Xem mẫu

Trần Văn Điền và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

108(08): 27 - 34

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Trần Văn Điền*, Trần Thị Thu Hà
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Việc quản lý rừng cộng đồng ở những cộng đồng vùng cao được xem là một giải pháp hữu ích
nhằm quản lý rừng bền vững. Bài báo này đánh giá ảnh hưởng của việc quản lý rừng cộng đồng
thông qua việc giao rừng cộng đồng ở 4 thôn vùng cao gồm Nà Mực và Khuổi Liềng xã Văn
Minh, Tô Đoóc và Bản Sảng xã Lạng San thuộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn đến việc quản lý rừng
bền vững thuộc chương trình dự án CARD. Kết quả cho thấy tiến trình thực hiện giao rừng cộng
đồng có sự tham gia của cộng đồng lần đầu tiên ở vùng miền núi phía Bắc được thực hiện với
những kết quả tích cực. Đất rừng sau khi được giao cho cộng đồng, cộng đồng từng thôn bản lên
kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, thực hiện kế hoạch đã được xây dựng. Việc thực hiện quản lý
rừng cộng đồng đã có tác động tích cực đến cộng đồng trên các khía cạnh cải thiện sinh kế thông
qua các hình thức quỹ phát triển rừng và mô hình nông lâm kết hợp, bảo vệ môi trường và nâng
cao chất lượng rừng: giảm các vi phạm về khai thác lâm sản trái phép; rừng cộng đồng đã được
bảo vệ tốt và chất lượng rừng tăng lên. Về mặt xã hội, việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã
tạo ra sự bình đẳng và đoàn kết hơn giữa các thành viên trong thôn bản.
Từ khóa: Giao đất rừng, cộng đồng, Quản lý rừng, Na Rì.

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Những cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ
thuộc vào rừng ở các nơi xa xôi của các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam thuộc nhóm
người nghèo nhất của cả nước, rất hạn chế
trong việc tiếp cận tới đất nông nghiệp, dịch
vụ y tế , thị trường và cơ sở hạ tầng. Các xã
Văn Minh, Lạng San của huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 63-68%
[1]. Đất lâm nghiệp chiếm khoảng trên 84%
và 90% tổng diện tích tự nhiên và có một tầm
quan trọng trong đời sống của người dân địa
phương bao gồm thu lượm củi đun, thu hái
lâm sản và cây thuốc. Tuy nhiên, thiếu sự tiếp
cận sử dụng đất rừng và tính bất công bằng
trong việc giao diện tích rừng đối với các hộ
gia đình nghèo đã dẫn đến sự nghèo đói
nghiêm trọng. Tình hình quản lý rừng đã trở
nên nhiều bất cập bởi các vấn đề như: (i)
năng suất thấp do rừng nghèo kiệt sau khi sử
dụng quá mức và ít đầu tư; (ii) nhận thức của
người dân về rừng như là đất chung và tự do
xâm chiếm bởi sự không rõ ràng về ranh giới
cũng như trách nhiệm của chủ rừng; (iii) ít có
*

Tel.: 02803855564; Email: tranvandien@tuaf.edu.vn

sự khuyến khích về tái đầu tư vào rừng
(không có những đảm bảo chắc chắn) và sự
lỏng lẻo về trách nhiệm trực tiếp đối với đất
rừng; (iv) nhận thức không rõ về quyền của
người sử dụng, luật và các qui định về rừng
cũng như các quyền tham gia vào quá trình
thực thi ví dụ như việc giao đất lâm nghiệp;
và (v) sự hạn chế hỗ trợ từ các cơ quan chính
phủ trong việc đưa ra những giải pháp để sử
dụng có hiệu quả đất rừng [2].
Luật đất đai bắt đầu có hiệu lực từ 1/6/2004
đã cho phép các cộng đồng (thôn bản) nhận
đất và rừng [3]. Tuy nhiên, chưa có cơ chế để
thực thi các cơ hội này. Chính vì vậy, dự án
nghiên cứu do chính phủ Úc tài trợ gọi tắt là
dự án CARD Na Rì đã thử nghiệm cơ chế hỗ
trợ phát triển rừng trong khuôn khổ quản lý
rừng cộng đồng như qui hoạch sử dụng đất và
giao đất rừng cho cộng đồng có sự tham gia
nhằm thúc đẩy việc phân phối và giải quyết
việc quản lý rừng một cách bền vững.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bốn thôn gồm Nà Mực và Khuổi Liềng xã
Văn Minh, Tô Đoóc và Bản Sảng xã Lạng
San thuộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn có đất
27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trần Văn Điền và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

rừng cộng đồng được chọn là điểm nghiên
cứu của đề tài. Đất rừng cộng đồng là đối
tượng can thiệp chính của dự án bao gồm: qui
hoạch sử dụng đất, giao đất rừng, làm giàu
rừng, trồng rừng mới và phát triển nông lâm
kết hợp. Chất lượng rừng cộng đồng được
đánh giá thông qua việc khảo sát đánh giá
chất lượng rừng nhằm xác định trữ lượng và
tính đa dạng sinh học. Tình hình kinh tế xã
hội của cộng đồng người dân và mức độ phụ
thuộc về sinh kế của người dân vào rừng được
xác định qua điều tra kinh tế xã hội. Số liệu
liên quan đến qui hoạch sử dụng đất, giao đất
rừng, làm giàu rừng, trồng rừng mới và phát
triển nông lâm kết hợp được đo đếm và xác
định trên mẫu đại diện. Quá trình giao đất,
quản lý quỹ phát triển rừng cộng đồng, quá
trình xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý
rừng cộng đồng cũng được ghi chép theo dõi.
Kết quả cũng như tác động của các khóa tập
huấn được phân tích và đánh giá khi kết thúc
dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế trong quản
lý rừng cộng đồng được tiến hành cho từng
hoạt động.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Giao đất rừng cộng đồng
Việc giao đất rừng chính thức cho cộng đồng
là việc làm triển khai đầu tiên ở tỉnh Bắc Kạn.
Quá trình giao đất rừng cộng đồng gặp rất
nhiều khó khăn cả về mặt thủ tục giấy tờ lẫn
công việc ngoài hiện trường. Công việc khó
khăn nhất là việc giải quyết cạnh tranh mẫu

108(08): 27 - 34

thuẫn về ranh giới rừng cộng đồng. Trước kia
rừng cộng đồng được xem là tài sản chung
được khai thác sử dụng bởi người dân ở nhiều
thôn bản. Vì vậy thực sự đây là một việc rất
khó khi chỉ giao rừng cho một thôn bản. Tuy
nhiên, bằng việc giải quyết các vấn đề có sự
tham gia, nên đã đạt được sự thống nhất với
các thôn bản lân cận. Kết quả, đường biên
ranh giới rừng cộng đồng của 4 thôn bản đã
được xác định và bản đồ hiện trạng đã được
xây dựng. Việc cấp sổ đỏ cho cộng đồng đã
chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và cộng đồng 4 thôn đã nhận được đất rừng
cộng đồng (bảng 1).
Việc giao đất rừng cộng đồng cho thôn bản đã
tạo cho người dân yên tâm và tự tin đóng góp
lao động và các đầu tư khác vào bảo vệ và
phát triển rừng cộng đồng vì lợi ích chung của
cộng đồng. Các điều kiện đảm bảo cho sự
thành công của giao đất rừng cộng đồng là:
- Ranh giới rừng cộng đồng cần phải được
xác định rõ ràng bằng phương thức có sự
tham gia trước khi thực hiện các công việc
hành chính giấy tờ.
- Sự hợp tác chặt chẽ giữa lãnh đạo huyện
và xã, đặc biệt là Hạt Kiểm lâm và Phòng
Tài nguyên Môi trường trong triển khai các
công việc ngoài hiện trường cũng như giải
quyết các thủ tục giấy tờ trong giao đất rừng
cộng đồng.
- Cần có sự hỗ trợ tài chính nhất định cho
việc giao đất rừng.

Bảng 1: Kết quả giao đất rừng cộng đồng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
cho 4 thôn dự án
STT

Thôn

1
2
3
4

Bản Sảng
Tô Đoóc
Nà Mực
Khuổi Liềng

Diện tích đất rừng
quy hoạch cho
cộng đồng (ha)
154,3
45,1
118,3
121,1

Diện tích đất rừng
đã giao cho cộng đồng
(ha)
%
154,3
100
45,1
100
118,3
100
121,1
100

Diện tích đất
được cấp sổ đỏ
(ha)
%
154,3
100
45,1
100
118,3
100
121,1
100

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trần Văn Điền và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Thiết lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Sau khi chính thức nhận được quyền sử dụng
đất rừng cộng đồng, kế hoạch quản lý rừng
cộng đồng đã được xây dựng ở từng thôn bản.
Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng gồm có 2
phần: (1) Qui chế quản lý rừng cộng đồng ở
cấp thôn b ản, và (2) Kế hoạch hoạt động cần
triển khai trên đất rừng cộng đồng. Cả qui
chế quản lý rừng cộng đồng và kế hoạch
hoạt động được xây dựng riêng rẽ tại các
thôn bản. Vì th ế cấu trúc kế hoạch quản lý
rừng cộng đồng nhìn chung là giống nhau,
tuy nhiên tùy theo mong muốn sử dụng đất
và mức độ thực thi luật pháp mà nội dung
của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng có sự
khác nhau giữa 4 thôn.
Các nội dung chung trong qui chế quản lý
rừng cộng đồng, bao gồm:
- Quyền và trách nhiệm của các thành viên
trong cộng đồng trong bảo vệ và phát triển
rừng;
- Những qui định bảo vệ rừng và huy động
các nguồn lực để bảo vệ và phát triển rừng;
- Thu hoạch và bán các sản phẩm rừng bao
gồm cả gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
- Qui định về chăn thả gia súc trong rừng
cộng đồng;
- Phòng chống cháy rừng;
- Biện pháp ngăn chặn người ngoài vào
canh tác, chặt gỗ và săn bắn bất hợp pháp
cũng như việc mua bán, vận chuyển trái phép
lâm sản trong thôn bản;
- Sự phối hợp giữa các thành viên trong
cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng,
dịch vụ và bán các sản phẩm;
- Sự hợp tác giữa các thôn bản trong bảo vệ
và phát triển rừng;
- Qui định về phạt đối với những đối tượng
vi phạm nội qui;
- Qui định về chia sẻ lợi ích giữa các thành
viên trong cộng đồng;
- Qui chế phải được thông qua trước toàn
thể cộng đồng và trình xin sự phê duyệt của
UBND xã.

108(08): 27 - 34

Nội dung chung trong kế hoạch hoạt động
quản lý rừng cộng đồng, bao gồm:
- Kế hoạch trồng rừng mới như loài cây
nào? Diện tích bao nhiêu? Ở đâu? Khi nào?
Chi phí lao động bao nhiêu? Bao nhiêu cây
giống? Nguồn giống ở đâu?
- Kế hoạch làm vườn ươm sản xuất cây
giống?
- Kế hoạch chăm sóc và bảo vệ?
- Kế hoạch thu hoạch?
- Nhân lực?
- Các hoạt động khác như phát triển nông
lâm kết hợp?
Nhìn chung, các bản quy ch ế này được lập
do sự bàn bạc và thống nhất của cộng đồng.
Tùy theo từng đ iều kiện kinh tế xã hộ i, đặc
đ iểm tập quán của từng dân tộ c và điều kiện
đất đai tài nguyên mà các cộng đồng có các
nội quy riêng.

Thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Sự tham gia của các thành viên trong cộng
đồng vào thực hiện kế hoạch quản lý rừng
cộng đồng
Tại mỗi thôn cần thành lập một Ban quản lý
rừng cộng đồng. Ban quản lý rừng cộng đồng
gồm 5 người đã được bầu ra nhằm quản lý và
điều hành các hoạt động quản lý rừng cộng
đồng. Sự tham gia của các thành viên trong
cộng đồng phân theo giới và độ tuổi được
tổng hợp ở bảng 2.
Kế t quả bảng 2 cho thấ y tấ t cả 4 thôn đều
có sự thống nhất cao trong việ c trồng rừng
để bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp gỗ
cho th ị trường. Trong các cuộc h ọp thôn,
v ới sự tham gia của đạ i diện các hộ trong
thôn, mọ i người đều cam kết đ óng góp công
lao động trong thực hiện kế hoạch quản lý
rừng cộng đồng. Nhìn chung, cả 4 thôn đều
đạt được sự thống nh ất là giả m và dừng h ẳn
việc du canh và chăn thả gia súc tự do trên
đất rừng cộng đồng.
29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trần Văn Điền và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

108(08): 27 - 34

Bảng 2: Mức độ tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào quản lý rừng cộng đồng
STT
1
2
3
4

Thôn
Nà Mực
Khuổi Liềng
Tô Đoóc
Bản Sảng

Số hộ tham gia vào
CFM
Hộ
%
23
100
35
100
19
73
69
100

Tổng số nam >15 tuổi
tham gia CFM
Người
%
54
100
81
100
30
46.7
157
100

Tổng số nữ >15 tuổi
tham gia CFM
Người
%
52
100
72
100
32
46.3
145
100

Nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân địa phương
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của cộng đồng địa phương, nhiều khóa tập huấn đã được tổ chức như
trình bày ở bảng sau.
Bảng 3: Các khóa tập huấn đã được tổ chức tại các thôn của vùng dự án
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chủ đề tập huấn/các khóa tập huấn
Qui hoạch sử dụng đất và giao đất
Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Xây dựng vườn ươm thôn bản
Trồng và phát triển rừng
Luật về bảo vệ và phát triển rừng
Phát triển nông lâm kết hợp tạo thu nhập
Thu hoạch bền vững lâm sản ngoài gỗ

Số người tham gia
26
25
125
82
80
64
82

Hầu hết các lớp tập huấn được thực hiện theo phương pháp tập huấn cho nông dân tại hiện
trường. Các khóa tập huấn này giúp cho các thành viên trong cộng đồng nhận thức được các luật
và qui định bảo vệ và phát triển rừng, và có thêm các kiến thức và kỹ năng trong quản lý rừng.
Thiết lập vườn ươm thôn bản
Bảng 4: Số lượng cây giống lâm nghiệp được sản xuất hàng năm tại các thôn vùng dự án
STT
1
2
3
4

Thôn
Nà Mực
Khuổi Liềng
Tô Đoóc
Bản Sảng
Tổng

Keo tai tượng nhập
hạt từ Úc
40.000
30.000
30.000
40.000
140.000

Mỡ
30.000
20.000
20.000
30.000
100.000

Một trong những khó khăn cơ bản trong phát
triển rừng trên cả đất rừng cộng đồng và đất
rừng đã giao cho các hộ là thiếu cây giống với
chất lượng đảm bảo. Một số dự án đã cung
cấp cây giống cho người dân trong vùng,
nhưng đã không thành công bởi tỷ lệ cây sống
rất thấp do cây giống phải vận chuyển từ các
nơi rất xa nơi trồng và chất lượng giống
không đảm bảo. Vì vậy cần thiết phải thiết
lập các vườn ươm thôn bản không những đảm

Tổng số
70.000
50.000
50.000
70.000
240.000

bảo tỷ lệ sống cao khi trồng mà còn tạo thêm
nguồn thu nhập cho người dân và quản lý
được giống có nguồn gốc chất lượng cao. Dự
án đã hỗ trợ và giúp đỡ người dân thiết lập
các vườn ươm thôn bản nhằm nâng cao chất
lượng cây giống cho trồng rừng trên đất đã
được giao bán tại địa phương. Sự hỗ trợ chính
của dự án là tập huấn về thiết lập và quản lý
vườn ươm và cung cấp hạt giống Keo tai
tượng nhập hạt từ Úc và hạt Mỡ từ rừng giống

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trần Văn Điền và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

có chất lượng cao. Trong 3 năm triển khai,
một số lượng lớn cây con giống đã được sản
xuất và cung cấp cho việc trồng rừng trên đất
rừng cộng đồng được tóm tắt ở bảng 4.
Chí phí cho các vườn ươm thôn bản được
tổng hợp ở bảng 5. Kết quả cho thấy để sản
xuất 70.000 cây con giống mỗi thôn cần vào
khoảng 5 triệu đồng làm vườn ươm và 16,5
triệu động cho các hoạt động chăm sóc và
quản lý trong một năm. Giá thành cho một
cây giống chỉ là 309 đồng, trong khi đó giá
mua cây giống trên thị trường là 700 - 1000
đồng/cây.
Bảng 5: Chi phí cho một vườn ươm thôn bản
để sản xuất được 70.000 cây giống
TT
1
2
3
4

Các khoản chi chính
Thiết lập vườn ươm
(chi phí cơ bản)
Chi phí sản xuất, chăm
sóc và quản lý
Tổng chi phí
Giá thành cho sản xuất
1 cây giống

Thành tiền
(đồng)
5.120.000
16.498.000
21.618.000
309

Việc sản xuất cây giống lâm nghiệp tại chỗ
không những đưa lại hiệu quả kinh tế cho
người dân về chất lượng cây con, thu nhập
và còn tạo cho người dân nâng cao nhận
thức, kiến thức kỹ thuật tạo cây con trong
vườn ươm.

Mô hình nông lâm kết hợp trên đất rừng
cộng đồng
Việc thiết kế mô hình nông lâm kết hợp
(NLKH) được xem xét đến nhu cầu tạo nguồn

108(08): 27 - 34

thu nhập cho cộng đồng. Việc mở rộng cơ hội
thị trường của một số loài cây rừng trồng thể
hiện việc chuyển đổi từ việc phụ thuộc vào
sản phẩm rừng tự nhiên sang sản phẩm rừng
trồng. Bằng việc lựa chọn những loài cây
thích hợp với điều kiện môi trường của địa
phương, sinh trưởng nhanh đáp ứng với nhu
cầu thị trường, cộng đồng có thể có lợi ích về
tài chính từ việc trồng cây của dự án trên đất
rừng cộng đồng hoặc trên đất khác hỗ trợ cho
nhu cầu phát triển nông nghiệp. Một mặt khác
cây trồng sẽ hỗ trợ thêm trong việc giải quyết
an ninh lương thực và hỗ trợ thêm thu nhập.
Diện tích thử nghiệm mô hình NLKH là 1 ha
cho mỗi thôn. Kết quả tổng hợp ở bảng 6.
Việc lựa chọn cây trên mô hình dựa vào các
loài chính đã đưa ra trong qui hoạch sử dụng
đất. Các loài này có tiềm năng thương mại
hoặc phù hợp với gieo trồng trong các băng.
Với cây lấy gỗ keo lai, mỡ và xoan được
người dân lựa chọn trồng trong mô hình.
Thêm vào đó loài cây sinh trưởng nhanh, đa
mục đích như cây cốt khí được trồng theo các
băng chắn xói mòn. Các cây trồng nông
nghiệp trồng trong các băng được lựa chọn
dựa theo kinh nghiệm của người dân. Ngô lai,
đậu tương, khoai tàu và sắn là các loại cây
nông nghiệp được lựa chọn trồng trong các
mô hình.
Về cây lâm nghiệp kết quả sau 2 năm trồng
xen trong mô hình nông lâm kết hợp đạt được
kết quả trung bình (Bảng 7).

Bảng 6: Năng suất các cây trồng nông nghiệp trong các mô hình NLKH tại 4 thôn vùng dự án
Năm

2008

2009

Cây trồng
Đậu tương
Khoai tàu
Sắn
Ngô
Đậu tương

Năng suất cây trồng nông nghiệp ở các thôn (kg/ha)
Nà Mực
400
4.500
1.400

Khuổi Liềng
630
300
5.000
2.000
-

Tô Đoóc
650
2.200
-

Bản Sảng
700
2.000
-

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguon tai.lieu . vn