- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác lúa bằng máy cấy kết hợp bón phân trong sản xuất lúa bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long
Xem mẫu
- HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA BẰNG MÁY
CẤY KẾT HỢP BÓN PHÂN TRONG SẢN XUẤT LÚA BỀN VỮNG TẠI
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trần Ngọc Thạch, Nguyễn Ngọc Hoàng, Dương Hoàng Sơn, Nguyễn Cao Quan
Bình, Đặng Minh Tâm, Trần Tấn Hậu, Nguyễn Kim Thu, Nguyễn Thúy Kiều Tiên,
Dương Thị Tú Anh, Trương Thị Kiều Liên
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt: Dự án “Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác lúa bằng máy cấy kết hợp bón
phân trong sản xuất lúa bền vững tại Đồng bằng sông Cửu Long” thuộc dự án chuyển
đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam (VnSAT), thực hiện trong năm 2020. Mục tiêu
của dự án là xác định được lượng phân bón thích hợp trong cơ giới hóa khâu cấy kết
hợp bón phân, đánh giá hiệu quả, khả năng áp dụng của máy cấy có kết hợp bón phân
cho các nhóm giống lúa trong sản xuất lúa hàng hóa tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả đã khảo sát, đánh giá về máy cấy kết hợp vùi phân sử dụng ở ĐBSCL; xây dựng
qui trình kỹ thuật phù hợp cấy lúa kết hợp vùi phân cho cả hai nhóm giống A1 và A2;
Cơ giới hóa bằng cấy kết hợp vùi phân giảm vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc
BVTV, phòng chống ốc bươu vàng….), đã giảm lượng phân bón 10-20N, và cường độ
công lao động, tăng hiệu quả kinh tế hơn 6,0 triệu đồng/ha vụ Đông Xuân và hơn 3,0
triệu đồng/ha trong vụ Hè Thu so với cấy máy bón phân thông thường.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Yếu tố ảnh hướng đến năng suất lúa và hiệu quả sử dụng phân bón trên lúa bao
gồm lượng phân bón được áp dụng (Qi-hong và ctv., 2005; Jun-li và ctv., 2014), độ vùi
sâu của phân (Liu và ctv., 2015), cách thức bón phân (Li và ctv., 2016), sự cân bằng
lượng phân bón, quản lý nước, loại phân bón được sử dụng và cách quản lý lượng phân
bón trong cánh đồng. Trong đó hai yếu tố chính ảnh hưởng nhất đến năng suất và hiệu
quả sử dụng phân bón là loại phân bón được sử dụng và phương thức bón phân (Fan và
ctv., 2008; Xuan và ctv., 2017).
Cấy kết hợp vùi phân là kỹ thuật hiệu quả được sử dụng trong sản xuất lúa để
thay thế phương thức cấy máy và bón phân thông thường. Trong phương thức này, phân
sẽ được bón cho cây ở một số lượng và vị trí đảm bảo cây trồng có thể hấp thu và tăng
trưởng tốt (Zhou và ctv., 2019). Việc sử dụng N nhả chậm, phân nhả chậm là một
phương pháp hiệu quả. Các nghiên cứu cho thấy phân nhả chậm giúp tăng hiệu suất sử
dụng phân đạm lên 75-80%, làm tăng năng suất lúa. Bón vùi phân có thể làm phân bố
39
- thành phần dinh dưỡng đến rễ, giảm mất đi thành phần dinh dưỡng, gia tăng hấp thụ ure
của cây (Zhou và ctv., 2019). Vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện qui trình kỹ thuật cấy kết
hợp với vùi phân là rất cần thiết, nhằm hướng đến việc giảm chi phí và cường độ lao
động, tăng lợi tức trong sản xuất lúa và có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.1. Khảo sát và lựa chọn máy cấy đa năng phù hợp cho canh tác lúa vùng ĐBSCL
Khảo sát tính năng và tính phù hợp của các máy cấy có kết hợp bón phân tại các
công ty, cơ sở sản xuất máy nông nghiệp tại Hà Nội, Tp.HCM, tỉnh Bình Dương.
Đánh giá tính phù hợp của các loại máy cấy có kết hợp bón phân và các máy cấy
thông thường cho vùng ĐBSCL.
2.2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác lúa cấy kết hợp bón phân
Thí nghiệm cơ giới hóa cấy vùi phân vụ Hè Thu 2020.
Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác bằng máy cấy lúa có kết hợp bón phân
cho nhóm giống (A1 và A2) trong sản xuất lúa hàng hóa.
2.3. Xây dựng mô hình trình diễn
Xây dựng mô hình trình diễn áp dụng máy cấy lúa có kết hợp bón phân cho từng
nhóm giống trong sản xuất lúa hàng hóa.
Tổ chức hội thảo đầu bờ tại các mô hình cho cán bộ kỹ thuật và nông dân.
3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
3.1. Khảo sát và lựa chọn máy cấy đa năng phù hợp cho canh tác lúa vùng ĐBSCL
Dự án đã xác định đặc tính kỹ thuật của một số máy cấy, máy cấy kết hợp bón
phân với tính năng ưu việt của máy như máy cấy kết hợp bón phân, phun thuốc hoặc
chuyển đổi chức năng máy cấy thành máy gieo hạt; máy cấy – vùi phân khoảng cách
hàng 25cm hoặc 30cm. Máy cấy chủ yếu nhập khẩu hoặc lắp ráp trong nước nên giá
thành cao, máy cấy lúa chưa phát huy được hiệu quả do hạ tầng kém, đồng ruộng chưa
bằng phẳng, chưa cải tạo tầng đế cày. Máy cấy kết hợp vùi phân được sử dụng ở ĐBSCL
như VP7D25, YR70D - F, YR60D – F, Yamaha Power.
3.2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác lúa cấy kết hợp bón phân
3.2.1. Cơ giới hóa khâu làm đất
Ứng dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất, qui trình làm đất như sau:
- Vụ Đông Xuân, Thu Đông: Xới lần 1 + ngâm ủ + xới lần 2 + trục trạt.
- Vụ Hè Thu: Cày đất + phơi ải + ngâm đất + xới ướt + trục trạt, san phẳng.
40
- - Sau khi làm đất, ruộng được ngâm trong nước ở độ sâu khoảng 2-3 cm thích
hợp cho cấy máy. Lớp bùn mềm trên ruộng trung bình 20 cm, được kiểm tra bằng
cách đi bộ trên ruộng để kiểm tra. Với quy trình làm đất như trên chất lượng đất
đủ độ nhuyễn, độ sâu tầng canh tác, đủ khả năng giữ cho cây lúa cấy đứng vững
cũng như lấp kín mặt rãnh phân. Như vậy với quy trình làm đất như trên áp dụng
được cho cả lúa cấy máy thông thường và cấy máy kết hợp vùi phân.
3.2.2. Ảnh hưởng cấy vùi phân đến khả năng sinh trưởng của cây mạ
Cấy máy với độ sâu cấy 2,0-4,0cm, khoảng cách hàng phân – hàng lúa là 4-5cm,
độ sâu vùi phân 3-5 cm, và 3-5 số tép/khóm là thông số phù hợp cho cấy kết hợp vùi
phân cho hai nhóm giống A1 và A2. Kết quả thu thập và phân tích tỉ lệ sống sau cấy cho
thấy trung bình tỉ lệ sống sau cấy của các nghiệm thức khá cao trên 90%, các nghiệm
thức có vùi phân và đối chứng không có sự khác biệt. Qua đó chứng tỏ rằng các nghiệm
thức có kết hợp vùi phân không làm ảnh hưởng đến sự sống của cây sau 5 và 10 NSC.
Đây là điều kiện cần thiết để áp dụng máy cấy có kết hợp vùi phân vào trong sản xuất
lúa.
Chỉ số SPAD của cây được giám sát theo từng giai đoản sau cấy, có sự thay đổi
đáng kể qua các giai đoạn sinh trưởng. Các nghiệm thức cấy máy có vùi phân lượng
dưỡng chất được đảm bảo trong suốt quá trình sinh trưởng của cây lúa vừa giảm được
số lần bón phân vừa giảm lượng phân bị tiêu hao do được chôn vùi vào trong đất ít bị
bốc hơi hơn khi rải trên mặt ruộng từ đó giảm được chi phí sản xuất cũng như công lao
động.
3.2.3. Ảnh hưởng cấy vùi phân đến sâu bệnh hại
Vụ Đông Xuân 2019 – 2020, áp lực sâu bệnh sâu bệnh thấp, các loại sâu bệnh
suất hiện cần phải sử dụng thuốc như bọ trĩ, sâu phao, sâu cuốn lá, đạo ôn cổ công. Dịch
bệnh xuất hiện không có sự khác biệt trên cả ruộng thí nghiệm và ruộng đối chứng.
Vụ Hè Thu 2020, cho thấy trong giai đoạn trước trổ bông có sự xuất hiện của bọ
trĩ, sâu cuốn lá, và sanh xanh, sâu phao. Bệnh bạc lá và sâu đục thân mặc dù có xuất
hiện nhưng tỉ lệ gây hại không đến ngưỡng cần phun xịt thuốc ở các nghiệm thức vùi
phân. Qua kết quả ghi nhận cho thấy có sự khác biệt tỉ lệ sâu bệnh hại giữa các nghiệm
thức vùi phân và đối chứng. Nghiệm thức cấy vùi phân giảm áp lực sâu bệnh so với
nghiệm thức đối chứng. Đặc biệt ở nghiệm thức 70N và 80N trong hai nhóm giống A1
và A2, giảm áp lực đạo ôn ở 25-30 NSC ở nhóm A1 và ở nhóm giống A2.
3.2.4. Xác định công thức phân phù hợp sử dụng cho từng mùa vụ
Loại phân và cách thức bón phân là hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất và
thành phần năng suất.
41
- Trong vụ Đông Xuân, nghiệm thức cấy kết hợp vùi phân cho nhóm giống A1 là
80N và nhóm giống A2 là 90N, giảm 10 - 20% lượng phân bón so với cấy bón phân
thông thường (đối chứng). Năng suất lúa cấy vùi phân tăng từ 0.87-0.97 tấn/ha so với
đối chứng
Trong vụ Hè Thu, nghiệm thức cấy kết hợp vùi phân cho nhóm cho nhóm giống
A1 và nhóm giống A2 là 70N, giảm 10% lượng phân bón và tăng năng suất 0.15-0.24
tấn/ha so với đối chứng.
Phân tích tương quan bản đồ heatmap giữa nghiệm thức phân với năng suất, thành
phần năng suất, nghiệm thức 70N vùi phân sẽ tạo ra số bông hữu hiệu, tổng hạt và hạt
chắc trên bông cao hơn bón thông thường, vì thế tạo ra năng suất cao hơn (hình 1).
Hình 1. Bản đồ heatmap biểu thị tương quan nghiệm thức phân với năng suất và thành
phần năng suất trong vụ Hè Thu 2020. Ký hiệu 1 và 2 sau mỗi nghiệm thức phân biểu
thị cho hai nhóm giống A1 (OM5451) và giống A2 (OM6976).
3.2.5 Ảnh hưởng cấy vùi phân đến phẩm chất và chất lượng xay chà
Kết quả phân tích tỉ lệ gạo nguyên, bạc bụng và hàm lượng amylose các mẫu gạo
trên từng nghiệm thức của 2 nhóm giống A1 và A2 cho thấy các nghiệm thức không có
sự khác biệt có ý nghĩa về gạo nguyên, bạc bụng, hàm lượng amylose giữa các phương
pháp cấy. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên sau đánh bóng cao (53%); Đối với nhóm giống A1
hàm lượng amylose dao động từ 16 – 18% và nhóm giống A2 hàm lượng amylose dao
động từ 22 – 25%.
3.2.6 Hiệu quả kinh tế
Qua thí nghiệm cấy máy có kết hợp vùi phân được thực hiện trong vụ Đông xuân
và Hè Thu 2020 đã làm gia tăng hiệu quả kinh tế một cách thực sự do giảm lượng phân
42
- bón, công lao động bón phân, chi phí thuốc bảo vệ thực vật, và tăng năng suất từ đó gia
tăng hiệu quả kinh tế.
ĐX – OM5451 ĐX – OM6976 HT – OM5451 HT – OM6976
Hình 2. Biểu đồ năng suất và lợi nhuận cấy vùi phân vụ Đông Xuân và Hè Thu 2020.
Sử dụng phân bón chậm phân giải (Rynan) tuy thuận lợi trong cơ giới hóa, số lần bón,
nhưng giá còn cao, năng suất không đạt vượt trội.
3.3. Xây dựng mô hình trình diễn
3.3.1. Mô hình cơ giớ hóa cấy vùi phân vùng nước lợ
Áp dụng cấy vùi phân với lượng giống 45 kg/ha, công thức phân 70 N + 45 P2O5
+ 30 K2O, mô hình đã giảm phân (giảm 20N), giảm thuốc BVTV, giảm 02 lần phun
thuốc. Mô hình có năng suất cao hơn đối chứng (%), tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao 67,9%
hơn đối chứng 3,2%, lợi nhuận tăng hơn mô hình đối chứng là 26%, đã góp phần tăng
hiệu quả kinh tế so với mô hình đối chứng của nông dân
3.3.2 Mô hình cơ giớ hóa cấy vùi phân vùng nước ngọt
Áp dụng cấy vùi phân với lượng giống 50 kg/ha, công thức phân 70 N + 40 P2O5
+ 40 K2O. Mô hình đã giảm phân (giảm 15N), giảm thuốc BVTV, giảm 01 lần phun
thuốc. Mô hình có năng suất cao hơn đối chứng không đáng kể (0,6%), tỉ lệ thu hồi gạo
nguyên 59,7% cao hơn đối chứng (3%), lợi nhuận tăng hơn mô hình đối chứng là 27%,
đã góp phần tăng hiệu quả kinh tế so với mô hình đối chứng của nông dân
Hình 3. Sâu cuốn lá (trái), cháy bìa lá (phải) giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân tại
Cần Thơ
43
- 3.3.3 Mô hình cơ giớ hóa cấy vùi phân vùng nhiễm phèn
Áp dụng cấy vùi phân với lượng giống 50 kg/ha, công thức phân 75 N + 40 P2O5
+ 30 K2O. Mô hình đã giảm phân (giảm 10N), giảm thuốc BVTV, giảm phun thuốc.
Mô hình có năng suất cao hơn đối chứng (58%), tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tương đương
đối chứng 66,5%, lợi nhuận tăng hơn mô hình đối chứng là 27%, đã góp phần tăng hiệu
quả kinh tế so với mô hình đối chứng của nông dân.
4. KẾT LUẬN
Dự án đã hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác lúa bằng máy cấy kết hợp bón
phân trong sản xuất lúa bền vững tại Đồng bằng sông Cửu Long, với việc ứng dụng máy
cấy kết hợp vùi phân khi cấy đã giảm lượng phân bón, giảm số lần bón phân, giảm áp
lực sâu bệnh và tăng hiệu quả kinh tế so với máy cấy thông thường và hiệu quả kinh tế
vượt trội so với sạ lan thông thường.
Dự án đã đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào đồng ruộng làm giảm chi phí đầu vào,
nâng cao tỉ lệ cơ giới hóa, giúp giảm công lao động, đồng thời giảm ô nhiễm môi trường,
… do vậy tạo nền sản xuất lúa bền vững và tăng sức cạnh tranh lúa gạo trên trường quốc
tế.
44
nguon tai.lieu . vn