Xem mẫu

  1. 80 Sonesouphanh Senavong HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA NƯỚC CHDCND LÀO IMPORT, EXPORT AND ECONOMIC DEVELOPMENTS OF THE LAO PEOPLE’S DEMOCRATIC REPUBLIC Sonesouphanh Senavong NCS Lào tại Đại học Đà Nẵng; Email: sonesouphanh@gmail.com Tóm tắt - Hoạt động xuất nhập khẩu đóng góp rất lớn vào sự phát Abstract - Import and export activities have contributed greatly to triển của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm the development of the Lao People's Democratic Republic over the qua. Bài báo sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, so last years. By means of descriptive statistical analysis, comparison, sánh, đối chiếu, tổng hợp và khái quát hóa các số liệu của Tổng comtrast, synthesis, and generalization of the data released by the cục Thống kê nước này và của các định chế tài chính thể giới như National Statistical Bureau and world’s financial institutions such Quỹ tiền tệ thế giới - IMF hay Ngân hàng thế giới WB. Từ đó bài as the International Monetary Fund (IMF) or the World Bank (WB), báo đã làm rõ được những thành công trong phát triển kinh tế của this paper will clarify the successes in the economic developments Lào, những thành công và yếu kém của hoạt động xuất nhập khẩu, of Laos, the successes and shortcomings of import and export tác động từ kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu tới tăng trưởng activities, the impacts of the results of the import and export kinh tế của quốc gia này. Nội dung cuối cùng của bài viết là các activities on the country's economic growth. Finally, the article will hàm ý chính sách phát triển xuất nhập khẩu của nước Cộng hòa make implications of the country's import development policies of Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới the Lao People’s Democratic Republic in the years to come. Từ khóa - xuất khẩu; nhập khẩu; thâm hụt thương mại; tăng Key words - export; import; trade deficit; economic growth; import trưởng kinh tế; xuất nhập khẩu and export 1. Đặt vấn đề Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu với phát triển còn Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng quan trọng với tất thể hiện ở nhiều khía cạnh khác. Trước hết hãy xem xét vai cả các nền kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng. trò của nó với với tăng cường năng lực sản xuất của nền Đối vớinước CHDCND Lào, hoạt động xuất nhập khẩu kinh tế. Thông qua nhập khẩu sẽ tạo ra khả năng nhập khẩu được đánh giá là càng quan trọng hơn. Từ năm 2000 tới những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại những thứ nay, nền kinh tế của Lào đã phát triển nhanh trung bình trên chưa có khả năng sản xuất ở các nước chưa sản xuất được. 7% năm, đời sống nhân dân được cải thiện. Những thành Hay từ hoạt động xuất khẩu làm mở rộng khả năng nhập công này nhờ đóng góp không nhỏ của hoạt động xuất nhập khẩu, tạo ra nguồn tư liệu sản xuất để nhanh chóng tích lũy khẩu trên tất cả các mặt tạo ra năng lực sản xuất cũng như vốn sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Nguyễn Thị tăng tổng cầu. Tuy nhiên nền kinh tế này vẫn nhập siêu Ngọc Phùng (2005)). khoảng 10% GDP và cấu trúc hóa hàng xuất nhập khẩu lạc Từ hoạt động xuất khẩu sẽ đã tạo điều kiện cho doanh hậu. Do vậy cần thiết phải xem xét toàn diện hoạt động xuất nhân trong nước tiếp cận với những thị trường mới, tận nhập khẩu nhằm chỉ ra vai trò, những thành công và yếu dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, lợi thế tài nguyên thiên kém của hoạt động này đồng thời kiến nghị các chính sách nhiên của quốc gia, thúc đẩy chuyên môn hóa. Khi công phát triển. nghệ sản xuất trong nước còn thâm dụng tài nguyên, lao động, thì buôn bán quốc tế sẽ cho phép quốc gia giải quyết 2. Vai trò của xuất nhập khẩu với phát triển kinh tế được tình trạng dư thừa nông sản trong nước. Do đó, xuất Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ là nòng cốt khẩu sản phẩm dựa vào lợi thế của quốc gia là con đường của hoạt động thương mại quốc tế. Nó đã xuất hiện từ lâu tạo ra thu nhập ngoại tệ để tạo ra khả năng nhập khẩu. trong lịch sử và đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển chung của kinh tế thế giới. Cơ sở cho sự phát triển của xuất Bằng chứng thực tế cho thấy, mở cửa nhiều hơn và tăng trưởng nhanh hơn của hàng xuất khẩu thâm dụng lao động nhập khẩu là lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối (Mankiw (2000)). Cho dù sau này có nhiều lý thuyết khác gắn liền với giảm nghèo. Như vậy, có mối quan hệ mạnh như năng lực cạnh tranh, chuỗi giá trị,…nhưng suy cho giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Khi thu nhập bình quân tăng lên, phân phối thu nhập tương đối ít thay đổi: cùng đều phát triển từ các lý thuyết ban đầu. Theo lý thuyết này, mỗi quốc gia có thể lựa chọn sản xuất những hàng hóa Thu nhập của những người rất nghèo cũng có xu hướng dịch vụ mà mình có lợi thế tương đối hay ít bất lợi thế nhất tăng, đôi khi nhanh hơn bình quân, đôi khi chậm hơn, nhưng xu hướng chung vẫn là thu nhập của người nghèo trong giỏ hàng hóa dịch vụ của mình để trao đổi mậu dịch. Việc trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước dựa trên lợi tăng lên cùng với tăng trưởng kinh tế. Một số nước có tăng thế tương đối hay năng lực cạnh tranh cao hơn… sẽ giúp trưởng nhanh nhất trong hàng xuất khẩu thâm dụng lao động cũng đạt được giảm nghèo nhanh nhất như Trung cho các nền kinh tế phân bố khai thác sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả hơn thúc đẩy kinh tế phát triển (Bùi Quang Quốc, Việt Nam và nhiều nước khác. Bình (2010)). Như vậy hoạt động xuất nhập khẩu như công Hoạt động xuất nhập khẩu còn tác động đến đói nghèo cụ giúp cho các nền kinh tế phân bổ, sử dụng nguồn lực thông qua tác động lên giá tiêu dùng. Khi các hàng rào nhập của mình có tiết kiệm và hiệu quả hơn thúc đẩy tăng trưởng khẩu được tháo gỡ, giá của nhiều hàng hoá mà các gia đình kinh tế. nghèo mua giảm xuống, làm tăng thu nhập thực của họ.
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 8(81).2014 81 Một cách tác động trực tiếp của chiến lược hướng ngoại thì ngoại thương không nhất thiết làm lợi cho tất cả mọi giúp giảm nghèo thông qua gia tăng việc làm cho lao động. người. Tác động chung phụ thuộc nhiều vào khả năng lưu Xuất nhập khẩu các hàng hoá thâm dụng lao động, bao gồm chuyển lao động: Để việc mở cửa giúp làm giảm nghèo, hàng công nghiệp chế tạo và nông sản, có tiềm năng tạo ra người lao động phổ thông cần có khả năng di chuyển từ cơ hội việc làm đáng kể cho người lao động kỹ năng thấp, những khu vực được bảo hộ (đang thu hẹp dần) sang những chính xác là những người sống dưới mức hay cận kề mức khu vực hàng hoá ngoại thương (đang mở rộng dần). Các đói nghèo. Đây là những gì đã xảy ra tại nhiều nền kinh tế nghiên cứu quốc gia đang phát triển cho thấy rằng cải cách hướng ngoại: Cơ hội việc làm mới giúp tăng thu nhập của Xuất nhập khẩu gắn liền với gia tăng đói nghèo chỉ khi các người nghèo và giảm số người sống trong cảnh nghèo. bộ luật lao động không linh hoạt làm cản trở sự lưu chuyển Nhưng mở cửa cũng có thể dẫn đến mất việc làm trong một người lao động từ hoạt động này sang hoạt động khác. số khu vực, như khi các doanh nghiệp nội địa được bảo hộ Nhìn chung, Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò rất quan hay hàng nông sản không thể cạnh tranh hữu hiệu với hàng trọng với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên các mặt: nhập khẩu, và người lao động phổ thông trong những khu (i) cho phép phân bổ sử dụng nguồn lực hiệu quả; (ii) tăng vực này bị mất việc. Như chúng ta đã nhấn mạnh, trong khi cường năng lực sản xuất của nền kinh tế; (iii) mở rộng tổng Xuất nhập khẩumang lại lợi ích cho tổng thể nền kinh tế, cầu kích thích tăng trưởng; (iv) xóa đói giảm nghèo. 40000 12.0 35000 9.8 8.1 10.0 8.6 7.5 30000 8.1 7.0 5.9 8.0 25000 6.9 6.8 6.3 6.2 20000 7.1 6.0 4.6 15000 4.0 10000 2.0 5000 0 0.0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 GDP theo giá 1990 Tỷ kíp % Tăng trưởng GDP Hình 1. Quy mô và tỷ lệ tăng GDP của nước CHDCND Lào (Nguồn: TCTK, Niên giám thống kê CHDCND Lào) 100.0 46.1 80.0 36.7 40.0 41.3 40.4 42.4 43.8 44.8 45.1 46.0 45.2 44.6 45.6 Tỷ trọng của TM DV 60.0 Tỷ trọng của Công nghiệp xây 18.8 17.7 18.4 20.7 20.0 20.7 dựng 21.8 21.3 21.6 23.8 25.9 28.8 40.0 27.2 Tỷ trọng của Nông nghiệp 20.0 44.5 42.3 40.3 38.9 37.6 35.5 33.4 33.6 32.4 31.0 29.6 27.2 25.1 0.0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Hình 2. Chuyển dịch CCKT ngành của nước CHDCND Lào (Nguồn: TCTK, Niên giám thống kê CHDCND Lào) 60.0 40.0 50.0 30.0 40.0 20.0 30.0 10.0 20.0 0.0 10.0 -10.0 0.0 -20.0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tỷ trọng XK HH-DV /GDP (%) Tỷ trọng NK HH-DV /GDP (%) % Tăng trưởng GDP % tăng trưởng XK HH-DV ) % tăng trưởng NK HH-DV ) Hình 3. Tăng trưởng GDP, XNK, và tỷ trọng XK/GDP, NK/GDP của Lào (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main)
  3. 82 Sonesouphanh Senavong Nhìn chung nền kinh tế CHDCND Lào đã có sự phát 3. Tình hình kinh tế nước CHDCNH Lào triển tương đối vững chắc nhưng vẫn còn phải đối mặt với Từ năm 2000, Kinh tế của nước CHDCND Lào tăng nhiều vấn đề như (i) nền tảng tăng trưởng chưa bền vững; trưởng liên tục, quy mô GDP tăng từ 15.8 ngàn tỷ kíp năm (ii) cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa hiện đại và (iii) nghèo 2000 lên gần 31,5 ngàn tỷ và gần 36 ngàn tỷ năm 2012. đói và bất bình đẳng còn cao. Nghĩa là sau 10 năm quy mô nền kinh tế đã tăng gấp đôi. Tốc độ tăng trưởng GDP trưởng tương đối ổn định, năm 4. Hoạt động xuất nhập khẩu thời gian qua thấp nhất là 4.6% và cao nhất là 9.8% trung bình là 7.1%. Hình 3 cho thấy tăng trưởng của xuất khẩu và nhập khẩu Nếu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng những năm qua nền hàng hóa dịch vụ của nước CHDCND Lào. Nhìn chung xuất, kinh tế này sẽ cất cánh. nhập khẩu đều có xu hướng tăng cùng chiều với tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế cao liên tục trên cơ sở nền kinh tế kinh tế, xuất khẩu tăng trưởng trung bình khoảng 7.69% năm đạt được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khá tích cực. trong khi nhập khẩu tăng bình quân 8.75%. So với GDP thì Tỷ trọng của nông nghiệp giảm từ 44.5% năm 2000 xuống tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP của Lào đều tăng 25.1% năm 2012 (-19.4%), tỷ trọng của công nghiệp và xây dần những năm qua. Tuy nhiên tỷ lệ nhập khẩu so với GDP dựng tăng từ 18.8% lên 28.8% (+10%) trong cùng kỳ, tỷ thường cao hơn tỷ trọng xuất khẩu so với GDP đã khiến cho trọng của ngành dịch vụ tăng từ 36.7% lên 46.1% (tăng nền kinh tế này rơi vào tình trạng thâm hụt thương mại và +9.4%). Sự chuyển dịch cơ cấu ngành này cộng với tốc độ tình trạng này xảy ra liên tục trong những năm qua. Tình tăng trưởng cao của các ngành công nghiệp xây dựng hình cụ thể được phản ánh qua Bảng 1. (trung bình 11.3% từ 2000 tới 2012 và dịch vụ là 8.7%. Quy mô xuất khẩu hàng hóa dịch vụ của Lào tăng từ Trong thời kỳ này trong khi nông nghiệp chỉ có tốc độ tăng hơn 4900 tỷ kíp năm 2000 lên 13306 tỷ kíp năm 2013. trung bình 2.9% đã giải thích lý do tốc độ tăng trưởng kinh Trong thời kỳ này nhập khẩu tăng tư 7246 tỷ kíp lên 17787 tế ở đây nhanh và ổn định. Điều này hàm ý rằng tăng trưởng tỷ kíp. Do đó thâm hụt thương mại liên tục, mức nhập siêu kinh tế của Lào đã dựa trên nền tảng tăng trưởng của công khá lớn từ 2314 tỷ kíp lên 4481 tỷ kíp tương đương với từ nghiệp xây dựng và dịch vụ. Nước CHDCND Lào có 6.4 5 đến 12% GDP. triệu dân năm 2012, tốc độ tăng dân số trung bình 2% năm. Nhìn chung thị trường hàng hóa xuất khẩu của hàng hóa Do tốc độ tăng GDP nhanh nên thu nhập quốc dân trên đầu dịch vụ Lào không thực sự đa dạng, trong đó thị trường các người đã tăng nhanh chóng, từ 321 USD (năm 2000) đã nước đang phát triển khi chiếm ngày càng cao, nếu năm tăng lên 1427 USD (năm 2012) theo tỷ giá thực tế. Nghĩa 2000 là 64% thì năm 2012 là hơn 80%. Thị phần từ thị là nước CHDCND Lào đã trở thành nước có thu nhập trung trường các nước có thu nhập cao từ 34% giảm xuống còn bình thấp trong nhóm các nước đang phát triển. Nhờ đó tỷ 15.3%. Thị trường khác không đáng kể. Như vậy hàng hóa lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn 1.25 USD theo sức mua tương xuất khẩu của nền kinh tế này phần lớn là hàng hóa có hàm đương ngày ở đây giảm liên tục từ 50% năm 1997 xuống lượng công nghệ thấp và hàng hóa xuất khẩu thô vốn là đặc còn 43% năm 2002 và hơn 28% năm 2012 và bất bình đẳng trưng của các nước đang phát triển. Điều này sẽ rõ hơn khi cũng duy trì ở mức thấp nhưng có dấu hiệu tăng, nếu năm quan sát thị trường hàng nhập khẩu. 2002 là 0.326 tăng lên 0.367 năm 2010. Bảng 1. Tình hình xuất nhập khẩu của nước CHDCND Lào Tình hình xuất nhập khẩu 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 Xuất khẩu HH-DV (tỷ kip LCU hiện hành) 4105 5196 7653 14172 15241 21080 27241 Xuất khẩu HH-DV (Tr. USD không đổi năm 2005) 6315 6653 7803 12004 11037 14295 17037 Xuất khẩu HH-DV (Tỷ kíp LCU không đổi) 4932 5196 6094 9375 8620 11164 13306 Nhập khẩu HH-DV (tỷ kíp LCU hiện hành) 6030 6524 11762 16110 21046 22484 36414 Nhập khẩu HH-DV (triệu USD không đổi năm 2005) 9280 8350 11990 13650 15240 15250 22770 Nhập khẩu HH-DV (tỷ kíp LCU không đổi) 7246 6524 9366 10657 11903 11907 17787 Chênh lệch xuất nhập khẩu (HH Tỷ kíp) -1926 -1328 -4109 -1938 -5806 -1403 -9174 Chênh lệch xuất nhập khẩu (cố định Tỷ kíp) -2314 -1328 -3272 -1282 -3284 -743 -4481 (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main) Bảng 2. Tỷ lệ thị trường hàng hóa xuất khẩu của nước CHDCND Lào Tỷ lệ thị trường hàng hóa xuất khẩu 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 HH xuất khẩu đến các nước Ả Rập (% HHxuất khẩu) 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 HH xuất khẩu đến các nước thu nhập cao(% HHxuất khẩu) 34.3 34.7 34.8 22.4 19.7 15.4 15.3 HH xuất khẩu đến các nước phát triển ngoài khu vực (% HHxuất khẩu) 0.7 0.6 0.4 0.2 0.3 1.1 4.1 HH xuất khẩu đến các nước phát triển Trung Đông và Bắc Phi (% HHxuất khẩu) 0.0 0.1 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 HH xuất khẩu đến các nước phát triển Châu Phi cận Sahara (% HHxuất khẩu) 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 HH XK qua báo cáo kinh tế, số dư (% hàng hóa xuất khẩu) 64 64.65 64.83 77.34 79.99 83.49 80.6 (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main)
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 8(81).2014 83 Bảng 3. Tỷ lệ thị trường hàng hóa nhập khẩu của nước CHDCND Lào Tỷ lệ thị trường hàng hóa nhập khẩu 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 Nhập khẩu HH từ các nền kinh tế có thu nhập cao (% tổng nhập khẩu 19.0 17.2 18.7 11.3 12.5 11.1 12.5 hàng hóa) Nhập khẩu HH từ các nền kinh tế đang phát triển bên ngoài khu vực 1.0 0.9 0.7 0.4 0.7 0.5 0.6 (% tổng nhập khẩu hàng hóa) Nhập khẩu HH từ các nền kinh tế đang phát triển ở Đông Á và Thái 78.4 80.2 78.5 86.4 85.3 87.1 86.1 Bình Dương (% tổng nhập khẩu hàng hóa) HHnhập khẩu từ các nước phát triển Nam Á (% tổng HHnhập khẩu) 1.0 0.3 0.2 0.2 0.2 0.3 0.5 HHnhập khẩu từ các nước phát triển Châu Phi cận Sahara (% tổng 0.0 0.3 0.4 0.2 0.5 0.0 0.0 HHnhập khẩu) (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main) Tương tự như xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Lào từ 30.1% năm 2000, đạt cao nhất là 40.4% năm 2007, đạt chủ yếu là khu vực các nền kinh tế đang phát triển ở Đông 36.1% năm 2012 trung bình 33%. Nghĩa là cứ 1 đồng GDP Á và Thái Bình Dương nhất là ASEAN, với tỷ lệ tăng dần thì xuất khẩu chiếm 0.3 đồng. Xuất khẩu đóng góp lớn vào đến 86% năm 2012. Hàng hóa nhập khẩu từ các nền kinh tăng trưởng kinh tế của Lào dù cao nhưng rất biến động tế có thu nhập cao chỉ khoảng dưới 20% và năm 2012 là theo chu kỳ biến động của thị trường thế giới. Năm thấp 12.5%. Các thị trường khác không đáng kể. Nhưng điều nhất là -65% (2007), cao nhất là 112% (2006) và trung bình đáng nói ở đây chính là chủng loại hàng hóa nhập khẩu của 37%. Nghĩa là cứ 1 đồng tăng trưởng kinh tế thì xuất khẩu Lào từ các thị trường này chủ yếu là máy móc, nguyên vật đóng góp 0.37 đồng. liệu, hàng tiêu dùng lâu bền…. như tình trạng của các nước Tác động cụ thể của xuất nhập khẩu thể hiện ở hình 5 đang phát triển khác. và 6. Trên hình 5 thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tăng Tăng trưởng xuất nhập khẩu nhanh đã kéo theo tăng trưởng giá trị xuất khẩu và tăng trưởng GDP, đường xu nhanh tỷ trọng của xuất, nhập khẩu so với GDP. Tuy nhiên hướng dốc lên với hệ số góc là 0.045, hàm ý rằng khi xuất nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu đã khiến nền kinh tế khẩu tăng 1 đơn vị thì tăng trưởng GDP tăng 0.045 đơn vị. nhập siêu, tình trạng nhập siêu liên tục suốt những năm qua. Hình 6 thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ thâm hụt thương Thị trường xuất, nhập khẩu không thực sự đa dạng, chủ yếu mại và tăng trưởng GDP. Đường xu hướng dốc lên, ngược từ các nước vẫn là các nước đang phát triển ở Đông Á và với kỳ vọng nhập siêu tác động tiêu cực tới tăng trưởng Thái Bình Dương. Hàng hóa xuất nhập khẩu của Lào với kinh tế. Xu hướng dốc lên này của đường biểu diễn hàm ý các đối tác vẫn thể hiện quan hệ giữa một nước đang phát rằng thâm hụt thương mại tác động tích cực tới tăng trưởng. triển với các nước phát triển. Có thể giải thích điều này vì hàng nhập khẩu là nguyên liệu máy móc, trang thiết bị giúp nền kinh tế tích lũy vốn sản 5. Tác động của XNK tới sự phát triển kinh tế của nước xuất để mở rộng năng lực sản xuất, nhờ đó sản lượng tăng. CHDCNH Lào Nhìn chung xuất nhập khẩu là hoạt động có tác động Xuất khẩu những năm qua đã đóng góp đáng kể vào sự tích cực tới tăng trưởng kinh tế của Lào, đồng thời giúp giải tăng trường kinh tế của Lào. Hình 4 cho thấy xu hướng tăng quyết nhiều vấn đề xã hội nhờ thành quả của tăng trưởng kinh ngạch xuất khẩu cùng chiều với xu hướng đi lên của kinh tế, nhất là giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. giá trị GDP. Trong GDP giá trị kinh ngạch xuất khẩu chiếm 40000.0 140.0 120.0 35000.0 112.6 93.2 100.0 30000.0 87.4 80.0 60.4 25000.0 42.4 42.9 60.0 34.5 40.0 20000.0 22.2 20.0 15.8 15000.0 0.0 -6.3 6.6 10000.0 -20.0 -40.0 5000.0 -65.8 -60.0 0.0 -80.0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 GDP theo giá 1990 Tỷ kíp XK (tỷ kíp) Tỷ trọng XK HH-DV /GDP (%) Tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng GDP của XK Hình 4. Đóng góp của xuất khẩu vào GDP và tăng trưởng kinh tế của nước CHDCNH Lào (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main)
  5. 84 Sonesouphanh Senavong 12 12 y = 0.0539x + 7.6738 10 R² = 0.027 10 8 8 TT GDP TT GDP 6 6 4 4 2 2 0 -20 -10 0 10 20 30 40 0 -20 -15 -10 -5 0 Tăng trưởng xuất khẩu Tỷ lệ nhập siêu so với GDP Hình 5. TT XK và TT GDP của Lào Hình 6. Tỷ lệ nhập siêu và TT GDP của Lào (Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á, http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main) 6. Kết luận và kiến nghị 6.2. Kiến nghị 6.1. Kết luận Thứ nhất; Tạo sự điều chỉnh cấu trúc nền kinh tế tập trung phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ thúc đẩy chuyển dịch Từ những phân tích trên có thể rút ra một vài kết luận sau: cơ cấu kinh tế và nền tảng cho tăng trưởng bền vững. Thứ nhất, về lý luận: Có thể khẳng định xuất nhập khẩu Thứ hai; Thực hiện tốt các chính sách xã hội trong đó có vai trò rất quan trọng với sự phát triển kinh tế của các tập trung vào mục tiêu giảm nghèo. nước đang phát triển như góp phần phân bố sử dụng nguồn lực hiệu quả không chỉ trong mà cả ngoài lãnh thổ; tăng Thứ ba; Điều chỉnh chiến lược xuất khẩu từ sản phẩm cường khả năng mở rộng năng lực sản xuất của nền kinh thô sang thực hiện chiến lược sản xuất để xuất khẩu theo tế; tăng sức mua và kích thích mở rộng tổng cầu thúc đẩy những lộ trình và bước đi phù hợp. Chiến lược này cần gắn tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. với quá trình điều chỉnh cấu trúc kinh tế đặc biệt là ngành công nghiệp. Đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Thứ hai những thành công: (i) Nền kinh tế Lào đã có sự tăng trưởng nhanh và khá ổn định, cơ cấu kinh tế dịch Thứ tư; Quản lý nhập khẩu chặt chẽ từng bước giảm chuyển tích cực, thu nhập đầu người tăng và tỷ lệ nghèo thâm hụt thương mại để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. giảm; (ii) Xuất nhập khẩu tăng nhanh và tỷ lệ so với GDP Thứ năm; Điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái linh ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộng; (iii) Xuất hoạt phù hợp với điều chỉnh chiến lược xuất khẩu. nhập khẩu đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thứ ba các vấn đề: (i) Sự phát triển kinh tế của Lào vẫn [1] Mankiw, N. G. (2000), Macroeconomics, Second edition, Harvard còn phải đối mặt với một số vấn đề như nền tảng tăng Universiti, Worth Publishers trưởng chưa bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa [2] Vũ Thị Ngọc Phùng, (2005) Giáo trình Kinh tế Phát triển, NXB Lao hiện đại và nghèo đói và bất bình đẳng còn cao; (ii) Nhập động Xã hội. khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu đã khiến nền kinh tế nhập [3] Messerlin, PA.. 2002, “Mức độ và chi phí của chủ nghĩa bảo hộ ở EU” Economie Internationale, số 89-90, 19-38 Paris. siêu, tình trạng nhập siêu liên tục suốt những năm qua, thị [4] Bùi Quang Bình (2010), Kinh tế Phát triển, NXB Giáo dục. trường xuất, nhập khẩu chưa thực sự đa dạng; (iii) Cơ cấu [5] Key Indicators of Developing Asian and Pacific Countries of ADB, hàng xuất nhập khẩu vẫn theo chiến lược xuất khẩu thô dựa 2012; Thống kê FAO. vào khai thác tài nguyên. [6] http://www.adb.org/countries/lao-pdr/main (BBT nhận bài: 29/05/2014, phản biện xong: 20/06/2014)
nguon tai.lieu . vn