Xem mẫu

  1. HOẠCH ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NGÀNH THUỶ SẢN TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thu Hà* 1 TÓM TẮT: Cơ cấu nguồn vốn (CCNV) có vai trò quan trọng đối với một công ty, không chỉ bởi nó đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn bởi tác động của CCNV đến giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Hoạch định CCNV từ quan điểm của TCDN chú trọng đến việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu phù hợp, trong ngắn hạn và dài hạn, nhằm duy trì sự tồn tại cũng như hướng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bài báo làm rõ mối tương quan giữa CCNV và chiến lược kinh doanh của các DN ngành thuỷ sản trên thế giới nhằm đưa ra một số đề xuất về việc hoạch định CCNV hướng đến mục tiêu phát triển trong tương lai cho các DNNY ngành thuỷ sản Việt Nam. Thông qua đánh giá CCNV của các DN thuỷ sản trên thế giới, nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định CCNV hướng đến sự phát triển trong dài hạn của các DNNY ngành thuỷ sản cần chú trọng đến chiến lược kinh doanh dài hạn, nhu cầu đầu tư phát triển, năng lực tài chính hiện tại, và sự phát triển của thị trường tài chính. Từ khóa: quyết định tài trợ, cơ cấu nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, thuỷ sản, Việt Nam. 1. BÀI VIẾT CHÍNH 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Là một ngành kinh tế có lịch sử hình thành lâu đời và vai trò ngày càng quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực thế giới, ngành thuỷ sản thế giới đã có sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản thế giới là đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển ngành thuỷ sản bền vững về kinh tế, xã hội, và môi trường. Từ 2011 đến 2016, sản lượng thuỷ sản thế giới hàng năm tăng ổn định ở mức 5%; nhu cầu thuỷ sản hàng năm tăng 1%. Ngành thuỷ sản Việt Nam có những đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng chung của ngành thuỷ sản thế giới. Việt Nam là một trong năm quốc gia có sản lượng xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, các DN thuỷ sản Việt Nam đều có quy mô rất nhỏ so với các DN thuỷ sản trên thế giới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DN thuỷ sản Việt Nam. Phần lớn các DN thuỷ sản lớn trên thế giới tập trung tại các quốc gia như: Nhật Bản (Maruha Nichiro, Nippon Suisan Kaisha, Kyokuyo); Thái Lan (Thái Union Frozen Products, Charoen Pokphand Foods, Asian); Hàn Quốc (Dongwon Industries), Mỹ (Trident Seafood), … Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế rộng và sâu như hiện nay, khi các hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực hoàn toàn, các DN thuỷ sản Việt Nam sẽ bước vào một sân chơi phẳng với sự cạnh tranh gay gắt từ những DN ngành thuỷ sản trên thế giới. Do vậy, làm thế nào để đảm bảo và gia tăng năng lực cạnh tranh cho các DN thuỷ sản Việt Nam trở thành vấn đề quan tâm sâu sắc của các nhà quản trị doanh nghiệp. Khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, Số 2 Lê Văn Hiến, Cổ Nhuế, Hà Nội, Việt Nam. *
  2. 868 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Porter (1985) chỉ ra ba chiến lược chính để gia tăng lợi thế cạnh tranh của một DN trên thị trường, đó là “chiến lược giá thấp”, “chiến lược khác biệt hoá”, và “chiến lược kết hợp”. Với đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, phụ thuộc lớn vào đặc điểm địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu, để gia tăng năng lực cạnh tranh, các DN thuỷ sản phải đảm bảo nguồn tài chính lớn, không những phục vụ cho việc đẩy mạnh sản xuất theo chiều rộng (yếu tố vốn và lao động) mà còn hướng đến tăng trưởng theo chiều sâu thông qua tăng cường đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (yếu tố công nghệ). Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, với vai trò chủ đạo trong việc ra các quyết định tài chính, phải đảm bảo sự hài hoà của chính sách tài trợ đối với chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạch định chính sách tài trợ cho các DN ngành thuỷ sản cần hướng đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành trong dài hạn. Là một trong ba quyết định tài chính doanh nghiệp trọng tâm, hoạch định chính sách tài trợ không những phải đảm bảo nhu cầu vốn của chiến lược đầu tư mà còn hướng đến sự kết hợp hài hoà các nguồn vốn nhằm thực hiện mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Nói cách khác, một trong những vấn đề trọng tâm của hoạch định chính sách tài trợ trong DN chính là hoạch định CCNV mục tiêu. Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã đang và sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của rất nhiều học giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về CCNV trên thế giới đã có lịch sử gần 60 năm, kể từ nghiên cứu có tính chất nền móng của Modigliani &Miller (1958). Những nghiên cứu trên thế giới về CCNV tập trung làm rõ những nội dung chính sau (i) Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn với nghiên cứu tiêu biểu thuộc về Ross, (1977), Harris và Raviv (1991), Wald (1999); Titman và Wessels (1995), Rajan và Zingales (1995); (ii) Sự khác biệt về các nhân tố cấu thành cơ cấu nguồn vốn tại các thị trường với những đóng góp chủ yếu của Demirgu ̈ßc-Kunt &Maksimovic (1999), Graham & Harvey (2001); Bancel & Mittoo, (2004); Brounen và cộng sự (2006). Booth và cộng sự (2001), Wiwattanakantang (1999), Chen (2004), Delcoure (2007), Saylgan (2006), Abe de Jong và cộng sự (2008), Baharuddin (2011), Akinlo (2011), và Andani (2012); (iii) tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động của các DN với những nghiên cứu điển hình của ElKelish và các cộng sự (2007); Jiraporn và cộng sự (2008); Ebaid (2009); Saeedi và cộng sự (2011); Ogbulu và cộng sự (2012), Abor (2005); Margaritis và cộng sự (2007); Chowdhury và cộng sự (2010); Nour (2012); Nirajini và cộng sự (2013); Mitani (2014). Cơ cấu nguồn vốn cũng đang trở thành vấn đề được đông đảo các nhà nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm. Những nghiên cứu về CCNV tại Việt Nam tiêu biểu phải kể đến Trần Thị Thanh Tú (2006), Đỗ Văn Thắng & Trịnh Quang Thiều (2010), Nguyễn Thành Cường & Nguyễn Thị Cành (2012), Trần Hùng Sơn (2013), Võ Xuân Vinh & Nguyễn Thành Phú (2014), Đặng Phương Mai (2015), Đoàn Hương Quỳnh (2009), Dương Thị Hồng Vân, (2014), Nguyễn Tấn Vinh (2011), Lê Thị Phương Vy & Phùng Đức Nam (2013), Nguyễn Hữu Huân & Lê Nguyễn Quỳnh Hương (2014). Đối với ngành thuỷ sản, Nguyễn Thành Cường & Nguyễn Thị Cành (2012) đã chỉ ra rằng tồn tại hiệu ứng ngưỡng đôi giữa cơ cấu nguồn vốn (D/A) và giá trị DN (ROE) của các DN chế biến thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2005- 2010 khu vực Nam Trung Bộ. Các tác giả cũng chỉ ra phạm vi tối ưu của hệ số nợ mà các DN chế biến thuỷ sản nên áp dụng là dưới 59,27%. Nguyễn Thành Cường (2015) cho thấy tồn tại hiệu ứng ba ngưỡng khi xem xét tác động của CCNV đến giá trị DN thuỷ sản ở khi vực Nam Trung Bộ. Mối quan hệ giữa CCNV và giá trị DN được mô tả là mối quan hệ phi tuyến và có hình Parabol lồi. Không thể phủ nhận sự đa dạng của các nghiên cứu về CCNV tại các nền kinh tế trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy rằng những nghiên cứu làm rõ vấn đề hoạch định CCNV của các công ty còn khá hạn chế. Một số nghiên cứu tại Anh hoặc Hy Lạp tiến hành điều tra các nhà quản trị tài chính
  3. INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 869 doanh nghiệp (thường là các giám đốc tài chính – CFOs) nhằm làm rõ cách thức hoạch định CCNV trong thực tế. Những công ty tư vấn tài chính lớn, chẳng hạn như McKinsey cũng đưa ra quy trình hoạch định CCNV cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc vận dụng quy trình này cần chú ý đến những đặc điểm riêng có của công ty áp dụng bởi CCNV không đơn thuần là chiếc áo mà mọi DN đều có thể mặc vừa. Trong nghiên cứu này, tác giả làm rõ đặc điểm của CCNV gắn với chiến lược kinh doanh của DN thuỷ sản trên thế giới, từ đó, đưa ra một số kiến nghị cho các DN thuỷ sản tại Việt Nam khi hoạch định CCNV. Do việc hoạch định CCNV có sự gắn kết chặt chẽ với đặc điểm của DN, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để làm sáng tỏ những luận điểm nghiên cứu của mình. Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu gồm hai DN thuỷ sản tại hai thị trường có đóng góp rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, Nhật Bản và Thái Lan. Tại thị trường Nhật Bản, tác giả lựa chọn công ty Maruha Ichiro, một trong những CTTS xuyên quốc gia lớn nhất trên thế giới. Tại thị trường Thái Lan – nơi có môi trường kinh doanh khá tương đồng với Việt Nam, tác giả lựa chọn công ty Asian. Bài báo của tác giả được chia làm 5 phần. Phần mở đầu xác định khoảng trống nghiên cứu trên cơ sở xem xét vắn tắt những nghiên cứu về CCNV trước thời điểm nghiên cứu. Phần thứ hai trình bày lịch sử nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Tại phần thứ ba, phương pháp và mẫu nghiên cứu được mô tả. Phần thứ 4 luận giải kết qủa nghiên cứu. Phần thứ 5 đưa ra kết luận của bài báo. 1.2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu Những lý thuyết về CCNV đều hướng đến một mục tiêu là giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định tài chính doanh nghiệp đúng đắn và hiệu quả. Một trong những thách thức lớn đối với nhà quản trị khi ra quyết định tài trợ là xác định CCNV mục tiêu cho DN. Hai câu hỏi quan trọng cần được quan tâm chính là (i) có tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu tại đó giá trị doanh nghiệp được tối đa hoá không?; (ii) công ty sẽ thiết lập CCNV trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào để phù hợp với những quyết định tài chính còn lại? Những lý thuyết nền tảng về CCNV đã đưa ra những quan điểm khác nhau về vấn đề này. Lý thuyết M&M truyền thống (1958) với những giả định nhất định cho rằng CCNV không có tác động đến GTDN. Ngay sau đó, những nghiên cứu làm rõ lý thuyết này trong các điều kiện “thực tế” hơn đã cho thấy sự tồn tại của CCNV tối ưu, điểm mà tại đó lợi ích cân bằng với chi phí. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những lý thuyết cho rằng đảm bảo tài trợ linh hoạt quan trọng hơn là việc tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết trật tự phân hạng (Myers & Majluf, 1984) là một minh chứng điển hình cho quan điểm đó. Những nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ở những quốc gia khác nhau, các ngành nghề kinh doanh khác nhau, với những đặc điểm riêng có về quản trị doanh nghiệp đã tập trung làm rõ những vấn đề trên. Mặc dù chưa có sự đồng nhất về kết quả nghiên cứu song tầm quan trọng cũng như những nhân tố cần xem xét khi hoạch định CCNV mục tiêu đã được làm rõ. Xét về mặt lý thuyết, nhà quản trị tài chính nên lập kế hoạch CCNV tối ưu cho công ty. Trong thực tiễn, việc xác định một CCNV tối ưu là vô cùng khó khăn, đặc biệt là việc nhà quản trị tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc về mặt lý thuyết. Những công ty khác nhau thuộc các ngành khác nhau sẽ có sự khác biệt đáng kể về CCNV. CCNV của công ty chịu tác động của rất nhiều nhân tố, sự điều chỉnh mang tính chất cá nhân trong việc ra quyết định có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định CCNV mục tiêu. Hai công ty có đặc điểm tương tự hoàn toàn có thể có CCNV khác nhau nếu nhà quản trị tài chính có sự đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của từng nhân tố. Những nhân tố này mang tính chủ quan, phức tạp, định tính, và không phải lúc nào cũng tuân thủ theo lý thuyết bởi thị trường vốn là không hoàn hảo và các quyết định được đưa ra dưới điều kiện hiểu biết không hoàn hảo và rủi ro. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc tài
  4. 870 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA chính nên xây dựng một CCNV phù hợp nhằm có lợi nhất cho công ty. Đều này chỉ có thể thực hiện nếu tất cả những nhân tố ảnh hưởng được phân tích và giữ ở mức cân bằng. Quy trình hoạch định CCNV mục tiêu theo khuyến nghị của McKinsey như hình 1. Hình 1. Quy trình bốn bước hoạch định CCNV mục tiêu của McKinsey Bước 1 Bước 2 Bước 3 Thực hiện dự báo tài Xác định hệ số Phát triển và kiểm Bước 4 chính để xác định thặng nợ tối ưu và lựa nghiệm CCNV Chiến lược điều dư hay thâm hụt tài chọn cách thức thông qua phân chỉnh CCNV chính huy động nợ tích tình huống - Xem xét: Nhân tố tác - Thiết lập mức - Phát triển thử nghiệm - Điều chỉnh ngắn hạn động đến dòng tiền; Biến xếp hạng tín dụng CCNV mục tiêu - Điều chỉnh dài hạn động tương lai và rủi ro mục tiêu - Thiết lập mức giới - Nguyên tắc: Dự báo và - Áp dụng các hạn cho hệ số nợ tín phân tích độc lập; Ban phương pháp để nhiệm thông qua quản trị phải kiểm soát quá xác định hệ số nợ phân tích tình huống trình dự báo (Nguồn: Điều chỉnh từ nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dương & Lưu Hữu Đức1) Điều tra của Graham và Harvey (2001) trên 392 giám đốc tài chính của các công ty thuộc Fortune 500 cho thấy nhân tố quan trọng nhất tác động đến quyết định vay nợ chính là mức độ linh hoạt của tài trợ và việc đảm bảo năng lực tín dụng của công ty. Tầm quan trọng của mức độ linh hoạt tài trợ cho thấy sự phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng bởi theo như Myer và Majluf (1984) thì các công ty yêu cầu sự nới lỏng tài trợ nếu nó có thể độc lập với nguồn tài chính bên ngoài. Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, sẽ không có nhu cầu về tính linh hoạt tài trợ. Nhưng sự phân tán của thị trường đã ngăn cản các công ty khỏi việc tiếp cận thị trường vốn, các quyết định được đưa ra không chỉ để phù hợp với những điều kiện cụ thể mà còn để vượt qua những rủi ro trong tương lai. Khi kỳ vọng không đạt được, hoặc khi một sự kiện xảy ra ngoài dự kiến, công ty có thể cần sự tài trợ linh hoạt. Do vậy, các nhà quản trị không chỉ phản ứng lại những đổ vỡ của chính sách tài trợ mà còn phải điều chỉnh các chính sách tài chính để giảm thiểu những tác động của những đổ vỡ này (Almeida, Campello, và Weisbach (2006)). Việc điều chỉnh CCNV mục tiêu trong dài hạn nhằm đảm bảo sự phù hợp của chính sách tài trợ với chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản trị công ty cần chú ý đến cơ hội tăng trưởng; mức độ ràng buộc tài chính, và dòng tiền kỳ vọng. Thông thường những thông số này được gắn kết với chu kỳ của công ty trong quá trình tài trợ bao gồm giai đoạn phát triển, giai đoạn tăng trưởng, và giai đoạn trưởng thành. Với đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành thuỷ sản, tác giả cho rằng hoạch định CCNV đối với các DN ngành thuỷ sản cần có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển trong dài hạn của DN. Sản phẩm của ngành thuỷ sản, theo nghĩa rộng, không chỉ có những tác động trực tiếp đến người tiêu dùng mà còn có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả hoạt động hiện tại và sự phát triển trong dài hạn, hoạch định CCNV của các DN thuỷ sản phải được thực hiện trên quan điểm phát triển bền vững. Đối với ngành thuỷ sản tại Việt Nam, yêu cầu này càng trở nên cần thiết hơn bởi do giới hạn về vốn, công nghệ, và trình độ lao động, những doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam mới dừng lại ở những khâu đơn Xem tại https://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/mckinsey-4-buoc-hoach-dinh-co-cau-von-muc-tieu-87583.html 1
  5. INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 871 giản của chuỗi giá trị thuỷ sản. Phần lớn các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu là các sản phẩm sơ chế với giá trị gia tăng thấp, công nghệ bảo quản lạc hậu, việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường xuất khẩu còn yếu kém. Mặt khác, công tác phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong sản xuất và vận chuyển của các DN ngành thuỷ sản Việt Nam còn rất hạn chế. Điều này dẫn đến tổn thất kinh tế to lớn cho ngành khi có những cố về dịch bệnh và thời tiết. Việc Liên minh châu Âu phạt thẻ vàng đối với ngành thuỷ sản Việt Nam tháng 3/2018 là một tín hiệu cho thấy các DN ngành thuỷ sản cần xây dựng chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn thay vì tận diệt nguồn nguyên liệu như hiện nay. 1.3. Phương pháp và mẫu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích định tính để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp định tính, theo tác giả, là phù hợp với việc làm rõ kinh nghiệm hoạch định CCNV của các DN thuỷ sản trên thế giời cũng như đưa ra một số kiến nghị cho các DN tại Việt Nam. Trong các phương pháp định tính, tác giả chọn phương pháp GT(ground theory) và phương pháp tình huống (case study) để trả lời câu hỏi nghiên cứu. Về phương pháp GT, đây là phương pháp được khởi xướng bởi Glasser & Strauss (1967). Phương pháp này được thực hiện từ việc xác lập chủ đề nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích so sánh để đưa ra một quan điểm mới. Phương pháp tình huống là phương pháp xây dựng lý thuyết từ tình huống, đơn hoặc đa tình huống (Eisenhardtt, 1989, Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp tình huống tuân theo quy trình sau: xác định câu hỏi nghiên cứu – chọn tình huống- thu thập dữ liệu – phân tích dữ liệu- nêu giả thuyết- so sánh với lý thuyết đã có – kết luận. Mẫu nghiên cứu Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, tác giả lựa chọn CTTS NY Maruha Ichiro tại Nhật Bản và CTTS NY Asian làm tình huống nghiên cứu. Tác giả lựa chọn thị trường Nhật Bản để nghiên cứu bởi đây là một trong những thị trường xuất khẩu trọng điểm của thuỷ sản Việt Nam. Đồng thời, hợp tác giữa các DN Việt Nam và Nhật Bản trong lĩnh vực thuỷ sản những năm gần đây có sự gia tăng mạnh mẽ. Sự xuất hiện của các cổ đông lớn đến từ Nhật Bản tại nhiều CTTS niêm yết của Việt Nam là minh chứng cho điều này. Tại thị trường Nhật Bản, tác giả lựa chọn công ty MARUHA ICHIRO, một trong những CTTS xuyên quốc gia lớn nhất trên thế giới. Ngoài Nhật Bản, tác giả lựa chọn Thái Lan, một đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành nông nghiệp tại khu vực ASEAN nói riêng và thị trường thế giới nói chung. Học hỏi kinh nghiệm từ chính đối thủ được xem là một chiến lược cạnh tranh khôn ngoan mà nhiều công ty đã thực hiện. Đồng thời, Thái Lan cũng là quốc gia có môi trường kinh doanh khá tương đồng với Việt Nam. Tại Thái Lan, tác giả lựa chọn công ty ASIAN, CTTS NY có chiến lược phát triển tốt nhất thị trường này. CTTS NY MARUHA ICHIRO, được thành lập ngày 31/3/1943 bởi 2 nhà sáng lập Maruha (1880) và Nichiro (1907). Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, đến nay Maruha Ichiro phát triển thành một công ty thực phẩm đứng đầu thế giới với quy mô vốn lên đến 20 nghìn tỉ yên (200 tỷ USD). HĐKD chính của công ty bao gồm: chế biến thuỷ sản (cá), nông nghiệp, xuất nhập khẩu, thương mại thuỷ sản đông lạnh, thành phẩm, hoá mỹ phẩm, thương mại thịt và một số sản phẩm khác. Về cơ cấu tổ chức, MARUHA ICHIRO có 11 đơn vị kinh doanh chính: Fisshery & Aquaculture, Marine Products Wholesaling; Oversea Business; Frozen Foods Business, Foods & Fine Chemicals, Logistics …, hoạt động ở tất cả các khâu trong chuỗi giá trị ngành. (1) Khai thác biển có 9 DN chủ yếu ở Thái Lan và Trung Quốc; (2) Chế biến thuỷ sản có 9 DN chuyên chế biến sản phẩm đông lạnh, chủ yếu là cá và các thành phẩm có giá trị gia tăng cao; (3) Thương mại có 6 DN là các nhà phân phối chính trên các thị trường
  6. 872 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Mỹ, Nhật, Peru với các sản phẩm chủ lực là cá Tuyết, cá hồi, cá Alassce; (4) Logistic là hệ thống phân phối dịch vụ hậu cần tích hợp trên toàn câu; (5) Đơn vị khác: nghiên cứu phát triển sản phẩm hoá mỹ phẩm, đơn vị phát triển thị trường, … Về chiến lược cạnh tranh, công ty hướng đến sản phẩm thuỷ sản có giá trị cao với mục tiêu nâng cao đời sống của mọi người thông qua việc cung cấp thực phẩm sạch, tốt và giàu dinh dưỡng. Tầm nhìn trong dài hạn của công ty là trở thành CTTS NY vượt trội ở thế kỷ 21 trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm gắn với mục tiêu thân thiện môi trường; làm hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng và gia tăng giá trị DN; phát triển chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh trên nền tảng kỹ thuật và đổi mới công nghệ. CTTS NY ASIAN tiền thân là một công ty gia đình chuyên cung ứng sản phẩm thuỷ sản cho các siêu thị từ năm 1964. Năm 1994, công ty được niêm yết trên TTCK Thái Lan (SET) với vốn điều lệ 200 triệu baht. Công ty Asean Seafoods Coldstorage PLC mã chứng khoán là ASIAN. Cơ cấu sản phẩm của công ty gồm: Sản phẩm đông lạnh (50%), cá ngừ (13%), thức ăn chăn nuôi, thức ăn cho cá (13%), thành phẩm. Về cơ cấu tổ chức, ASIAN hiện đang có có 5 công ty con, nhà máy sản xuất và đơn vị kinh doanh sau: (1) Công ty Frozen: gồm 3 nhà máy đông lạnh: Nhà máy đầu tiên có kho lạnh đặt tại Bangkok. Sản phẩm bánh mỳ và hải sâm hẩu hết được phân phối cho khách hàng Nhật. Nhà máy thứ 2 chuyên cung cấp sản phẩm tôm đông lạnh và sơ chế. Nhà máy thứ 3 đặt tại trung tâm vùng nuôi Tôm ở phía Nam của Thái Lan. Đây là nhà nơi cung cấp nguồn nguyên liệu sạch với sả phẩm chế biến. (2) Công ty Asian Alliance International, công ty con chuyên sản phẩm cá ngừ và thức ăn cho vật nuôi. (3) Công ty Asian Feed: nhà máy chuyên thức ăn cho cá và vùng nuôi tôm. (4) Công ty Asian Food chuyên các sản phẩm từ cá, phân phối cho các đại lý, nhà hàng, hoạt động theo mô hình kinh doanh thương mại. (5) Công ty PCL có vốn lớn nhất 361 triệu baht, doanh thu hàng năm 7 triệu baht với 6.000 nhân công. 1.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mục 1: Cơ cấu nguồn vốn của Mahura Ichiro giai đoạn 2012-2016 Bảng 1. Các hệ số tài chính cơ bản của Maruha Ichiro 2012-2016 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 I. Tổng tài sản (triệu Yên) 468,054 462,924 475,233 502,015 485,972 II. Cơ cấu tài sản 0.52 0.55 0.55 0.55 0.55 III. Khả năng thanh toán 1. KNTT hiện thời 1.00 1.04 1.07 1.10 1.06 2. KNTT nhanh 0.53 0.55 0.51 0.51 0.49 3. KNTT hiện thời 0.07 0.06 0.06 0.06 0.05 4. KNTT lãi vay 3.39 5.12 3.83 5.32 6.00 IV. Kết quả kinh doanh (triệu Yên) 1. DTT 816,121 809,789 851,708 863,784 884,811 2. EBIT 12,763 16,539 10,916 14,351 14,919 3. NI 3,385 5,448 3,191 7,219 4,097 V. Khả năng sinh lời 1. BEP 2.71% 3.55% 2.33% 2.94% 3.01% 2. ROA 0.72% 1.17% 0.68% 1.48% 0.83%
  7. INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 873 3. ROE 5.63% 8.33% 4.35% 8.70% 4.71% VI. Dòng tiền (triệu Yên) 1. DTT HĐKD 18,369 26,585 8,708 17,899 30,616 2. DTT HĐ đầu tư -9,399 -8,523 -11,773 -12,471 -7,087 3. DTT HĐ tài chính -25,048 -13,149 -16,153 3,748 -10,748 VI. Cơ cấu nguồn vốn 1. Hệ số nợ 0.87 0.85 0.83 0.82 0.82 2. Nguồn vốn ngắn hạn 0.53 0.54 0.53 0.52 0.54 3. Nguồn vốn nội sinh 0.02 0.03 0.03 0.04 0.04 (Nguồn: Tính toán từ BCTC của DN) Có thể thấy công ty Maruha Ichiro đã duy trì được kết quả kinh doanh tốt và hoạt động rất ổn định trong giai đoạn 2012-2016. Doanh thu thuần và EBIT có xu hướng tăng lên trong 3 năm 2014 đến 2016. Mặc dù, lợi nhuận sau thuế năm 2016 giảm 43% so với cùng kỳ năm 2015 do tăng thuế thu nhập hiện hành và phần lợi ích của công ty con, khả năng tạo tiền từ HĐKD tốt và gia tăng liên tục. Quy mô tài sản lớn với cơ cấu tài sản được duy trì ổn định qua các năm. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn ở mức 55% tổng tài sản. Khả năng thanh toán của tập đoàn luôn được đảm bảo, đặc biệt là khả năng thanh toán lãi vay. Công ty Maruha Ichiro chú trọng đầu tư theo đúng chiến lược, phát triển nghiên cứu sản phẩm mới trên nền tảng ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao. Do đó, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư luôn âm. Công ty Maruha Ichiro thực hiện chi trả mức cổ tức ổn định cho chủ sở hữu, đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu. Đồng thời, Công ty Maruha Ichiro đảm bảo thanh toán lãi và thanh toán nợ gốc trong kỳ cho chủ nợ. Có thể thấy, công ty Maruha Ichiro trong giai đoạn 2012-2016 đã kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tình hình tài chính ổn định. Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 I. Tổng tài sản (triệu Bath) 6,992 6,569 6,004 6,175 6,326 II. Cơ cấu tài sản 0.56 0.54 0.54 0.57 0.55 III. Khả năng thanh toán 1. KNTT hiện thời 0.88 0.80 0.98 1.30 1.35 2. KNTT nhanh 0.30 0.30 0.29 0.47 0.50 3. KNTT hiện thời 0.02 0.02 0.01 0.02 0.03 4. KNTT lãi vay 1.15 -0.14 0.36 2.14 1.91 IV. Kết quả kinh doanh (triệu Bath) 1. DTT 10,302 9,317 7,779 7,938 9,206 2. EBIT 222 -26 59 360 286 3. NI 28 -199 -129 185 155 V. Khả năng sinh lời 1. BEP 3.46% -0.39% 0.95% 5.91% 4.57% 2. ROA 0.44% -2.93% -2.06% 3.03% 2.47% 3. ROE 1.35% -9.70% -6.87% 9.56% 7.30%
  8. 874 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA VI. Cơ cấu nguồn vốn 1. Hệ số nợ 0.69 0.71 0.69 0.67 0.65 2. Nguồn vốn ngắn hạn 0.64 0.67 0.55 0.44 0.41 3. Nguồn vốn nội sinh 0.05 0.06 0.06 0.06 0.06 CCNV của công ty được duy trì rất ổn định trong giai đoạn 2012-2016. Hệ số nợ có xu hướng giảm nhẹ, dao động trong khoảng 0.82 đến 0.87. Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn duy trì ở mức 0.52 đến 0.54 tổng tài sản. Tỷ trọng nguồn vốn nội sinh gia tăng, đáp ứng được từ 2% đến 4% tổng vốn kinh doanh. Với vị thế là một CTTS NY đầu ngành, Maruha Ichiro có lợi thế về quy mô vốn, thị phần, sức cạnh tranh. CCNV của tập đoàn ổn định, phù hợp với chiến lược phát triển của tập đoàn. Việc sử dụng nợ vay có hiệu quả do đã khuếch đại được khả năng sinh lời của VCSH. Mục 2: Cơ cấu nguồn vốn của ASEAN giai đoạn 2012 đến 2016) Khác với công ty Maruha Ichiro, công ty ASEAN cho thấy sự biến động trong HĐKD trong 2 giai đoạn. Giai đoạn 2012 đến 2014, tổng tài sản giảm liên tục; khả năng thanh toán không được đảm bảo. Đặc biệt, công ty ASEAN mất khả năng thanh toán lãi vay ở năm 2013. Năm 2014 đã có sự cải thiện song mức độ đảm bảo vẫn rất thấp. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế tạo ra không đủ thanh toán lãi vay trong năm. Kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ở mức thấp và biến động mạnh. Giai đoạn 2014 đến 2016, tổng tài sản tăng liên tục, kết quả kinh doanh có sự cải thiện đáng kể, khả năng thanh toán dần được cải thiện. Doanh thu thuần của giai đoạn này tăng liên tục, đi kèm theo đó là sự cải thiện rõ rệt về lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và tỷ suất sinh lời VCSH tăng mạnh. Công ty ASEAN luôn duy trì được cơ cấu tài sản ổn định. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 0.55% tổng tài sản các năm. Về chính sách cổ tức, ASEAN dự kiến chính sách cổ tức xem xét đến kế hoạch đầu tư tương lai, chính sách tài trợ phù hợp, đảm bảo mọi nghĩa vụ tài chính với tổ chức tài chính, bao gồm khả năng thanh toán và duy trì lượng vốn để xử lý biến động môi trường kinh doanh, tình hình tài chính và mục tiêu tăng trưởng cùa công ty. Năm 2016, mức trả cổ tức chiếm khoảng 50% lợi nhuận. Công ty ASEAN thực hiện chính sách đầu tư đồng bộ theo ba hướng: gia tăng năng lực sản xuất; phát triển dòng sản phẩm mới theo cấp độ cao hơn, “ready to eat and ready to cook”; đi sâu khép kín chuỗi giá trị ngành bằng việc sáp nhập công ty cung ứng để đảm bảo nguồn cung trong nước và quốc tế và liên kết với các công ty phân phối. Căn cứ chiến lược phát triển, công ty ASEAN thực hiện lập kế hoạch tài chính 5 năm. Công ty ASEAN xây dựng và thực hiện chính sách tài trợ như sau: Duy trì hệ số nợ trên VCSH (D/E) trong khoảng 1.5 đến 1.8 tương ứng hệ số nợ tổng quát trong khoảng 0.6 đến 0.64. Hệ số nợ trong khoảng trên giúp ASEAN có cơ hội gia tăng vay nợ trong tương lai để xử lý những bất ổn từ môi trường kinh doanh. ASEAN chưa khép kín toàn bộ chuỗi giá trị ngành ở khâu nuôi trồng nên để đảm bảo mục tiêu “cung cấp đúng thời gian và chất lượng”, ASEAN tin tưởng nhà cung cấp, lựa chọn chiến lược đầu tư ngược lại cho nhà cung cấp. ASEAN cho rằng cung cấp tín dụng cho hộ nuôi trồng là một khoản đầu tư tốt tạo lợi nhuận ổn định trong tương lai và giảm rủi ro. Giai đoạn 2012 đến 2016, ASEAN có sự điều chỉnh giảm hệ số nợ để đảm bảo CCNV mục tiêu. Hệ số nợ giảm từ 0.69 năm 2012 xuống còn 0.65 ở năm 2016. Đồng thời, ASEAN cũng thực hiện điều chỉnh giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn, tăng nguồn vốn dài hạn để chủ động trong hoạt động tài trợ và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2015, ASEAN phát hành trái phiếu để huy động vốn nên giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn từ 0.55 xuống còn 0.44. Đến giữa năm 2016, ASEAN thực hiện đảo kỳ hạn nợ thông qua trả trái phiếu phát hành năm 2015 có thời gian đáo hạn 2 năm và thay bằng khoản vay 5 năm. Điều này giúp ASEAN từng bước điều chỉnh CCNV theo thời gian và giảm được chi phí trong ngắn hạn.
  9. INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 875 Năm 2016, ASEAN giảm lãi ngắn hạn hơn 1 tỷ baht giúp tập đoàn sử dụng số tiền này cho HĐKD. ASEAN lựa chọn quyết định chi trả cổ tức có xem xét đến CCNV, đảm bảo duy trì nguồn vốn nội sinh. Tỷ trọng nguồn vốn nội sinh hàng năm của ASEAN ở mức 0.06. 1.5. Một số đề xuất về hoạch định CCNV hướng đến chiến lược phát triển cho các DN thuỷ sản tại Việt Nam Qua phân tích và đánh giá tình hình tài chính nói chung, CCNV nói riêng của hai tập đoàn trên, tác giả đi đến một số kết luận như sau về việc hoạch định, tổ chức thực hiện và điều chỉnh CCNV của các CTTS NY trên thế giới. Thứ nhất, việc hoạch định và tổ chức thực hiện CCNV phải có sự gắn kết chặt chẽ và phù hợp với triết lý kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của DN. Tính ổn định của CCNV chỉ được đảm bảo khi quyết định CCNV được xem xét trong tương quan với quyết định đầu tư và quyết định phân phối lợi nhuận. Nói cách khác, doanh nghiệp cần dự báo và hoạch định một mức nợ vay hợp lý trong dài hạn để đảm bảo tính ổn định trong HĐKD và giảm thiểu rủi ro tài chính. Nhờ đó, việc sử dụng nợ vay sẽ phát huy hiệu quả và làm gia tăng lợi ích của chủ sở hữu. Thứ hai, việc điều chỉnh CCNV dài hạn theo bối cảnh thực tế trong ngắn hạn là điều cần được thực hiện, song phải đảm bảo sự phù hợp với triết lý kinh doanh và chiến lược phát triển của DN. Với đặc thù ngành nghề sản xuất gắn với rủi ro cao, sự ổn định của CCNV cần được chú trọng khi hoạch định và tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn. Thứ ba, để đánh giá CCNV cần phải xem xét nó trong mối tương quan với nhiều nhân tố, bao gồm cả những nhân tố bên trong và bên ngoài DN. Về những nhân tố bên ngoài, đặc điểm thị trường tài chính, triết lý kinh doanh, vị thế cạnh tranh là những nhân tố quan trọng tác động đến CCNV. Điều này có thể thấy được rõ rệt khi xem xét sự khác biệt giữa công ty của Nhật Bản và Thái Lan. Nợ vay ngân hàng hiếm tỷ trọng trên 80% trong tổng nguồn vốn của tập đoàn Mahura Nichiro do các ngân hàng thống lĩnh thị trường tài chính của Nhật Bản. Mặt khác, tính ổn định trong CCNV của Mahura Nichiro cao hơn ASEAN do Mahura Nichiro là tập đoàn hàng đầu thế giới, vị thế cạnh tranh cao, đảm bảo năng lực hoàn trả vốn. Trái lại, tính linh hoạt trong CCNV của ASEAN thể hiện đặc thù của môi trường kinh doanh tại các nước đang phát triển. Mặc dù có sự điều chỉnh song về cơ bản, CCNV của ASEAN vẫn bám rất sát với kế hoạch 5 năm. Điều này cho thấy việc tổ chức thực hiện CCNV luôn phải phù hợp với chiến lược phát triển của DN. Thứ tư, lựa chọn một mức vay nợ phù hợp không chỉ để đảm bảo sử dụng hiệu quả nợ vay, gia tăng lợi ích của chủ sở hữu mà còn phải xem xét đến khả năng huy động vốn trong tương lai. Những DN lớn đã vượt qua giai đoạn tăng trưởng, hoạt động đã đi vào quỹ đạo, có thể giữ một mức nợ vay cao. Ngược lai, những DN nhỏ, phát triển năng động, có cơ hội tăng trưởng, nên duy trì một mức nợ vay phù hợp để tăng năng lực huy động vốn trong tương lai cũng như giảm thiểu chi phí huy động vốn trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Anh Abe de Jong;  Rezaul Kabir  and  Thuy Nguyen, (2008),  Capital structure around the world: The roles of firm-and country-specific determimants, Journal of Banking & Finance, Vol. 32 No. 9, 1954-1969 Akinlo (2011), “Determinants of capital structure: Evidence from Nigerian panel data”, African Economic and Business Review, Vol.9, No1, 1-16. Alhassan Andani, Seidu Al-hasan (2012), “The Determinants of The Financing dicisions of listed and non listed firms in Ghana”, Asian Economic and Financial Review Vol. 2(7), 51-771.
  10. 876 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Almeida, Heitor, Murillo Campello, and Michael S. Weisbach (2004). “The cash flow sensitivity of cash”, Journal of Finance, Vol. 59, 1777–1804. Bancel, Franck and Mittoo, Usha R., Cross-Country Determinants of Capital Structure Choice: A Survey of European Firms. Financial Management, Vol. 33, No. 4, Winter 2004. Booth LV, Aivazian V, Demirguc-Kunt A, Maksimovic V. (2001), “Capital structure in developing countries”. The Journal of Finance, Vol. LVI, No.1, 87-130. Chowdhury, A., & Chowdhury, S. P. (2010) “Impact of capital structure on firm’s value: Evidence from Bangladesh”. Business and Economic Horizons, Vol. 3(3), 111-122 Delcoure N. (2007), “The determinants of capital structure in transitional economies”, International Review of Economics and Finance,Vol.16, 400-415 Demirgüç-Kunt, Asli and Vojislav Maksimovic (1999) “Institutions, financial markets and firm debt maturity”, Journal of Financial Economics, 54, 295-336 Dirk Brounen; Abe de Jong and Kees Koedijk, (2006), Capital structure policies in Europe: Survey evidence, Journal of Banking & Finance, 30, (5), 1409-1442 Ebaid., E. I. (2009), “The impact of capital structure choice on firm performance: empirical evidence from Egypt”, Journal of risk Finance, Vol.7, 477-487. Eisenhardt, Kathleen M. “Building Theories from Case Study Research.” The Academy of Management Review, vol. 14, no. 4, 1989, 532–550 Glaser BG Strauss Al (1967) The discovery of grounded theory: Strategies for qualitative research New York: Aldine de Gruyter Guven Saylgan et al (2006), “The firm - specific determinants of corporate capital structure: evidence from Turkish panel data”, Investment Management and Financial Innovations, Vol.3, Issue 3, 2006, pp.125-139. Harris, M. and Raviv, A. (1991) “The Theory of capital structure”, Journal of Finance. 46. March, 297-355. John R Graham, Campbell R Harvey (2001) “The theory and practice of corporate finance: evidence from the field”, Journal of Financial Economics, Volume 60, 187-243. John R Graham, Campbell R Harvey (2001) “The theory and practice of corporate finance: evidence from the field”, Journal of Financial Economics, Volume 60, 187-243. Joshua Abor (2005), “The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis oflisted firms in Ghama”. Journal of Risk Finance, Vol.6 No. 5, 2005, 438-445. Margaritis_ D and Psillaki_ M (2007), “Capital Structure and Firm Efficiency”, Journal of Business Finance & Accounting, 34, 1447–1469. Modigliani F., & Miller M.H (1958), “The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment”, The American Review, 48, 261-297. Modigliani F., & Miller M.H (1963) “Corporate income tax and the cost of capital: a correction”, The American Economic Review, Vol.53, June, 443-53 Myers, S.C., & Majluf, N.S. (1984). “Corporate financing and investment Decisions: When firms have information that investors do not have”. Journal of Financial Economics,Vol. 12,187-221. Nirajini_ A, Priya_K, B*. (2013). “Impact of Capital Structure on Financial Performance of the Listed Trading Companies in Sri Lanka”,. International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 3. Nour Abu-Rub (2012), “Capital Structure and Firm Performance; Evidence from Palestine Stock Exchange”, Journal of Money, Investment and Banking, Issue 23 (2012), 109-117 Nurul Syuhada Baharuddin (2011), “Determinants of capital structure for listed companies in Malaysia”, Journal of Applied Finance & Banking, Vol.1, No.2, 115-132
  11. INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 877 Ogbulu, Onyemachi Maxwell, EMENI, Francis Kehinde (2012), “Capital Structure and Firm Value: Empirical Evidence from Nigeria”, International Journal of Business and Social Science Vol. 3 No. 19. Pornsit Jiraporn and Yixin Liu (2008), “Capital Structure, Staggered Boards, and Firm Value”. Financial Analysts Journal, Vol. 64, No. 1. Porter, M. E. The Competitive Advantage: Creating ans Sustaining Superior Performance. NY: Free Press, 1985.  Rajan, R.G. and Zingales, L. (1995), “What do we know about capital structure? Some evidence from international data”, Journal of Finance, Vol. 50, 1421-60. Ross, S.A (1977), “The determination of financial structure: the incentive signalling approach”, Bell Journal of Economics, Vol.8, 23-40. Saeedi, A. and Mahmoodi, I. (2011) “Capital structure and firm performance: evidence from Iranian Companies”, International Research Journal and Economics, Vol. 70, 20-26. Titman; S. and Wessels; R. (1988) “The determinants of capital structure choice”, Journal of Finance, Vol.41, 1988, 1-19. Walaa Wahid ElKelish (2007), “Financial structure and firm value: empirical evidence from the United Arab Emirates”, International Journal of Business Research 2007, Vol VII, 69-76. Wald J.K (1999), “How firm characteristics affect capital structure: An international comparion”, Journal of Financial Research, 22, 161-187. Wiwattanakantang,Y.(1999). “An empirical study on the derterminants of the capital structure of Thai firms”, Journal of Pacific-Basin Finance, 7, 371-403. Yu-Shu Cheng, Yi -Pei Liu and Chu-Yang Chien (2010), “Capital structure and firm value in China: A panel threshold regression analysis”, African Journal of Business Management ,Vol. 4(12), 2500-2507. Tài liệu tiếng Việt Đoàn Hương Quỳnh (2014), Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà nội. Lê Thị Phương Vy, Phùng Đức Nam (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố sở hữu nước ngoài đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty cổ phần Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, TPHCM:NXB Lao động-xã hội Nguyễn Hữu Huân, Lê Nguyễn Quỳnh Hương (2014), “Cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam”, Tạp Chí Công Nghệ Ngân Hàng Số 101 Nguyễn Tấn Vinh (2011), Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng Nguyễn Thành Cường (2015), Tác động của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung Bộ. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế- Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Trần Thị Thanh Tú (2006), Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Vũ Thị Ngọc Lan (2014), Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
nguon tai.lieu . vn