Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014 HÌNH TƯỢNG CÁ NHÂN CỦA GIỚI TR TRÊN MẠNG XÃ HỘI: NHỮNG ẢNH HƯỞNG TRONG ĐỜI SỐNG TH C (TRƯỜNG HỢP LỨA TUỔI THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ VIỆT NAM) ĐINH MỸ LINH(*) TÓM TẮT Với các bạn trẻ Việt Nam ngày nay, mạng xã hội (facebook, blog, diễn đàn internet…) đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống thường nhật. Với những ưu điểm của mạng internet, giới trẻ có thể tạo dựng một hình tượng ảo về bản thân như ý muốn. Nhưng sự tạo dựng ảo đó liệu có đem lại hậu quả khó kiểm soát nào cho đời sống thực? Nghiên cứu dưới đây tập trung vào sự tạo dựng hình tượng và bản sắc cá nhân của thanh niên (từ 18 – 35 tuổi) đô thị Việt Nam trên mạng xã hội. Từ khoá: hình tượng cá nhân, giới trẻ, mạng xã hội, đô thị Việt Nam. ABSTRACT For the Vietnamese youth, nowadays, the social networks (facebook, blog, internet forum ...) have become an indispensable part of their daily life. Thanks to the advantages of the internet, young people can create the "virtual" images of themselves as they like. However, does the "virtual" creation bring uncontrollable consequences to the real life? The study focuses on the creation of the individual images and identities of the youth aged from 18 to 35 years in the social networks in Vietnamese urban areas. Keywords: individual images, the youth, the social networks, Vietnamese urban areas. 1. SỰ TẠO DỰNG CÁ TÍNH CỦA hơn độc giả là cộng đồng mạng. Ý thức bộc THANH NIÊN Đ TH VI T NAM lộ cái tôi, ở đây, chủ yếu để chính người sử QUA MẠNG XÃ H I dụng mạng cảm nhận rõ hơn về bản ngã của 1.1. Trong mạng xã hội, việc người dùng mình. Với một số đối tượng, mạng xã hội là tạo ra hình ảnh cá nhân theo cách nào phụ môi trường giao tiếp xã hội ở một dạng thuộc rất nhiều vào đặc tính “ảo”, ẩn danh khác, mạng là một lát cắt của đời sống; bởi của mạng internet. Việc tận dụng tính vậy mục đích lên mạng là để chiêm nghiệm năng “ảo” của internet theo cách nào, cuộc sống trong một môi trường tương trước hết, phụ thuộc vào mục đích sử đương với đời thực. VD: Đối tượng 1A, nữ dụng mạng xã hội của mỗi bạn trẻ. Theo giới, 32 tuổi, lý giải sự thể hiện bản sắc của khảo sát của chúng tôi, lứa tuổi thanh niên cô trên mạng xã hội là do có thói quen thể sử dụng mạng xã hội có thể phân chia hiện cái tôi tự nhiên trong mọi việc. Còn với thành hai nhóm: Nhóm 1: có nhu cầu thể một nhóm đối tượng khác, sử dụng mạng xã hiện bản thân cho chính mình; Nhóm 2: hội còn cho phép mở rộng cách thức bộc lộ nhu cầu hướng hình ảnh bản thân đến sự cái tôi. Người dùng coi mạng xã hội như tiếp nhận của cộng đồng mạng. một giải pháp lấp đầy nhu cầu tự thể hiện – Nhóm (1) được nhận diện bằng dấu vốn chưa được thỏa mãn triệt để trong cuộc hiệu: xây dựng hình ảnh cá nhân hướng sống thực. Như đối tượng 1B, 1C, 1D chia đến độc giả là chính bản thân mình nhiều sẻ: Những thành viên trên mạng thường thể (*) ThS, Viện Nghiên cứu văn hóa. 70
  2. hiện rõ cá tính, thậm chí là những cá tính ít công việc (VD 2A thông qua ảnh chụp sản bộc lộ trong cuộc sống ngày thường, vì phẩm để thể hiện uy tín của mình); tin nhắn mạng xã hội cho họ nhiều cách thức khác và bình luận (cho thấy chính kiến); trích để thể hiện bản thân hơn các giao tiếp dẫn tài liệu hay trên mạng (giúp gia tăng thông thường. Như vậy, nhóm những thiện cảm và độ tin cậy cho người dùng). người sử dụng mạng như một thói quen và Với những cách thức đó, giới trẻ hiện trải nghiệm sẽ có xu hướng thể hiện cái tôi nay đã xây dựng một vài chiến lược tạo trên mạng một cách vô thức, hoặc bộc lộ dựng hình ảnh bản thân trên mạng xã hội, tự nhiên, hoặc để khám phá con người tiềm có thể được khái quát như sau: ẩn của mình. Xây dựng hình tượng hoàn mỹ cho bản Với nhóm (2), người dùng mạng xã thân. Trường hợp này xuất hiện ở người tự hội có nhu cầu hướng đến độc giả là những tin, thích ưu điểm của bản thân được khen người dùng mạng khác. Ở đây nhu cầu bộc ngợi (như 2C muốn xây dựng hình ảnh của lộ cái tôi cá nhân là trước sự chứng kiến mình theo hướng hoàn hảo và đáng ngưỡng của người khác. Động lực của nhóm này có mộ, phục vụ cho mục đích lấy mạng xã hội thể kể đến: mối liên hệ lợi ích với đời thực làm nơi được nhận nhiều lời khen tặng, lưu (VD: đối tượng 2A, nữ giới, 27 tuổi, là chủ giữ kỷ niệm vui cho bản thân, do đó cô tập kinh doanh một quán ăn tư nhân, dùng trung xây dựng các đặc điểm “đáng yêu, dễ mạng xã hội phục vụ cho công việc: sử thương, chân thật, tình cảm”); và người dụng mạng xã hội để quảng bá, trao đổi với thích chứng tỏ thể diện cá nhân (như đối khách hàng về dịch vụ của quán, nên hình tượng 2D coi mạng internet là thế giới “ảo” ảnh bản thân cũng phải gắn kết với uy tín riêng biệt, không biết ai nói thật nói dối, vì kinh doanh); hoặc coi nhu cầu được bày tỏ vậy 2D cho rằng có thể xây dựng một con và trở nên nổi trội làm mục đích lên mạng người hoàn toàn mới thông qua “nick (VD: đối tượng 2C, nữ giới, 23 tuổi, cho name”. Hình ảnh mới này hướng tới sự rằng nếu mình có điểm hay thì nên để hoàn mỹ, toàn diện, không nhất thiết phải nhiều người biết, vì bản thân cô thích nổi là phẩm chất có thực của mình). tiếng, thích được tỏa sáng). Bởi vậy sự bộc Chọn lọc phẩm cách tốt của bản thân. lộ cá tính này là bộc lộ có ý thức, cần có Một trong những chiến lược đối phó với “khán giả”. Với mục đích dùng mạng xã việc cùng lúc giao tiếp với nhiều người là hội hướng tới “công chúng” như vậy, thông kiểm soát hình ảnh bản thân, chắt lọc ra thường người dùng thể hiện hình ảnh bản những phần tính cách tốt trong tổng hòa thân một cách có ý thức, tuỳ theo mục con người mình – thường là những mặt đích, động cơ mà chọn lọc cách thức bộc lộ tính cách dễ chấp nhận, dễ gây thiện cảm cái tôi và bộc lộ thật/ảo đến đâu. cho số đông. 2A với mục tiêu tăng cường 1.2. Nương theo tính năng của mạng xã uy tín kinh doanh cũng lựa chọn cách chắt hội, các cách thức được giới trẻ ưa chuộng lọc các ưu điểm của bản thân để giao lưu, để thể hiện mình bao gồm: các bài viết thể hiện trên mạng xã hội, như thế vừa gia (VD đối tượng 1A sử dụng thế mạnh của tăng thiện cảm, tạo độ thân thiết với khách bản thân là cách giao tiếp nhẹ nhàng, chân hàng vừa dựa trên những phẩm chất có thành nhưng dứt khoát, khiếu sử dụng ngôn thực của 2A, phù hợp với tiêu chí “đáng từ và cách hành văn khúc triết để thu hút tin cậy và thân thiện” mà cô mong muốn người khác, khiến mọi người dễ dàng hiểu biểu hiện. về cô hơn); ảnh chụp cá nhân (VD 1B trầm Độc đáo, khác lạ với số đông là một tính, ít lời thì internet rất thích hợp thể hiện chiến lược khác của giới trẻ tạo cho mình sở thích chụp ảnh của anh); sản phẩm trong hình tượng “cá tính”, nổi bật trên internet. 71
  3. VD: Đối tượng 2D thích được nổi tiếng, trường giao tiếp mới – môi trường mạng xã nên không chỉ đưa ra những phẩm chất tốt hội? của mình, 2D còn cố gắng chọn những 2.1. Dựa theo nhu c u sử dụng mạng xã hội điểm độc đáo, khác lạ, ví dụ thể hiện hình Hình ảnh mong muốn của giới trẻ tuỳ ảnh “tốt bụng và bí hiểm”, để chứng tỏ thuộc đối tượng giao tiếp và mục đích dùng mình khác biệt với số đông, thể hiện “cá mạng xã hội ở mỗi người. Những người thể tính”, cho mình hình tượng “độc và lạ” bên hiện bản thân đúng như ch nh mình trong cạnh những nét tốt đẹp, ưu tú (“sôi nổi, cuộc sống có xu hướng giao tiếp với các tình cảm, sâu lắng”). mối quan hệ thật qua mạng, ví dụ trường Bên cạnh đó, vẫn có những đối tượng hợp coi mạng xã hội như một thói quen thể hiện một hình ảnh bộc lộ cả phần giao tiếp hàng ngày (đối tượng 1A). Những khuyết điểm, không hoàn hảo của mình. phẩm chất, tính cách được thể hiện trên Thường thấy ở những người coi mạng xã mạng xã hội được bộc lộ tự nhiên, cả mặt hội như nơi trút tâm sự hoặc xả bực dọc, tốt và mặt xấu, ít nặng về tính chỉnh sửa hướng nhu cầu dùng mạng tới bản thân hơn các trường hợp khác. Đối tượng 1A mình. Đối tượng 1A là một trường hợp cho rằng hình ảnh trên mạng của mình khá thường dùng mạng xã hội để trút ra những cảm tính, thất thường, chân thành, là những căng thẳng, buồn bực của đời sống thực, điểm giống nhất với con người thực của cô những chiêm nghiệm, suy nghĩ và tâm sự ngoài đời. trải qua trong ngày. Đối tượng này coi Đối với những mục đích khám phá bản mạng là nơi bộc lộ cảm xúc ngẫu hứng của thân, tìm thêm một công cụ thể hiện cá tính bản thân, nơi bộc lộ chính kiến cả tích cực bổ sung cho đời thực, người dùng mạng xã lẫn tiêu cực, qua đó mà bản sắc cá nhân sẽ hội có xu hướng thể hiện cái tôi tự tin, tự hiện lên. Tuy vậy, vì tính chất giao tiếp năng động hơn, bộc lộ mặt “hài hước, sôi cùng lúc với nhiều người, trong đó có cả nổi” của bản thân trên mạng. Những người những người ẩn danh, mà sự phô bày mặt thuộc trường hợp này thường là người ít có tiêu cực của bản thân cần phải có kiểm điều kiện bộc lộ bản thân trong đời sống soát, kiềm chế bớt, không thể bộc lộ quá thực (ví dụ đối tượng 1C chủ yếu làm nội riêng tư. trợ, nuôi con nhỏ), mạng xã hội cho phép Như thế, khi một người dùng vô thức họ mạnh dạn hơn, giao du rộng hơn (ví dụ bộc lộ bản sắc của mình trên mạng, thì họ trường hợp 1D mở rộng quen biết và có thường có phản xạ phòng vệ tự nhiên bằng phần năng động hơn khi tham gia các hoạt cách chọn lọc, kiểm soát “phần không để lộ động tình nguyện từ mạng xã hội). Họ cho ra” – chiến lược như trong giao tiếp thực. rằng mạng xã hội cho họ những cách thức Còn khi người dùng có ý thức, có mục đích thể hiện mình rất mới lạ (chèn ảnh cá nhân, phơi bày bản thân trên mạng thì cái tôi của dùng hình đại diện, thể hiện ý kiến tán họ có phần được phóng đại hơn, thậm chí đồng hay yêu thích một cách nhanh chóng “ảo”, song họ có xu hướng chú tâm nhiều (ví dụ thông qua chức năng “like” của hơn vào việc chọn tính cách nào “nên lộ ra mạng facebook), đưa thông tin sở thích…), để gây ấn tượng”, mà ít để ý hơn tới những từ đó cho phép họ thể hiện sở thích (như nét tính cách “không nên để lộ ra”. đối tượng 1B cho rằng nơi thích hợp nhất 2. CÁC Đ C TRƯNG CỦA HÌNH TƯỢNG để bộc lộ sở thích chụp ảnh là mạng xã CÁ NHÂN TRÊN MẠNG XÃ H I hội), hoặc nhanh chóng thu hút những Vậy thanh niên đô thị nước ta muốn người cùng sở thích, quan điểm, dễ dàng trở thành hình tượng thế nào trong môi kết bạn và tìm đúng đối tượng trao đổi hơn. Đồng thời mạng xã hội cho phép con người 72
  4. bộc lộ mình mà không cần đối diện trực tiên thể hiện. Đối tượng 2C mong muốn tiếp với người khác, không gặp phải thái độ xây dựng hình ảnh toàn diện, hoàn mỹ về phản hồi ngay tức thì, do vậy việc bộc lộ ý mình nên chọn mặt tính cách tích cực và dễ kiến cũng dễ dàng hơn, tự tin hơn, như lý tạo cảm tình cho người khác: “đáng yêu, dễ giải của đối tượng 1C. thương, chân thật, tình cảm”. Phẩm chất Đối với nhu cầu dùng mạng xã hội “tốt bụng, tình cảm” cũng là mô tả của các phục vụ mục đích công việc, tình cảm đối tượng 2C, 2D, những người thích nổi riêng, người sử dụng hướng bản thân tới tiếng, thích được khen ngợi hoặc có người các giá trị “đáng tin cậy, dễ mến, dễ gần”. hâm mộ. Mặt tính cách khác được nhắc tới Đây là những phẩm chất vừa đủ để tạo độ là sự “hiểu biết, sâu lắng”, cũng là một đặc thân thiện và uy tín, phù hợp để không trưng gia tăng uy tín về mặt trí tuệ, được quá sa đà vào sự chia sẻ, tâm tình riêng tư, bắt gặp ở những đối tượng có nhu cầu mà vẫn đủ để hướng người tiếp nhận vào quảng bá, lôi kéo người khác vào mạng xã mục đích mong muốn. Những phẩm chất hội của mình. Đối tượng thích chứng tỏ được nhóm này chia sẻ cũng không khoa bản sắc riêng không thua kém bạn bè, thích trương, hoàn mỹ hoặc quá cá tính, gây được ngưỡng mộ và khen ngợi như 2D còn tranh luận, bởi cái họ hướng đến là tạo uy thể hiện bản thân một cách đa chiều, phức tín, tăng sức lôi kéo, hình tượng phải khiến hợp nhiều mặt tính cách và phẩm chất người tiếp nhận có thể tin được, như 2A là ngược nhau, ví dụ “sôi nổi, tình cảm, sâu người dùng mạng xã hội để kinh doanh. lắng, cá tính”, đồng thời không ngại bộc lộ Ngoài ra, cũng vì mạng xã hội phục vụ những mặt tính cách dễ gây chú ý: “nói nhu cầu giải trí, giao lưu của giới trẻ mà chuyện hay, hay soi mói”. Sự bộc lộ cái tôi người dùng mạng có xu hướng thích những đa chiều như vậy có hiệu quả thu hút và điều vui vẻ, nhẹ nhàng, tạo không khí tươi làm vừa lòng nhiều dạng đối tượng giao trẻ và khơi gợi cảm hứng. Bộc lộ mặt hài tiếp khác nhau trên mạng. hước, sôi nổi của mình trên mạng phần 2.2. D a theo tính n ng của mạng xã hội nào đó cũng là để đáp lại “thị hiếu” này. Do tính chất ẩn danh và liên lạc từ xa, Đối tượng 1C ít có điều kiện giao tiếp xã mạng xã hội được coi là thế giới “ảo”, khó hội trong đời thực. Cô cho biết bình thường kiểm chứng, khó biết thực hư. Hình ảnh cái mình cũng có tính hài hước, nhưng nhiều tôi được cộng đồng mạng hướng đến cũng khi vì công việc và việc nhà mà bộc lộ sự xoay quanh trục giá trị thật – giả, bởi vậy khắt khe, nguyên tắc, thẳng tính nhiều hơn. “đáng tin cậy – bí ẩn” là một cặp đặc Khi lên mạng, 1C trở nên vui tính, nhiệt trưng của bản sắc cá nhân trên mạng xã tình hơn, điều đó đem lại sự thoải mái, hài hội. Một ví dụ, đối tượng 2A mở dịch vụ lòng về bản thân, khiến cô muốn thể hiện kinh doanh, cô sử dụng mạng xã hội với mình trên mạng xã hội nhiều hơn. Đối mục đích tự giới thiệu và tạo thân thiết với tượng 1D cũng cảm thấy dễ dàng cởi mở khách hàng, bởi vậy so với vô vàn các và năng động, hài hước hơn khi ở trên quảng cáo nói quá, nói sai sự thực hoặc mạng do mạng internet có nhiều cách thức không có đối chứng, không bảo đảm trên biểu đạt mới lạ, hấp dẫn và mang tính giải mạng, 2A nhấn mạnh sự khác biệt của trí cao so với đời thực: sử dụng ảnh và mình nằm ở chính sự chân thành, thật thà avatar (hình đại diện), chia sẻ sở thích và và đáng tin. trao đổi hội nhóm. Cũng do tính chất ẩn danh của mạng Với nhóm có nhu cầu khẳng định cái xã hội, sự thể hiện cái tôi có thể dễ dàng tôi riêng trước cộng đồng, hình ảnh độc hơn, mạnh dạn hơn. Giới trẻ, đặc biệt là đáo cá t nh và dễ gây thiện c m được ưu nhóm dưới 24 tuổi, bày tỏ rằng trong thế 73
  5. giới mạng không ai biết mình là ai, điều đó tính cách trên mạng để sự kết nối với bạn cho họ cảm giác tự tin khoe cá tính riêng, bè thêm thân tình, dễ tiến tới sự tin tưởng. thậm chí trong những hoàn cảnh không liên Tính chất chủ động, độc lập của việc hệ với đời thực, họ muốn nói sao cũng đăng tải thông tin cho phép người dùng được. Với những người trẻ này, mối lo ngại mạng suy nghĩ kỹ lưỡng, tự do chọn lựa cái tôi riêng có thể ảnh hưởng tới cuộc những mặt tính cách mình mong muốn thể sống và công việc trở thành một trở ngại, hiện. Đối tượng 1A thể hiện cái tôi như ngăn cản không cho họ bộc lộ hết cá tính một thói quen, tuy vậy cô cho biết chính vì của mình trong đời sống thực. Nhưng thế quen bộc lộ cảm xúc riêng tư, thậm chí giới mạng, với tính chất ẩn danh, trở thành những cảm xúc buồn chán tiêu cực trên nơi mở khóa, cho họ cảm giác an toàn để mạng mà có khi gặp rắc rối, do vậy mỗi lần trưng ra những mặt ít thể hiện của bản biểu đạt cảm xúc trên mạng, cô phải cố thân. Tính chất ẩn danh và tính giải trí của gắng chọn lọc, kiềm chế mình để không mạng xã hội gỡ bỏ áp lực va chạm lợi ích bộc lộ quá tiêu cực, quá riêng tư. Người trong đời thực. Tình huống này được bắt dùng mạng xã hội để kinh doanh như 2A gặp ở các đối tượng 2C, 2D – những đối cũng tương tự, thể hiện bản sắc bằng tượng thường xuyên dùng mạng xã hội tiếp những phẩm chất ưu tú, tốt đẹp và dễ tạo xúc với các mối quan hệ không liên hệ đời thiện cảm với người khác nhất, qua sự thực. Mặt khác, tính chất ẩn danh và kết chọn lọc này mà hiệu quả tạo dựng lòng tin nối mở của mạng xã hội đưa đến mối lo và thu hút người khác dễ hơn. Vậy nên, ngại khác, như đối tượng 1A chia sẻ: nhiều bản sắc của người dùng mạng xã hội nhiều người sử dụng mạng xã hội khác có thể vào khi là một bản sắc chọn lọc. đọc thông tin về mình, trong khi mình Hình thức giao tiếp của mạng xã hội là không thực sự biết họ là ai, có quen biết, không phải trực diện đối mặt. Điều này được liên hệ với cuộc sống thực của mình không. nhiều người dùng mạng xã hội cho rằng giúp Do đó, sự bộc lộ bản thân trên mạng có lúc dễ thổ lộ cảm xúc, dễ đưa ra ý kiến hơn ngay phải kín đáo, dè chừng, kiểm soát thông tin cả khi tiếp xúc với người quen thân, có ảnh cẩn thận. Như thế, “bạo dạn – khép kín” hưởng đến đời sống thực. Hình thức giao tiếp là một cặp đặc trưng khác của bản sắc cá không bị cắt ngang bởi phản ứng của người nhân trên mạng xã hội. đối diện, không phải ngay lập tức phản hồi và Với chức năng giao tiếp, liên lạc từ xa tranh luận cũng cho phép người dùng mạng tự của mạng xã hội, người dùng có xu hướng tin, chủ động hơn để bộc lộ phần ít dám thể tạo dựng hình ảnh bản thân sao cho thu hiện hoặc ít có hoàn cảnh thể hiện của bản ngắn khoảng cách với người giao tiếp. Vì thân. Ví dụ, 1B, 1D bộc lộ sự ham mê sở đặc tính giao tiếp của mạng xã hội thường thích riêng trên mạng. Hình thức giao tiếp là không trực tiếp, không đối diện, không gián tiếp của mạng xã hội dường như giúp tận dụng được ngôn ngữ biểu cảm phong giới trẻ dễ bộc lộ góc khuất, tiềm năng của phú của cơ thể nên khi muốn tạo sự kết nối mình hơn. Cũng bởi lý do này mà ở nhiều bạn thân tình với người khác, người sử dụng có trẻ (thường ở độ tuổi chưa trưởng thành, dưới xu hướng nhấn mạnh vào những phẩm chất 25 tuổi), mạng internet trở thành chỗ giải “thân thiện, dễ gần” của bản thân, như phóng những góc khuất hoặc phần tính cách một cách trở nên cởi mở và qua đó, kéo không được phép thể hiện ở nơi khác. Vì tính gần khoảng cách, dễ tạo mối thân thiết với chất “tự do hiếm hoi” này nên nhiều khi sự người khác hơn. VD: đối tượng 1C chia sẻ bộc lộ trở nên cường điệu, thái quá và lạ kì, ví muốn tạo hình ảnh “dễ gần” như một phần dụ thích thể hiện cá tính độc đáo, kì dị, xây 74
  6. dựng hệ quan điểm riêng, phản bác quan niệm bộc lộ tự nhiên, nhưng đối tượng này vẫn phải truyền thống... kiềm chế cảm xúc tiêu cực để tránh những Tính chất giao tiếp một chiều, một nguồn phản hồi xấu. Ý kiến của gia đình cũng được phát gửi đến nhiều kênh tiếp nhận khiến sự giới trẻ rất lưu tâm. Phần lớn lo ngại gia đình thể hiện bản sắc của một người cũng đa dạng, sẽ không vui nếu thấy mình có tâm trạng nhiều mặt. 2D thể hiện nhiều mặt tính cách không tốt, hoặc biết chuyện riêng của mình trên mạng xã hội, như “sôi nổi, tình cảm, sâu qua mạng. Bởi vậy, một số người chọn xây lắng, cá tính”. Những mặt tính cách này có thể dựng mạng như thế giới riêng, không có liên mang biểu hiện đối ngược nhau, nhưng lại có kết nào với gia đình và người thân. sức thu hút, đồng tình từ nhiều kiểu đối tượng Nhưng ngay cả khi không kết nối với khác nhau. Ví dụ “sôi nổi, cá tính” là tính người quen, như ở một số đối tượng coi cách thu hút những người thích vui vẻ hoặc mạng là kết nối “ảo”, hình ảnh cá nhân là mạnh mẽ, phá cách, còn “tình cảm, sâu lắng” “ảo” và không lo ngại đánh giá của người lại dễ tìm được đồng cảm ở người mềm dẻo, khác, thì vẫn có những trường hợp giới trẻ nội tâm, thích suy nghĩ hơn. Sự thể hiện một thỏa sức nói xấu, trút bực trên mạng và cái tôi đa dạng có thể là cách người dùng không biết rằng một người thân hoặc sếp mạng xã hội tăng cường khả năng kết nối với và đồng nghiệp đã ẩn danh theo dõi được nhiều người hơn trên thế giới mạng. (2C). Những trường hợp giới trẻ phát ngôn 3. ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH TƯỢNG gây sốc xôn xao dư luận gần đây, có thể lý CÁ NHÂN TRÊN MẠNG XÃ H I giải là do tính chất “ảo” của mạng xã hội TRONG ĐỜI S NG THỰC khiến giới trẻ chủ quan, coi nhẹ sự chịu Từ những phân tích trên, có thể thấy trách nhiệm trước phát ngôn của mình. giới trẻ đã tìm được một cách thức mới mẻ Mạng với đặc tính ẩn danh tạo ra cảm giác để bộc lộ bản sắc và xây dựng hình tượng riêng tư và an toàn giả cho người sử dụng, cho mình. Cách phô diễn bản sắc trên do đó giới trẻ, với suy nghĩ thiếu chín chắn mạng xã hội phần lớn chi phối bởi tính chất và đặc trưng thích nổi loạn, rất dễ đưa ra “ảo” của không gian internet. Nhưng từ hình ảnh táo bạo, trái lẽ thường để khẳng trong thế giới “ảo” đó, vẫn thấy được định tự do, phản kháng và làm nổi mình. những hậu quả tiềm ẩn của sự va chạm Thêm vào đó, với đặc trưng giao tiếp đứt giữa hình tượng “ảo” và thế giới “thực”. đoạn của mạng, người dùng mất đi sự cảnh Hình tượng cá nhân của giới trẻ không báo tức thời: nếu trong giao tiếp đời thực, thể hoàn toàn “ảo”, bởi người dùng trên khi đưa ra một phát ngôn lệch chuẩn thì mạng vẫn là một thành viên của xã hội thái độ bất bình ngay lập tức của người thực, và mạng xã hội cũng chịu sự chi phối nghe sẽ là rào cảnh báo để người nói ý thức của một số yếu tố trong xã hội thực: được hậu quả và dừng mức độ gây sốc lại. Ý kiến, đánh giá của cộng đồng mạng và Nhưng thiếu rào cảnh báo đó khi lên mạng, của người quen biết là yếu tố ảnh hưởng khá người trẻ rất dễ đẩy mạnh tính lệch chuẩn, lớn với người sử dụng. Những người có giao gây sốc của phát ngôn mà không phải lưu trên mạng kéo dài sang đời thực cho rằng kiêng dè gì. Bởi thế, nhiều bạn trẻ gây ra đánh giá của bạn bè, cộng đồng mạng là tình huống gây sốc cho cộng đồng, đều những yếu tố dễ chi phối đến việc chọn lọc, không ngờ rằng hành động “ảo” của mình xây dựng hình tượng nhất. Đối tượng 1A cho lại bị nhiều người phản đối đến vậy. biết bình luận của bất kì người sử dụng nào Thể diện là một yếu tố khác gây tác động đều khiến cô bị ảnh hưởng, bởi khá nhiều học tới sự xây dựng hình ảnh trên mạng. Hầu hết sinh của cô kết nối với facebook của cô. Bởi các bạn trẻ đều cho rằng thể diện cá nhân là vậy, mặc dù quan niệm bản sắc trên mạng sẽ điều cần chú ý khi thể hiện mình. Kể cả với 75
  7. các đối tượng chỉ giao tiếp “ảo”, họ vẫn cần gặp trong đời sống thực có chút ngượng giữ thể diện cho mình bởi thế giới mạng cũng ngùng vì đang quen với cách xưng hô bông là một xã hội khác, mức độ “được tôn trọng”, đùa và ngôn ngữ rất riêng của mạng. Ngoài “có tiếng nói” cũng dựa trên thể diện. Tuy ra, với người có tương tác mạng liên quan nhiên, khái niệm thể diện khi bước vào thế tới quan hệ thực, cũng cho rằng gặp ở giới “ảo”, cũng mang một chút đặc trưng ngoài đời thích hơn, trên mạng là những riêng: giới trẻ trên mạng coi mức độ nổi tiếng trao đổi tức thì và cùng lúc tới nhiều người, của mình trong xã hội mạng là thể diện. Có nên có nhiều chuyện gặp ngoài đời thực càng nhiều “friends” kết nối càng chứng tỏ uy mới nói rõ hơn, riêng tư hơn được. Với tính tín; càng có tiếng nói trên mạng càng nổi tiếng chất pha trộn giữa nhật ký riêng và kết nối và có thể diện. Với các công nghệ chụp ảnh, cộng đồng chung, mạng xã hội, đã phần sửa ảnh… giới trẻ ngày càng có quyền năng nào làm xáo trộn và nới lỏng ranh giới giữa xây dựng hình tượng cá nhân gần như một khái niệm “riêng tư” và “công khai” trong minh tinh, “hot boy, hot girl” trên mạng. Từ ý thức của người sử dụng mạng, tạo ra một đó, mạng xã hội cung cấp những tính năng khoảng cách quan niệm so với các thành giúp thỏa mãn những giấc mơ, nhu cầu mà đời phần xã hội không dùng mạng – vẫn theo thường khó thực hiện, và mỗi bạn trẻ được truyền thống Á Đông về chuẩn mực “kín khuyến khích trở thành một ngôi sao truyền đáo – công khai”. thông trong thế giới mạng của riêng họ. Nhìn chung, giới trẻ ưu tiên tính năng Chênh lệch giữa giao tiếp đời thực và “ảo” của mạng khi xây dựng hình tượng cá giao tiếp mạng cũng có sự chi phối riêng. nhân trong môi trường mạng xã hội, nhằm Đối tượng nữ 1A cho rằng các quan hệ bạn tạo một “hộ chiếu” thứ hai, bộc lộ những bè của cô không thay đổi giữa mạng và đời khía cạnh khác mà xã hội thật không cho về bản chất, nhưng hình thức giao tiếp có phép. Mặt khác, với giới trẻ, mạng xã hội thể thay đổi. Nhiều đối tượng nhận thấy cũng có ý nghĩa thực, trải nghiệm thực, quan hệ trên mạng khó giữ nguyên khi quan hệ thực: mạng là một góc của đời bước ra đời sống. Những đối tượng dùng sống thực, và mạng lưới tương tác mạng xã mạng xã hội như thế giới “ảo” đều cho hội vẫn chịu chi phối bởi các quan hệ lợi rằng quan hệ trên mạng không phải lúc nào ích, gia đình, công việc, có nguy cơ gây cũng giữ được trong đời thực. VD: Đối ảnh hưởng tới cuộc sống ngoài đời. tượng 2D cho rằng bạn quen trên mạng khi B ng mã các đối tượng nghiên c u 1A Nữ, 32 tuổi, giảng viên, coi mạng là một lát cắt của đời thực 1B Nam giới, 35 tuổi, kiến trúc sư, dùng mạng để bộc lộ sở thích về ảnh 1C Nữ giới, 27 tuổi, nội trợ, dùng mạng để kết nối lại với cộng đồng 1D Nam giới, 30 tuổi, nghiên cứu viên, mạng là nơi phát huy sở trường, kết nối người cùng sở thích 2A Nữ giới, 27 tuổi, chủ quán kinh doanh nhỏ, dùng mạng để xây dựng uy tín cho công việc 2C Nữ giới, 23 tuổi, tiếp tân, thích được nổi trội và chứng tỏ ưu điểm của mình trên mạng 2D Nữ, 22 tuổi, chưa đi làm, cho rằng mạng là ảo, có thể xây dựng hình ảnh tuỳ ý về bản thân để được khen ngợi và nổi tiếng * Ngày nhận bài: 15/1/2013. Biên tập xong: 76
nguon tai.lieu . vn