- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi thâm canh ở tỉnh Bến Tre
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
HIỆU QUẢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
ĐỐI TƯỢNG TÔM NUÔI THÂM CANH Ở TỈNH BẾN TRE
Nguyễn Thị Kim Quyên1*, Nguyễn Nhật Hoài1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014 đến tháng 05/2015 thông qua phỏng vấn 30 hộ nuôi
tôm sú và 30 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng (TTCT) nhằm đánh giá hiệu quả tài chính-kỹ thuật cũng
như tìm ra các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi. Kết quả cho thấy
quy mô nuôi tôm sú là 10.210,23±7.204,52 m2/hộ, nhỏ hơn TTCT (4.596,88±2.673,26 m2/hộ), mật
độ thả của tôm sú cũng thấp hơn nhưng hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) cao hơn (các giá trị tương ứng
là 36,50 con/m2 và 1,48 cho nuôi tôm sú so với 87,30 con/m2 và 1,40 cho nuôi TTCT) do thời gian
nuôi dài hơn. Năng suất và tỷ lệ sống của TTCT đạt 10,21 tấn/ha/vụ và 74,42%, cao hơn tôm sú
(7,80 tấn/ha/vụ và 66,12%). Tổng chi phí đầu tư và lợi nhuận đạt được từ nuôi TTCT là 756,62 và
581,37 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn so với tôm sú (737,22 và 696,26 triệu đồng/ha/vụ). Nuôi TTCT có
mức độ rủi ro cao hơn với 16,73% số hộ thua lỗ, tỷ lệ này ở tôm sú là 5,34%. TTCT được ưu tiên
hơn do năng suất cao, thời gian nuôi ngắn và xu hướng nuôi nhiều. Kết quả hồi quy Binary logistic
cho thấy diện tích ao, số năm kinh nghiệm và số người trong gia đình là những yếu tố ảnh hưởng
đến lựa chọn đối tượng tôm nuôi của chủ hộ.
Từ khóa: Bến Tre, Binary logistic, hiệu quả, tài chính-kỹ thuật, tôm sú, tôm thẻ.
I. GIỚI THIỆU ha, đạt 112,40% kế hoạch đề ra. Tổng sản lượng
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng tôm thu hoạch đạt 54,32 nghìn tấn, tăng 3,81%
trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của so với cùng kỳ năm 2013 (Tổng cục Thủy sản,
Việt Nam. Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2015 2014). Tôm sú trước đây là đối tượng được nuôi
đạt 6,72 tỷ USD, tổng sản lượng thủy sản đạt chủ yếu, nhưng từ năm 2010, dịch bệnh xảy ra
6.550 nghìn tấn, riêng tôm nước lợ đạt 797,20 trên diện rộng làm tôm sú chết hàng loạt, thiệt
nghìn tấn, tăng 0,90% so với cùng kỳ năm 2014 hại nặng nề. Nhiều hộ dân chuyển sang nuôi
(Tổng cục Thủy sản, 2016). Sản lượng tôm thẻ TTCT và bước đầu đạt được lợi nhuận, diện tích
chân trắng (TTCT) nuôi có sự gia tăng mạnh nuôi tôm sú chuyển sang TTCT ngày càng nhiều
mẽ trong những năm gần đây với sản lượng đạt dẫn đến mất cân bằng giữa hai đối tượng nuôi
344,60 nghìn tấn, giảm 3,7% so với năm 2014 cũng như gây khó khăn trong việc quản lý và
nhưng tăng 36,3% so với năm 2013 (Tổng cục quy hoạch của ngành thủy sản tại địa phương.
Thống kê, 2016). Hiện nay, việc chuyển đổi qua lại giữa hai đối
Bến Tre là tỉnh có tiềm lực về kinh tế thủy tượng nuôi vẫn tiếp tục diễn ra trong khi chưa
sản tại Việt Nam với đường bờ biển dài, nguồn có các nghiên cứu cụ thể nào để giải quyết việc
tài nguyên phong phú. Tổng sản lượng thủy sản này. Xuất phát từ những yêu cầu trên, nghiên cứu
của tỉnh năm 2015 đạt 418,23 nghìn tấn, tăng “Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa
104,39% so với năm 2005 (Tổng cục Thống kê, chọn đối tượng tôm nuôi thâm canh ở tỉnh Bến
2016). Tôm nước lợ là đối tượng nuôi đang được Tre” đã được thực hiện.
đẩy mạnh đầu tư và trở thành thế mạnh của tỉnh. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Năm 2014, toàn tỉnh Bến Tre đã thả nuôi 36.000 2.1. Phương pháp thu thập số liệu
1
Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ.
*
Email:ntkquyen@ctu.edu.vn
108 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
- Số liệu thứ cấp: được tổng hợp từ các báo huyện Bình Đại và Ba Tri, các tạp chí chuyên
cáo chuyên ngành của Tổng cục Thống kê năm ngành, các bài báo khoa học và các tài liệu có
2013 và 2014, Tổng cục Thủy sản, Phòng Nông liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn(NN&PTNT)
Hình 1: Địa bàn nghiên cứu và thu mẫu
(Nguồn: http://ipabentre.gov.vn, 2016)
- Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách 2.2. Phương pháp xử lý số liệu
phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi TTCT và 30 hộ Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra, mã
tôm sú (để đảm bảo ý nghĩa thống kê) tại huyện hóa và nhập vào máy tính, phần mềm Excel và
Bình Đại và Ba Tri là hai huyện nuôi tôm tiêu SPSS 16.0 được dùng để xử lý. Các phương
biểu của tỉnh (Hình 1). Sử dụng bảng câu hỏi pháp thống kê sử dụng bao gồm:
soạn sẵn, chọn mẫu theo phương pháp phân - Thống kê mô tả: thể hiện các trị số trung
tầng thuận tiện từ danh sách các hộ nuôi thu bình, độ lệch chuẩn, lớn nhất, nhỏ nhất, tần suất
thập từ phòng NN&PTNT của hai huyện này. và tỷ lệ phần trăm cho các biến số về tài chính
Các thông tin chủ yếu được thu thập bao gồm: i) và kỹ thuật.
Thông tin chung về hộ nuôi (độ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, nguồn - Kiểm định thống kê Independent-Sample
thông tin phục vụ sản xuất,…); ii) Khía cạnh kỹ T-test: kiểm định giả thuyết của trung bình tổng
thuật (diện tích, kết cấu ao nuôi, mật độ, mùa thể, dùng để kiểm định sự khác biệt về giá trị
vụ, thời gian nuôi, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), trung bình của một số chỉ tiêu tài chính-kỹ thuật
năng suất, kích cỡ, tỷ lệ sống,…); iii) Khía cạnh chủ yếu giữa hai đối tượng nuôi.
tài chính (chi phí cố định, chi phí biến đổi, giá - Hàm tuyến tính Binary Logistic: hàm
bán, tiêu thụ, lợi nhuận,…); iv) Những vấn đề này sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để
trong lựa chọn đối tượng tôm nuôi (loài nuôi, ước lượng xác suất 1 sự việc xảy ra với những
loài ưu tiên, lý do lựa chọn, lý do ưu tiên, xu thông tin của biến độc lập có được (Hoàng
hướng tương lai,…); v) Những thuận lợi và khó Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mô
khăn của mô hình nuôi. hình có dạng như sau:
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 109
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Y = Loge[Pi/1-Pi] = B0 + B1X1 + B2X2 + … TTCT 3 năm do nghề nuôi tôm sú phát triển
+ BnXn từ lâu và là nghề truyền thống của vùng. Tuy
- Trong đó: nhiên, theo NACA (2003) thì Bến Tre là tỉnh
o P: biến phụ thuộc nhị phân (có 2 giá có nghề nuôi tôm phát triển muộn hơn các tỉnh
trị) thể hiện xác suất để sự kiện xảy ra. Trong khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long
trường hợp này P có 2 giá trị là 1 = Tôm sú; 0 = (ĐBSCL) vài năm do đó số năm kinh nghiệm
TTCT của nông dân tại tỉnh này ít hơn số trung bình
của khu vực (8,10 năm kinh nghiệm cho vùng
o B1, B2, …, Bn: Các hệ số hồi quy tổng
ĐBSCL). Các hộ nuôi tôm chủ yếu sử dụng lao
thể của biến tương ứng
động gia đình do quy mô nhỏ và cũng không có
o X1, X2, … , Xn: Các biến độc lập của mô
sự khác biệt giữa hai đối tượng. Có 13,42% số
hình
hộ nuôi TTCT có thuê mướn lao động so với
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 6,76% của tôm sú. Theo Nguyễn Thành Phước
3.1. Thông tin chung về chủ hộ nuôi tôm (2005), tỷ lệ hộ nuôi TTCT có thuê mướn lao
động cao hơn tôm sú là do đối tượng này cần
Độ tuổi trung bình của chủ hộ nuôi tôm sú
lớn hơn hộ nuôi TTCT khoảng 8 tuổi, số năm nhiều công chăm sóc hơn.
kinh nghiệm nuôi tôm sú cũng lớn hơn nuôi
Bảng 1: Thông tin chung về độ tuổi, kinh nghiệm và lao động
Thông tin TTCT Tôm sú
N=30 N=30
Tuổi chủ hộ (tuổi) 46,67±12,47 a
54,73±14,35b
Số năm kinh nghiệm (năm) 4,00±1,31a 7,10±1,76b
Tổng số người trong gia đình (người) 4,50±1,25a 5,43±1,55b
Lao động tham gia nuôi tôm (người/hộ) 2,43±1,25a 2,00±0,74b
Số lao động thuê thường xuyên (người/hộ) 1,83±1,17a 1,42±0,55a
Số lao động thuê thời vụ 4,0±2,83a 5,33±1,15a
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tôm sú và TTCT) có các chữ các khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 2: Trình độ học vấn và nguồn thông tin kinh tế kỹ thuật phục vụ nuôi tôm
3.2. Các khía cạnh kỹ thuật của mô hình là PL12. Mật độ thả TTCT cao hơn gấp đôi so
nuôi tôm với mật độ thả tôm sú vì TTCT được nuôi thời
Tổng diện tích nuôi và số lượng ao nuôi gian ngắn hơn, kích cỡ thu hoạch nhỏ hơn nên
TTCT/hộ lớn hơn nuôi tôm sú cho thấy quy người nuôi thả tôm giống dày hơn nhằm tối đa
mô nuôi đối tượng này lớn hơn. Độ sâu mực hóa năng suất và lợi nhuận. Kết quả này tương
nước trung bình của ao nuôi gần bằng nhau thích với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh
giữa hai đối tượng nuôi (1,55 m). Nhìn chung, Long và Huỳnh Văn Hiền (2012) (89,22±24,67
kết cấu ao nuôi thâm canh TTCT và tôm sú con/m2 đối với TTCT và 44,94±16,83 con/m2
không có nhiều khác biệt do thói quen và đối với tôm sú). Do TTCT được thả với mật độ
kinh nghiệm từ nuôi tôm sú chuyển sang. dày nên chu kỳ thay nước ao TTCT cũng ngắn
Mặt khác, đa số các ao nuôi TTCT là từ tôm hơn 7 ngày so với ao tôm sú. Tháng thả giống
sú chuyển sang nên có cùng kết cấu ao nuôi. chủ yếu là tháng 3, tháng 5 và tháng 8 âm lịch,
Những ao nuôi với diện tích nhỏ (
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kỹ thuật chính trong mô hình nuôi TTCT và tôm sú thâm canh
Thông tin TTCT Tôm sú
N=30 N=30
Tổng diện tích nuôi tôm (m ) 2
10.210,23±7.204,52 a
4.596,88±2.673,26b
Số ao nuôi (ao) 3,33±2,74a 2,03±1,43b
Diện tích trung bình ao (m2/ao) 3.066,16±1,31a 2.264,45±1.869,21b
Độ sâu mực nước (m) 1,55±0,23a 1,54±0,22a
Thời gian nuôi (ngày/vụ) 69,92±4,97a 136,57±10,22b
Tần suất thay nước (ngày/lần) 13,52±5,17a 20,31±12,36b
Mật độ thả giống (con/m2) 87,32±8,70a 36,587±5,32b
Kích cỡ con giống (Post) 11,30±0,96a 11,90±0,37a
FCR 1,40±0,26a 1,48±0,22b
Số lần cho ăn/ngày (lần) 3,34±0,48a 4,01±0,18a
Kích cỡ thu hoạch (con/kg) 65,57±8,67a 41,94±5,58b
Năng suất (Kg/ha/vụ) 10.207,92±3.993,74a 7.798,84±2.746,35b
Tỷ lệ sống (%) 74,42±25,47a 66,12±21,74b
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tôm sú và tôm thẻ) có các chữ các khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 3: Chi phí sản xuất trong nuôi tôm thẻ và tôm sú
Thông tin TTCT Tôm sú
N=30 N=30
Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ) 756,62±500,54a 581,31±380,22b
- Chi phí cố định 49,32±36,24a 39,41±28,10b
- Chi phí biến đổi 707,30±464,21a 541,90±352,00b
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tôm sú và tôm thẻ) có các chữ các khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
vay ngân hàng thì nên lựa chọn TTCT, dù mức xoay vòng vốn và tái đầu tư (Nguyễn Thanh
độ rủi ro cao hơn nhưng hệ số quay vòng vốn Long và Huỳnh Văn Hiền, 2012).
nhanh (2,50 tháng) nên có thể nhanh chóng
Bảng 4: Hiệu quả tài chính
Thông tin TTCT Tôm sú
N=30 N=30
Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ) 756,62±500,54 a
581,37±380,22b
Giá thành bình quân (1.000 đồng/kg) 63,62±32,64a 74,55±23,38b
Giá bán bình quân (1.000 đồng/kg) 124,02±13,30a 197,84±38,82b
Doanh thu (triệu đồng/ha/vụ) 1.493,84±720,27a 1.277,63±603,06b
Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 737,22±219,74a 696,26±222,82b
Tỉ suất lợi nhuận 0,99±0,49a 0,54±0,23b
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tôm sú và tôm thẻ) có các chữ các khác nhau thì khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.4.2. Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hình có ý nghĩa thống kê và khá phù hợp để ứng
việc lựa chọn đối tượng tôm nuôi dụng dự đoán. Chỉ số 2-log likelihood không
Hàm hồi quy Binary Logistic là hàm thống cao lắm thể hiện độ phù hợp khá tốt của mô hình
kê được sử dụng để dự báo về khả năng lựa tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
chọn đối tượng tôm nuôi của nông hộ.Do đây là Ngọc, 2008). Hệ số tương quan Cox & Snell R
hàm dựa vào các yếu tố thuộc về sản xuất để dự Square cho thấy có 84,60% sự biến thiên của
báo xác suất lựa chọn một đối tượng tôm nuôi biến phụ thuộc đã được giải thích từ mô hình.
nên các yếu tố thuộc về bên ngoài, không biết Trong 30 hộ nuôi TTCT, mô hình dự đoán đúng
trước được hoặc chưa xảy ra (như nhu cầu thị 29 hộ (mức chính xác 96,67%), kết quả tương
trường, giá cả, giá thành,…) không được đưa tự cho mô hình nuôi tôm sú, như vậy, mức độ
vào mô hình. Kết quả từ Bảng 6 có giá trị Sig. chính xác chung của mô hình khá cao (96,67%).
chung toàn mô hình là 0,000
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
số người trong gia đình tăng lên 1 người (đồng tăng lên 2,04 lần để tận dụng lao động gia đình
nghĩa với việc có nhiều lao động gia đình tham và do đối tượng này cần nhiều lao động và công
gia vào nuôi tôm) thì xác suất hộ đó nuôi TTCT chăm sóc hơn tôm sú.
3.5. Thuận lợi và khó khăn của nghề nuôi TTCT và tôm sú ở tỉnh Bến Tre
Hình 4: Thuận lợi chủ yếu của các hộ nuôi tôm
Người nuôi tôm tại tỉnh Bến Tre có nhiều tượng kinh tế quan trọng tại địa phương, do đó
thuận lợi về điều kiện tự nhiên và các điều người dân được tham gia nhiều lớp tập huấn về
kiện kinh tế xã hội.Kết quả điều tra cho thấy, kỹ thuật nuôi (hơn 40%).Ngoài ra còn có một số
những thuận lợi chủ yếu bao gồm người nuôi thuận lợi quan trọng khác như vốn tự có, cơ sở
có kinh nghiệm lâu năm đối với đối tượng nuôi hạ tầng phục vụ nuôi tôm đã được hoàn thiện,
này (53,3% tổng số hộ); Đa số các hộ có nuôi chất lượng nguồn nước tốt và một số thuận lợi
tôm trên ao nhà, không phải thuê đất nên giúp khác (Hình 4).
giảm chi phí sản xuất (23 - 30%); TTCT là đối
Hình 5: Khó khăn chủ yếu của các hộ nuôi tôm
Khó khăn lớn nhất của người nuôi tôm đó là nước, cơ sở hạ tầng hay vị trí ao (Hình 5). Điều
dịch bệnh thường xuyên xảy ra, đặc biệt là đối này là do sự phát triển chưa đồng bộ giữa các
tượng TTCT (96,72% tổng số hộ). Một số yếu vùng nuôi tôm trong tỉnh và còn phụ thuộc vào
tố thuận lợi bên trên lại là những khó khăn cho đặc điểm riêng của từng hộ cũng như nhận thức
một số hộ khác như thời tiết, chất lượng nguồn khác nhau của người dân.
116 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
IV. KẾT LUẬN Toàn và Nguyễn Thị Kim Quyên, 2011. Phân
Nuôi tôm thâm canh tại tỉnh Bến Tre tuy tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus monodon)
xuất hiện trễ hơn so với các tỉnh khác trong ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội nghị
vùng ĐBSCL nhưng cũng là nghề truyền thống khoa học thủy sản lần 4 .Đại học Cần Thơ.
Trang 524-536.
và mang lại giá trị kinh tế khác cao. Người dân
đã có kỹ thuật nuôi khá tốt nên các yếu tố kỹ Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Phan Thị Ngọc
Khuyên và Từ Thanh Truyền, 2006. Tác động
thuật không quá khác biệt giữa hai đối tượng,
về mặt xã hội của hoạt động nuôi trồng thủy sản
đặc biệt là về kết cấu ao nuôi do phần lớn người mặn lợ ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
nuôi TTCT là từ người nuôi tôm sú chuyển sang. Tạp chí khoa học, quyển 2, Đại học Cần Thơ.
Một số chỉ tiêu kỹ thuật khác biệt đáng kể là mật NACA, 2006. Evaluation of the impact of the
độ nuôi, thời gian nuôi và năng suất đạt được. Indian Ocean tsunami and US anti-dumping
Quy mô nuôi TTCT cũng lớn hơn tôm sú.Nuôi tuties on the shrimp farming sector of South and
TTCT mang lại hiệu quả tài chínhcao hơn tôm South-East Asia. 77pp.
sú với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao hơn, Nguyễn Sỹ Minh, 2012. Đánh giá hiệu quả sản xuất
tuy nhiên, mức độ đầu tư và rủi ro cũng cao hơn. của các mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân
Phần lớn các hộ đều chuyển đổi qua lại giữa trắng thâm canh ở tỉnh Kiên Giang.Luận văn tốt
hai đối tượng nuôi ở hiện tại nhưng trong thời nghiệp Cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy
gian sắp tới người dân có xu hướng chuyển sang sản, Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ.
nuôi TTCT nhiều hơn.Kết quả hồi quy Binary Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2012.
Logistic chỉ ra có ba yếu tố sản xuất ảnh hưởng So sánh hiệu quả đầu tư mô hình tôm sú và
đến sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi bao gồm TTCT ở Bến Tre. Tạp chí Thương mại thủy
sản.Số 155.
số năm kinh nghiệm, diện tích tôm nuôi và số
Nguyễn Thành Phước, 2005. Ảnh hưởng của mật
người trong gia đình.Như vậy, các cơ quan chức
đọ lên năng suất và hiệu quả kinh tế trong ao
năng có thể xem xét quy mô nuôi tôm hiện tại
nuôi tôm thâm canh ở huyện Kiên Lương và thị
cũng như đặc điểm nhân khẩu của hộ nuôi để dự xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Luận văn Thạc sỹ
đoán sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi của người chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy
dân. Từ đó cung cấp thông tin cho việc quản lý Sản, đại học Cần Thơ.
và đưa ra biện pháp can thiệp hay quản lý thích Nguyễn Thanh Phương, Vũ Nam Sơn và Võ Văn
hợp nhằm cân bằng sự phát triển của hai đối Bé, 2008. Phân tích các khía cạnh kỹ thuật và
tượng này tại địa phương. kinh tế của mô hình nuôi tôm sú (Penaneus
monodon) thâm canh rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí Khoa học Trường đại học Càn Thơ. Số
chuyên đề thủy sản, quyển 2. Trang 157-167.
Đàm Thị Phong Ba, 2007. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất và tiêu thụ tôm sú ở Đồng Thế Đạt, 2011. Sản lượng tôm thẻ chân trắng
bằng sông Cửu Long. Luận văn cao học chuyên ở Đồng bằng Sông Cửu Long vượt 57%.
ngành Kinh tế nông nghiệp.Khoa Kinh tế và http://www.vietnamplus.vn/Home/San-
quản trị kinh doanh.Đại học Cần Thơ. luong-tom-the-chan-trang-o-DBSCL-
vuot-57/201112/116022.vnplus. Truy cập ngày
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. 14/04/2015.
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 2.
Tổng cục Thống kê, 2016. Số liệu thống kê
Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản sơ
Http://ipabentre.gov.vn - Trung tâm Xúc tiến đầu bộ năm 2015. https://gso.gov.vn/default.
tư và khởi nghiệp, 2016. Bảng đồ hành chính aspx?tabid=717. Truy cập ngày 07/12/2016.
tỉnh Bến Tre. http://ipabentre.gov.vn/vi/albums/
Tổng cục Thủy sản, 2014. Tình hình sản xuất, xuất
view/Ban-do-quy-hoach-cac-Khu-cong-
khẩu thủy sản 9 tháng đầu năm 2014. http://
nghiep-4/ Truy cập ngày 07/12/2016.
www.fistenet.gov.vn/f-thuong-mai-thuy-san/a-
Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Nguyễn Thanh xuat-nhap-khau/tinh-hinh-san-xuat-xuat-khau-
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 117
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
thuy-san-9-thang-111au-nam-2014/, truy cập tin-tuc-su-kien/a-tin-van/nganh-thuy-san-
ngày 01/06/2016. tong-ket-cong-tac-nam-2015/. Truy cập ngày
Tổng cục Thủy sản, 2016. Ngành thủy sản tổng 07/12/2016.
kết năm 2015. http://www.fistenet.gov.vn/b-
EFFICIENCIES AND PRODUCTION FACTORS WHICH AFFECT
TO SELECTION OF SHRIMP SPECIES FOR INTENSIVE
FARMING MODEL IN BEN TRE PROVINCE
Nguyen Thi Kim Quyen1*, Tran Nhat Hoai1
ABSTRACT
This study was conducted from December, 2014 to May, 2015 through interviewing 30 black ti-
ger shrimp (BTS) farming households and 30 white leg shrimp (WLS) farming households of in-
tensive system in order to evaluate technical-financial efficiencies as well as to find out produc-
tion factors which effect to selection of shrimp species for culture of the households. The results
show that scale of BTS farming was 10,210.23±7,204.52 m2/household, smaller than that of WLS
(4,596.88±2,673.26 m2); stocking density of BTS was smaller but feed conversion ratio (FCR)
was higher in comparison to WLS (corresponding numbers were 36.50 ind./m2 and 1.48 compared
to 87.30 ind./m2 and 1.40) due to longer farming period. Productivity and survival rate of WLS
reached 10.21 ton/ha/crop and 74.42%, higher than that of BTS (7.80 ton/ha/crop and 66.12%).
Total production cost and net profit from WLS farming (756.62 and 581.37million VND/ha/crop,
respectively) were also higher than that figures of BTS (737.22 and 696.26 million VND/ha/crop,
respectively). WLS culture had higher risk ratio with 16.73% of farms losing, this figure in BTS
being 5.34%. WLS was preferred for culture because of high productivity, short farming period
and much farming trend. The result of Binary Logistic model illustrates that pond’s area, cultured
experience and farmer’s ages were production factors which affected to choices of shrimp species
for farming of the households.
Keywords: Ben Tre, Binary Logistic, black tiger shrimp, efficiencies, technique-finance, white leg
shrimp
Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm
Ngày nhận bài: 25/11/2016
Ngày thông qua phản biện: 09/12/2016
Ngày duyệt đăng: 05/01/2017
1
College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University.
*
Email: ntkquyen@ctu.edu.vn
118 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
nguon tai.lieu . vn