• Các ngân hàng huy động và phân bổ tiết kiệm của xã hội. Đặc
biệt ở các nước đang phát triển, các ngân hàng là nguồn tài
chính bên ngoài rất quan trọng đối với doanh nghiệp
• Các ngân hàng thúc đẩy quản trị doanh nghiệp đối với các công
ty, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ không có tiếp cận trực tiếp với
thị trường tài chính. Quản trị doanh nghiệp của các ngân hàng
tiếp thu các phản hổi về quản trị doanh nghiệp của các doanh
nghiệp mà họ cho vay.
• Do vậy, quản trị ngân hàng quyết định tăng trưởng và
phát triển
1
- Điểm đặc thù nào trong quản trị doanh
nghiệp ở các ngân hàng? (I)
• Các ngân hàng là “đặc thù” khác với các công ty
• Sự không rõ ràng, thông tin tài chính không rõ ràng:
rất khó để đánh giá hoạt động và rủi ro
• Đa dạng hơn về các đối tượng thụ hưởng (nhiều
người gửi tiền và thông thường đa dạng trong sở
hữu, phụ thuộc vào các hạn chế): không thúc đẩy
việc quản lý
• Rủi ro lớn, nhiều khoản nợ ngắn hạn: rủi ro, dễ dấn
đến phá sản
• Nặng về quy định: do tính quan trọng về hệ thống,
nếu đổ vỡ có thể gây ra tổn thất lớn, quy định chi
tiết hơn 1
- Điểm đặc thù nào trong quản trị doanh
nghiệp ở các ngân hàng? (II)
• Vì các đặc thù, ngân hàng cần phải quy định cụ thể với
các quy định bao trùm trong phạm vi rộng
• Các hạn chế về hoạt động (sản phẩm, chi nhánh), yêu
cầu về đảm bảo an toàn (phân loại tín dụng, dự trữ bắt
buộc…)
• Thông thường các quy định cụ thể quan trọng hơn luật
pháp
• Chính phủ thay cho người gửi tiền, cổ đông hoặc chủ
nợ của ngân hàng có nhiệm vụ giám sát các ngân hàng.
• Quyền lực của chính phủ như giám sát, tổ chức
bảo lãnh tín dụng, ngân hàng trung ương
• Phát sinh các vấn đề về quản trị công cộng
1
- Điểm đặc thù nào trong quản trị doanh
nghiệp ở các ngân hàng? (III)
• Các ngân hàng được hưởng lợi ích của hệ thống đảm bảo
an toàn xã hội
• Các ngân hàng, là những thể chế quan trọng nhận được
hỗ trợ từ bảo hiểm tiền gửi, LOLR và các loại hình hỗ
trợ của chính phủ khác
• Chi phí của các hỗ trợ thông thường được chính phủ
chi trả
• Các ngân hàng ít là đối tượng của các quy định thông
thường
• Người sở hữu các khoản nợ ít muốn thực thi kỷ luật
• Phá sản được áp dụng khác hoặc là ít khi xảy ra
• Cạnh tranh không khắc nghiệp vì hạn chế thành lập
mới
• Hệ thống đảm bảo xã hội lớn gây ra các vi phạm về 1
- Điểm đặc thù nào trong quản trị doanh
nghiệp ở các ngân hàng? (IV)
• Cùng một thời điểm, các ngân hàng chịu nhiều rủi ro về quản
trị doanh nghiệp hơn
• Tính không rõ ràng có nghĩa là phạm vi cát cứ, chuyển giao
rủi ro, lợi ích của cá nhân và sự chiếm dụng công khai (hoạt
động ngầm, cho vay nội gián, chiếm đoạt…) lớn hơn so với
các doanh nghiệp phi tài chính
• Giống như các doanh nghiệp khác, giá trị cổ đông của ngân
hàng có thể tăng từ việc tăng khẳ năng chấp nhận rủi ro
• Giá trị cổ đông là các giá trị tăng thêm của giá trị doanh
nghiệp
• Tăng khả năng chấp nhận rủi ro làm tăng giá trị cổ đông
Increased risk-taking raises shareholder values at expenses of
debt claimholders and government
1
- Các nghiên cứu về quản trị doanh
nghiệp của ngân hàng: giám sát và rủi
•
ronhiều khó khăn trong việc
Các ngân hàng quả thưc gặp
quản lý
• Moody’s và S&P không đồng ý đối với 15% tất cả
trái phiếu phát hành của tổ chức phi tài chính nhưng
không đồng ý với 34% đối với việc phát hành của
các tổ chức tài chính
• Ngân hàng dễ giao động hơn
• Suy thoái làm tăng lợi nhuận của tất cả các trái
phiếu phát hành, tuy nhiên làm tăng lợi nhuận của
các ngân hàng có nhiều rủi ro hơn là đối với các
doanh nghiệp phi tài chính.
• Một phần kết quả của việc chạy theo an toàn, tuy
nhiên các ngân hàng giao động lớn hơn so vứi các tổ
chức phi tài chính 1
- Các nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp
của ngân hàng: sự đổ vỡ của ngân hàng và
khủng hoảng tài chính
• Trên thực tế, các ngân hàng có quản trị kém
thường đổ vỡ nhiều hơn
• Bảo hiểm tiền gửi tích lũy, tổng hợp đo lường tốt rủi ro
của ngân hàng làm tăng khả năng của quản trị doanh nghiệp
kém
• Ngân hàng quốc doanh được hưởng trợ cấp lớn hơn của
Chính phủ, điều này thường gây ra sự lạm dụng: phân bổ
kém, phát sinh nhiều khoản nợ xấu… Ví dụ ở Indonesia,
Hàn quốc, Pháp, Thái Lan, Mexico và Nga
• Chi tiêu tài chính của chính phủ đóng góp khoảng 50% GDP,
một phần lớn sản lượng sẽ bị mất khi có khủng hoảng tài
chính
• Đất nước có quản trị doanh nghiệp kém và thể
chế nghèo nàn dễ xảy ra khủng hoảng hơn
1
- Sự suy thoái tiền tệ ở các nước có
quản trị doanh nghiệp kém trong giai
đoạn khủng hoảng
1
- Quản trị ngân hàng, quản lý và giám
sát có ý nghĩa thế nào?
• Chất lượng của quản trị doanh nghiệp đối với ngân
hàng với giám sát và quản lý
• Quản trị doanh nghiệp của ngân hàng càng hiệu quả có thể
hỗ trợ công tác giám sát vì với quản trị tốt, ngân hàng có thể
minh bạch hơn, giá trị cao hơn và do đó tạo điều kiện giám
sát dễ dàng hơn.
• Quản trị tốt có thể làm cho các công tác quản lý và giám sát
ít cần thiết hơn hoặc ít nhất cũng sẽ khác.
• Do vậy cần cân nhắc kết hợp quản trị doanh nghiệp,
với công tác giám sát và quản lý
1
- Quản trị ngân hàng, quản lý và giám
sát có ý nghĩa thế nào?
• Có hai tiếp cận về quản trị doanh nghiệp và giám sát
• Basel: các tiêu chuẩn về vốn và các quyền về giám sát
• Các thất bại của thị trường/ảnh hưởng ngoại lai, Do vậy cần
quản lý
• Trao quyền cho lĩnh vực tư nhân thông qua luật pháp và
thông tin
• Các thất bại của thị trường, nhưng đồng thời là thất bại của chính
phủ
• Các tiếp cận không loại trừ lẫn nhau
• Thế nào là sự kết hợp tốt nhất giữa thị trường tư nhân và
quản lý của chính phủ đối với ngân hàng? Quản trị doanh
nghiệp đối với ngân hàng có ý nghĩa thế nào?
2
nguon tai.lieu . vn