Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ÂU, MỸ TRONG THỜI KỲ KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT 1897-1914 Nguyễn Thị Định* ABSTRACT From the application of historical methods and logical methods, the article reproduces trade activities between Vietnam and European and American countries during the first colonial exploitation period (1897-1914) with basic characteristics: trade activities between Vietnam and France have grown strongly; Trade activities between Vietnam and other European and American countries in the early years of colonial exploitation had certain progress and growth. However, if compared with France, it is only a very small and unstable part. This important historical document contributes to being a useful resource for research and teaching of modern Vietnamese history and economic history of Vietnam. Keywords: Commercial activities, colonial mining, first colonial exploitation, trade relations between Vietnam and Europe and the US. Ngày nhận bài: 25/04/2021; Ngày phản biện: 10/05/2021; Ngày duyệt đăng: 20/05/2021. 1. Đặt vấn đề - 1913) và lên đến 260 triệu piastres (trong các năm Sau khi bình định Việt Nam, thực dân Pháp thực 1933 - 1937) [2, tr. 342]. Dưới tác động của chương hiện chương trình khai thác quy mô, nhanh chóng trình P. Doumer, trong khoảng 3 thập niên đầu thế xây dựng hệ thống thiết bị lớn (đường sắt, đường kỷ XX, quan hệ thương mại Việt Nam - các nước bộ, sông đào, bến cảng…) - cơ sở cần thiết cho việc Âu, Mỹ có những chuyển biến tích cực. khai thác, đồng thời đẩy mạnh sản xuất và thương Bài viết này đi sâu làm rõ hoạt động thương mại thuộc địa. Theo báo cáo của Toàn quyền P. mại giữa Việt Nam với các nước Âu, Mỹ Trong Doumer ngay từ tháng 2 năm 1902, Đông Dương thời kỳ khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897- đã nhanh chóng trở thành “một thuộc địa lớn, hoàn 1914) bằng phương pháp lịch sử và phương pháp toàn bình định và có tổ chức, có một nền tài chính logic nhằm tái hiện quá trình phát triển của quan rực rỡ, một nền thương mại quan trọng, một nền hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước Âu nông nghiệp phát triển nhanh chóng…, một thiết Mỹ giai đoạn từ 1897 đến 1945, góp phần xây bị kinh tế hùng hậu đang được xây dựng…” [1, tr. dựng nguồn tài liệu hữu ích phục vụ công tác 112]. Do vậy, ngoại thương Đông Dương cũng như nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Việt Nam cận đại, Việt Nam tiến triển rõ nét. Tổng giá trị hàng hóa xuất, lịch sử kinh tế Việt Nam. nhập khẩu vượt từ 140 triệu piastres - đơn vị tiền tệ 2. Nội dung nghiên cứu lớn nhất của tiền Đông Dương do người Pháp Hoạt động thương mại giữa Việt Nam với các phát hành từ năm 1879, được gọi là đồng, đồng nước Âu, Mỹ Trong thời kỳ khai thác thuộc địa bạc - (trung bình 5 năm 1899 - 1903) lên đến 197 triệu lần thứ nhất (1897-1914) thể hiện qua hai khía trong thời kỳ trước chiến tranh (trung bình 5 năm 1909 cạnh chính: Đối tác thương mại và kim ngạch xuất nhập khẩu; Hàng hóa xuất nhập khẩu 2.1. Về đối tác thương mại và kim ngạch * TS Khoa Xã hội, Trường Đại học Hồng Đức 48 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021
  2. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG xuất nhập khẩu năm 20.179.755 francs hàng Pháp nhập vào Việt So với trước, các đối tác thương mại Âu, Mỹ Nam, bằng 41,67% hàng ngoại nhập (48.426.558 của Việt Nam được mở rộng. Năm 1896, ngoài francs). Trung bình giai đoạn 1897-1905, mỗi năm Pháp, chỉ 5 nước khác có tên trong thống kê 76.934.268 francs hàng Pháp nhập vào Việt Nam, thuộc địa là Anh, Đức, Thụy Sĩ, Italia, Hoa Kỳ;tăng 381% so với giai đoạn trước, bằng 82,46% còn lại nhập vào cột chung “các nước châu Âu hàng ngoại nhập (96.630.820 francs). Giai đoạn khác”, châu Mỹ xếp chung với các nước châu Á, 1888-1896, trung bình mỗi năm chỉ có 7.298.319 châu Phi và châu Đại Dương. Năm 1905, thêm francs hàng Việt Nam xuất sang Pháp. Bước vào nhiều nước được đưa vào danh mục thống kê: giai đoạn 1897-1905, mỗi năm 28.040.485 francs Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Bồ hàng Việt Nam xuất sang Pháp, tăng 384% giai Đào Nha, Bỉ, Hà Lan, Nga, Áo, Hungary. Bên đoạn trước [Nguồn: Tổng hợp từ Thống kê thuộc cạnh Pháp, các nước Anh, Đức, Thụy Sĩ, Italia, địa năm 1905, tr. 3]. Như vậy, chỉ sau 9 năm, Việt là những bạn hàng châu Âu thường xuyên của Nam đã thực sự trở thành thuộc địa khai thác của Việt Nam. Pháp. Với Pháp: Bước vào thời kỳ khai thác thuộc Với các nước Âu, Mỹ khác: Hoạt động thương địa, hoạt động thương mại giữa Việt Nam và mại giữa Việt Nam với các nước Âu, Mỹ khác Pháp tăng trưởng mạnh mẽ. ngay trong những năm đầu khai thác thuộc địa có tiến triển nhất định. Kết quả so sánh với năm 1896 cho thấy, năm 1898, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu với các nước châu Âu khác (ngoài Pháp) đạt 5.573.653 francs, tăng 124,8%; năm 1899 đạt 13.791.448 francs, tăng 308,9%, năm 1904 đạt 8.130.500 francs, tăng 182,1%; năm 1905 Biểu đồ 3: Thị phần thương mại với Pháp và các nước châu đạt 11.106.898 francs, tăng Âu khác (1898-1905) 248,8% [4], [5], [6], [7], [8]. Ngay trong 5 năm đầu khai thác thuộc địa (1897-1901), kim ngạch trung bình đã vượt lên 90.002.625 francs (tăng 259 % so với giai đoạn 1892-1896). 5 năm sau (1902-1906) kim ngạch tăng lên 132.438.682 francs (tăng 147,1% so với 1897-1901, tăng 381 % so với 1892- 896). 5 năm tiếp theo (1907-1911), chỉ số này lên đến 151.058.776 francs (tăng Biểu đồ 2: Tăng trưởng thương mại với các nước châu Âu khác 114,05 % so với 1902-1906, tăng (1896-1905) 435% so với 1892-1896) [3, tr. 9, 43]. Việc nhập khẩu hàng Pháp vào Việt Nam và Sau Pháp, các nước châu Âu có tổng giá xuất khẩu hàng Việt Nam sang Pháp được đẩy trị xuất, nhập khẩu với Việt Nam cao nhất là mạnh. Trung bình giai đoạn 1888-1896, mỗi Anh, Đức, Nga. Trong đó, với Anh năm 1898: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021 49
  3. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG 3.444.534 francs, năm 1905: 4.923.021 francs; 1905: 10,6% xuất khẩu, 7,9% nhập khẩu so với với Đức năm 1898: 174.245 francs, năm 1905: Pháp [Nguồn: Tổng hợp từ Thống kê thuộc địa 1.819.056 francs; với Nga năm 1905: 1.858.378 các năm 1898, 1899, 1904, 1905]. francs. Tiếp đó đó là các nước Thụy Sĩ (761.275 2.2. Về hàng hóa xuất, nhập khẩu francs), Bỉ (66.569 francs), Italia (65.906 francs) Trong khoảng 15 năm đầu khai thác thuộc năm 1905 [Nguồn: Tổng hợp từ Thống kê thuộc địa, các mặt hàng nhập khẩu chủ đạo của Việt địa năm 1898, 1905]. Nam từ Âu, Mỹ gồm: sản phẩm kim loại, vải, Thời gian đầu khai thác thuộc địa, Hoa Kỳ và đồ uống, kim loại, đá cẩm thạch - đất - khoáng châu Mỹ chỉ được thống kê chung cùng với nhiều sản nhiên liệu, thực phẩm tiêu dùng thuộc địa, vũ vùng lãnh thổ khác trên thế giới nhưng đến năm khí - thuốc súng - đạn dược, hạt cho bột dùng làm 1905, số liệu về Hoa Kỳ được đặt trong cột thống lương thực, da và sản phẩm, giấy và ứng dụng, kê riêng; với 3.160.618 francs hàng hóa cung cấp sản phẩm hóa học, dầu và nước ép thực vật. cho Việt Nam [7, tr. 178-179]. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế đã Như vậy, hoạt động thương mại giữa Việt Nam làm tăng nhu cầu về một số mặt hàng nhập khẩu và các quốc gia Âu, Mỹ (ngoài Pháp) ít nhiều đã thiết yếu, nhất là kim loại và sản phẩm kim loại. có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, nếu so sánh với Kim loại không đứng đầu về giá trị nhưng là Pháp, đó chỉ là một phần rất nhỏ và không ổn mặt hàng có giá trị nhập khẩu tăng mức cao nhất. định. Trong khoảng 10 năm đầu thời kỳ thuộc Năm 1905, chỉ tính riêng giá trị kim loại nhập địa, chỉ có Anh, Đức, Thụy Sĩ, Italia thường có từ Pháp đã tăng 579%, gấp 3 lần giá trị nhập tên trong thống kê; đạt đến kim ngạch mức hàng khẩu kim loại toàn Đông Dương năm 1891. Sản triệu francs chỉ có Anh (4.923.021 francs năm phẩm kim loại nhập khẩu có giá trị lớn nhất: 1905), Đức (1.819.056 francs năm 1905), Nga 26.513.625 francs, trong đó 26.507.377 francs (1.858.378 francs năm 1905). từ châu Âu, 6.248 francs từ Hoa Kỳ. Mặt hàng này bao gồm khá phong phú các sản phẩm từ đồ kim hoàn đến công tơ điện, từ linh kiện rời, cuộn ứng của dynamo điện đến dụng cụ có cán hoặc không cán, từ ống gang, thép; két và bi đông dùng để vận chuyển dầu đến các sản phẩm nội trợ… Vải đứng thứ hai với tổng giá trị 23.227.144 francs, trong đó 23.210.201 francs từ Biểu đồ 3: Thị phần thương mại với Pháp và các nước châu Âu khác Pháp, 16.943 francs từ Hoa (1898-1905) Kỳ. Xét về thứ hạng, các sản Năm 1898, số hàng hóa từ Việt Nam xuất sang phẩm đồ uống và lương thực thực phẩm không Pháp trị giá 26.111.762 francs, trong khi sang các còn đứng hàng đầu nhưng xét về mặt giá trị, vị nước châu Âu khác chỉ 1.004.900 francs, nghĩa là trí của loại mặt hàng này không hề giảm đi bởi bằng 3,8% so với xuất sang Pháp. Số hàng nhập chỉ số kim ngạch nhập khẩu năm 1905 cao hơn từ Pháp trị giá 35.783.110 francs, trong khi từ các năm 1884. Một số mặt hàng nhập khác cũng nước châu Âu khác chỉ 4.568.753 francs, tức là có giá trị tương đối lớn: đá cẩm thạch - đất - bằng 12,7% so với nhập từ Pháp. Năm 1899, các khoáng sản nhiên liệu (6.291.241 francs); da chỉ số là: 42% xuất khẩu, 10,9% nhập khẩu; năm và da lông đã gia công (2.890.455 francs); sản 1904: 7,9% xuất khẩu, 6,1% nhập khẩu; năm phẩm hóa học (1.619.284 francs). 50 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021
  4. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG Đvt: francs Giá trị nhập khẩu Nhập khẩu nhiều STT Loại sản phẩm Từ Từ nhất từ Châu Âu Hoa Kỳ 1 Sản phẩm kim loại 26.507.377 6.248 Pháp: 25.313.521 2 Vải 23.210.201 16.943 Pháp: 22.644.172 3 Đồ uống 14.296.514 Pháp: 14.093.904 4 Kim loại 11.326.596 1.193 Pháp: 11.127.221 Hoa Kỳ: 2.937.657; Pháp: Đá cẩm thạch, đất, khoáng sản 5 6.291.241 2.937.657 1.914.431; Nga: 1.795.872; nhiên liệu... Anh: 1.702.977 6 Thực phẩm tiêu dùng thuộc địa 4.103.294 Pháp: 2.695.219 7 Vũ khí, thuốc súng, đạn dược 3.615.451 Pháp: 3.587.835 8 Hạt có bột dùng làm thực phẩm 3.053.251 178.793 Pháp: 2.954.357 9 Da và da lông đã gia công 2.890.455 Pháp: 2.367.590 10 Sản phẩm và da động vật 2.824.750 19.710 Pháp: 2.112.572 11 Giấy và các ứng dụng 2.737.466 43 Pháp: 2.654.473 12 Sản phẩm hóa học 1.619.284 Pháp; 1.541.607 13 Dầu và nước ép thực vật 1.298.867 Pháp: 1.279.781 Bảng 1: Sản phẩm nhập khẩu chủ đạo năm 1905 [Nguồn: Tổng hợp từ Thống kê thuộc địa năm 1905; tr. 178-181] Trước đây, nhiều mặt hàng (như vải, kim Trước khai thác thuộc địa, hàng hóa từ Việt loại, đường, bột…) được nhập phần lớn từ nước Nam xuất khẩu sang Pháp còn khá khiêm tốn. ngoài. Trong thời kỳ khai thác thuộc địa, các Năm 1886, các mặt hàng xuất khẩu sang Pháp sản phẩm nhập khẩu chủ đạo đều do Pháp cung chỉ chiếm 193.605 piastres trong khi hàng hóa cấp chính. Bảng thống kê năm 1905 cho thấy, xuất khẩu ra nước ngoài có trị giá lên tới 14.3 chỉ một loại mặt hàng được nhập phần lớn từ triệu piastres (tức là chỉ bằng 1,35%). Gạo và các Hoa Kỳ và một số nước châu Âu khác là đá cẩm sản phẩm từ gạo khi đó chỉ chiếm khoảng 15% thạch - đất - khoáng sản nhiên liệu (Hoa Kỳ: tổng giá trị xuất khẩu [9, tr. 529]. Tình trạng đã 2.937.657; Pháp: 1.914.431; Nga: 1.795.872; thay đổi khi bước vào thời kỳ khai thác thuộc Anh: 1.702.977 francs). Giá trị kim loại nhập từ địa. Bảng thống kê trên cho thấy, phần lớn hàng Pháp đạt đến 11.127.221 francs, chiếm 98,2% hóa Việt Nam xuất sang thị trường Âu, Mỹ dành giá trị nhập khẩu mặt hàng này từ Âu, Mỹ cho Pháp: hạt cho bột dùng làm lương thực: (11.327.789 francs). Giá trị vải nhập từ Pháp 19.943.691/ 19.033.796 francs (chiếm 89%); thực đạt 22.644.172 francs, chiếm 97,56% giá trị nhập khẩu mặt hàng này từ Âu, Mỹ (23.210.201 phẩm tiêu dùng thuộc địa: 5.666.272/6.295.039 francs), tăng 442%, gấp 1,4 lần giá trị nhập francs (chiếm 90%); sản phẩm và da động khẩu vải toàn Đông Dương năm 1891… Đây là vật:1.673.562/1.843.346 francs (chiếm 90,78%); kết quả của chính sách độc quyền ngoại thương; thủy hải sản: 241.836/242.579 francs (chiếm Việt Nam và toàn xứ Đông Dương đã thực sự 99,69%); quả và hạt: 542.022/542.413 francs trở thành thị trường đặc quyền của Pháp. (chiếm 99,92%)… TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021 51
  5. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG Đvt: francs tiêu thụ gần 30% hàng hóa Giá trị thuộc địa, nước Pháp thực STT Loại sản phẩm Sang sự là đối tác thương mại Sang Xuất khẩu Châu Âu Hoa nhiều nhất sang hàng đầu của Việt Nam và Kỳ 1 Hạt cho bột dùng làm lương thực 19.033.796 Pháp: 16.943.691 Đông Dương. Mặt khác, để 2 Thực phẩm tiêu dùng thuộc địa 6.295.039 Pháp: 5.666.272 phục vụ công cuộc khai thác 3 Dầu và nước ép thực vật 4.021.155 Pháp: 3.940.675 lớn, Pháp đẩy mạnh việc 4 Sản phẩm và da động vật 1.843.346 Pháp: 1.673.562 xây dựng cơ sở hạ tầng kinh 5 Quả và hạt 542.143 Pháp: 542.022 tế và tạo lập môi trường 6 Kim loại 352.953 Pháp: 340.984 đầu tư, kinh doanh, đã tạo 7 Sợi, thân cây và quả sơ chế 318.202 Pháp: 316.802 đà phát triển cho hoạt động 8 Thuỷ hải sản 242.579 Pháp: 241.836 ngoại thương Việt Nam thời Chất liệu cứng để gọt đẽo 225.106 thuộc địa. Hơn nữa, thông 9 Pháp: 198.206 qua Pháp, danh sách các (sừng động vật) 10 Sản phẩm kim loại 195.425 Pháp: 183.584 bạn hàng Âu, Mỹ của Việt 11 Đồ gỗ 144.955 Pháp: 136.825 Nam được mở rộng, hàng 12 Vũ khí, thuốc súng, đạn dược 2.792 Pháp: 2.792 hóa Việt Nam bước đầu tiếp 13 Giấy và ứng dụng 27.723 Pháp: 26.133 cận thị trường thế giới. Tuy Bảng 2: Những sản phẩm xuất khẩu chủ đạo năm 1905 nhiên, trực tiếp thực hiện [Nguồn: Thống kê thuộc địa năm 1905, tr. 308-311] trao đổi buôn bán giữa Việt Nam với Pháp và các nước Như vậy, chính sách của chính quyền thuộc Âu, Mỹ là các công ty thương mại cùng lực lượng địa Pháp là một trong những tác nhân quan trọng thương nhân đến từ bên kia bán cầu; Việt Nam chỉ đối với sự phát triển quan hệ thương mại giữa Việt đơn thuần là thị trường tiêu thụ và cung cấp hàng Nam với các nước Âu, Mỹ, đặc biệt là việc đầu tư hóa. Người Pháp vừa là đối tác, vừa là nhà đầu xây dựng hạ tầng kinh tế và thực hiện mở cửa buôn tư, vừa là chủ nhân chính của mọi hoạt động giao bán. Có thể thấy rõ tính chiến lược, chủ động, thương Việt - Pháp, Việt Nam - các nước Âu, Mỹ. đồng bộ trong chính sách ngoại thương của Pháp Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Pháp là ở Đông Dương. Động cơ đã quá rõ ràng của quá quan hệ giữa thuộc địa và chính quốc, giữa nước trình này chính là nhằm biến Đông Dương thành Pháp và một phần nước Pháp ở hải ngoại. thị trường khai thác bậc nhất và ưu tiên của Pháp. 3. Kết luận Chương trình P. Doumer về mặt khách quan đã có Trên cơ sở vận dụng phương pháp lịch sử và ảnh hưởng tích cực đến hoạt động giao thương với phương pháp logic, bài báo đã tái hiện quá trình nước ngoài, thu hút thương nhân Âu, Mỹ vào đầu phát triển của quan hệ thương mại giữa Việt Nam tư kinh doanh. Bên cạnh đó, do tác động của quy với các nước Âu Mỹ trong thời kỳ khai thác thuộc luật kinh tế thị trường, dù muốn hay không thực địa lần thứ nhất (1897-1914). Trong khoảng 15 dân Pháp bắt buộc phải “nhượng bộ” các đối thủ năm đầu khai thác thuộc địa, các mặt hàng nhập của mình bằng chính sách “mở cửa”, ưu đãi về khẩu chủ đạo của Việt Nam từ Âu, Mỹ gồm: sản thuế quan hoặc những hiệp ước “đôi bên cùng có phẩm kim loại, vải, đá cẩm thạch, khoáng sản lợi”. Vì vậy, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và nhiên liệu, thực phẩm tiêu dùng thuộc địa, hạt cho các nước Âu, Mỹ có cơ hội phát triển. bột dùng làm lương thực, da và sản phẩm, giấy và Hoạt động trao đổi buôn bán giữa Việt Nam với ứng dụng, sản phẩm hóa học, dầu và nước ép thực các nước châu Âu diễn ra chủ yếu với Pháp. Trong vật... Thực tế nêu trên phản ánh tính chất lệ thuộc vai trò «chủ nhân ông», Pháp có ảnh hưởng quyết cao độ của ngoại thương và kinh tế Việt Nam cũng định đến sự phát triển quan hệ thương mại giữa như bản chất thực dân của những kẻ xâm lược và Việt Nam với các nước Âu, Mỹ thời thuộc địa. Một nô dịch thời cận đại. Phát triển ngoại thương ở mặt, với khả năng chiếm lĩnh gần 50% thị phần và thuộc địa là một cách sinh lời và một kiểu vơ vét 52 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021
  6. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG bóc lột vô cùng hiệu quả của của chủ nghĩa thực 5. Ministère des colonies (1900), Ofice colonial, dân. Tất cả tư liệu lịch sử quan trọng này góp phần Statistiques coloniales pour l’année 1898 (Thống là nguồn tài liệu hữu ích phục vụ công tác nghiên kê thuộc địa năm 1898), Impr. Administrative, cứu, giảng dạy lịch sử Việt Nam cận đại, lịch sử Melun. kinh tế Việt Nam. 6. Ministère des colonies, Ofice colonial (1901), Statistiques coloniales pour l’année 1899 (Thống Tài liệu tham khảo kê thuộc địa năm 1899), Impr. Administrative, 1. Đinh Xuân Lâm (chủ biên) (2006), Đại Melun. cương Lịch sử Việt Nam (tập 2), NXB Giáo dục, 7. Ministère des colonies, Ofice colonial (1906), Hà Nội. Statistiques coloniales pour l’année 1904 (Thống 2. Roberquain Ch (1939), L’ évolution kê thuộc địa năm 1904), Impr. Administrative, économique de l’Indochine française (Tiến triển Melun. kinh tế của Đông Dương thuộc Pháp), Eds. Paul 8. Ministère des colonies, Ofice colonial (1907), Hartmann, Paris. Statistiques coloniales pour l’année 1905 (Thống 3. Bulletin économique de l’Indochine, N o128, kê thuộc địa năm 1905), Impr. Administrative. 1918 (Bản tin kinh tế Đông Dương, số 128, năm Melun. 1918). 9. Voraphet Kh. (2004), Commerce et 4. Ministère des colonies (1898), Statistiques colonisation en Indochine 1860-1945 (Thương coloniales pour l’année 1896 (Thống kê thuộc địa mại và chế độ thuộc địa ở Đông Dương 1860- năm 1896), Impr. Nationale, Paris. 1945), Les Indes Savantes, Paris. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ... (tiếp theo trang 37) tích hợp các công nghệ thông minh để tối ưu hóa triển khai ứng dụng công nghệ của cách mạng quy trình quản lý, kinh doanh, nghiệp vụ trong công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực tài chính - ngân ngành Tài chính cần thực hiện đồng bộ các giải sách, Hà Nội, 2018. pháp nêu trên. Hệ thống giải pháp này không chỉ 4. Bộ Tài Chính (2018), Quyết định số 2445/ mang lại lợi ích hỗ trợ công tác quản lý tài chính QĐ-BTC, ngày 28/12/2018về việc triển khai kiến của ngành mà còn mang lại hiệu quả rõ rệt cho toàn trúc Chính phủ điện tử ngành Tài chính, Hà Nội. xã hội, giúp ngành Tài chính thiết lập được những 5. Đặng Thu Giang (2016), Cao Thu Anh, nền tảng căn bản để sẵn sàng và chủ động trong Vai trò của Nhà nước trong thúc đẩy hoạt động việc triển khai ứng dụng công nghệ của cuộc cách khoa học và công nghệ, Tạp chí Tài chính, tháng mạng công nghiệp 4.0... Xây dựng nền tài chính 4/2016. thông minh, hiện đại, hiệu quả và hội nhập. 6. Phạm Ngọc Minh (2014), Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học và Công Tài liệu tham khảo nghệ Việt Nam, số 4/2014. 1. Bộ Tài chính (2016), Quyết định số 556/ QĐ-BTC ngày 24/03/2016 về việc phê duyệt Kế 7. Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân (2013), Đổi mới hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT trong hoạt động sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam,  Tạp chí của Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020, Hà Nội. Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29, số 2. Bộ Tài chính (2018), Quyết định số 4/2013, tr. 1-11. 448/2018/QĐ-BTC ngày 30/03/2018 ban hành 8. Bùi Nhật Quang (2017), Khởi nghiệp đổi kế hoạch hành động của Bộ Tài chính, Hà Nội. mới sáng tạo ở Việt Nam trong bối cảnh cách 3. Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính (2018), mạng công nghiệp lần thứ 4, Tạp chí Khoa học Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ ngày 9/03/2018 về xã hội Việt Nam, số 10/2017. TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021 53
nguon tai.lieu . vn