Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TỪ TỈNH HÀ NAM
Trương Đức Toàn
Trường Đại học Thủy lợi, email: toantd@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh
giá hiệu quả và tính bền vững của các mô hình
Nước sạch là một trong những nhu cầu thiết
cấp nước nông thôn trong bối cảnh hiện nay.
yếu của con người tuy nhiên hiện vẫn có một
Nghiên cứu điển hình đó là các hệ thống cấp
bộ phận dân cư vẫn chưa được tiếp cận và sử
nước nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hà
dụng nước sạch, đặc biệt ở khu vực nông
Nam. Kết quả nghiên cứu gợi mở cho các nhà
thôn. Việc cung cấp nước sạch cho khu vực
hoạch định chính sách trong việc định hướng
nông thôn một cách hiệu quả, hài hòa lợi ích
các mô hình cấp nước nông thôn bền vững,
giữa các bên trong cung cấp và sử dụng, đảm
giúp thúc đẩy các mô hình cấp nước nông
bảo công bằng và bền vững là rất quan trọng
thôn hiệu quả và bền vững trong thời gian tới.
[1]. Mục tiêu thứ 6 về Phát triển bền vững của
Liên Hợp Quốc đến năm 2030 chỉ rõ các quốc 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
gia phải “Đảm bảo sự sẵn có và quản lý bền
vững nguồn nước và cải thiện điều kiện vệ Phương pháp chính được áp dụng trong
sinh cho tất cả mọi người” và Việt Nam là nghiên cứu là đánh giá có sự tham gia của các
quốc gia hưởng ứng tích cực mục tiêu trên [2]. bên liên quan đến cấp nước và sử dụng nước
Thực tế hiện nay, sau hơn 15 năm thực nông thôn. Số liệu được thu thập thông qua
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước bảng hỏi điều tra khảo sát trên địa bàn huyện
sạch nông thôn (2000-2015) và 10 năm thực Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân,
hiện Chương trình Nông thôn mới, đến năm Duy Tiên, và thành phố Phủ Lý của tỉnh Hà
2020, chỉ khoảng 90% dân số nông thôn Nam. Các công cụ và phương pháp phân tích
được tiếp cận nước hợp vệ sinh và khoảng cụ thể bao gồm phương pháp so sánh, phương
51% người dân nông thôn được sử dụng nước pháp thống kê mô tả, phân tích hồi quy.
sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế [3]. Để xem xét mối quan hệ giữa một số yếu tố
Do đặc thù của ngành mang đặc điểm thất chính đến hiệu quả hoạt động và tính bền vững
bại thị trường, cấp nước nông thôn hoạt động của hệ thống công trình cấp nước nông thôn
dưới nhiều mô hình. Theo Quyết định số trên địa bàn nghiên cứu, kỹ thuật phân tích hồi
131/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy đa biến được sử dụng trong nghiên cứu
về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích này với phương trình hồi quy sau đây [4]:
đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp Yi 0 1 X1 2 X 2 ... n X n i
nước sạch nông thôn, các mô hình cấp nước Trong đó:
hoạt động và nhận được các chính sách ưu - Yi là biến phụ thuộc phản ánh tính bền
đãi của nhà nước bao gồm: doanh nghiệp tư vững của mô hình quản lý;
nhân, đơn vị sự nghiệp công lập, ủy ban nhân - X1, X2, Xn là các biến độc lập phản ánh
dân xã, hợp tác xã, và tổ quản lý. Với đặc tác động lên biến phụ thuộc xem xét;
điểm của ngành, sự bền vững của mô hình - là hệ số của các biến;
cấp nước là chủ đề rất được quan tâm. - i là sai số ngẫu nhiên.
417
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Các phân tích được thực hiện sử dụng Bảng 1 cho thấy các hệ thống cấp nước với
phần mềm thống kê STATA® 14. công suất nhỏ với quy mô lớn nhất là
5.300 m3/ngày đêm. Suất đầu tư hệ thống rất
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khác nhau với giá trị trung bình là
Số liệu điều tra chi tiết số lượng công trình 9,46 triệu đồng/m3 với độ lệch chuẩn là
cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam 7,88 triệu đồng/m3.
cho thấy tổng số công trình trên sổ sách năm Phân tích một số yếu tố trong mối quan hệ
2018 bao gồm 70 hệ thống. Tuy nhiên, có với tính bền vững của các hệ thống như sau:
nhiều hệ thống không có thông tin chi tiết. - Tính bền vững của hệ thống trong mối
Tổng số 52 hệ thống được tổng hợp để phân quan hệ với yếu tố suất đầu tư thể hiện trong
tích, đánh giá trong nghiên cứu này. hình dưới đây:
Một số thông tin chính về các hệ thống
được chi tiết với các ký hiệu về tên biến bao
gồm: Q1 là công suất thiết kế của hệ thống
(m3/ngày đêm); Q2 là suất đầu tư của hệ
thống (triệu đồng/m3); Q3 là công suất thực
tế (m3/ngày đêm); Q4 là hiệu quả khai thác
(tỷ lệ % giữa công suất thực tế và thiết kế);
Q5 là mô hình quản lý hệ thống; Q6 là tình
trạng bền vững của hệ thống; và Q7 là năm
xây dựng hệ thống công trình. Mô hình quản
lý hệ thống cấp nước nông thôn trên địa bàn
bao gồm 3 loại và được mã hóa thành giá trị
đó là: 1) Ủy ban nhân dân xã; 2) Hợp tác xã Hình 1. Tính bền vững theo suất đầu tư
dịch vụ; và 3) Doanh nghiệp tư nhân. Đối với
tình trạng bền vững của hệ thống được đánh Nhìn vào Hình 1 ta thấy, tình trạng hiện tại
giá và phân loại theo 4 mức độ và được mã của các hệ thống công trình không phản ánh rõ
hóa như sau: 1) Không hoạt động; 2) Kém về việc tính bền vững phụ thuộc vào suất đầu
hiệu quả; 3) Trung bình; và 4) Bền vững. tư của hệ thống. Tuy nhiên ta thấy các hệ thống
Kết quả thống kê các biến chính trong mô không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả
hình được chi tiết ở Bảng 1. (ở Mức 1 và 2) thì có suất đầu tư thấp.
- Về mức độ bền vững của hệ thống theo
Bảng 1. Thống kê mô tả của các biến chính mô hình quản lý được thể hiện trong Hình 2.
Giá
Số Giá trị Giá trị
Độ lệch trị
Biến quan trung lớn
chuẩn nhỏ
số sát bình nhất
(Std.Dev) nhất
(Obs) (Mean) (Max)
(Min)
Q1 51 1444,90 1356,47 28 5.300
Q2 47 9,46680 7,88893 1,25 28,94
Q3 40 489,425 738,030 0 3.000
Q4 41 45,1802 38,1352 0 150
Q5 52 2,05769 0,95821 1 3
Q6 52 2,90384 1,08933 1 4
Q7 52 2006 6,0 1995 2013 Hình 2. Tính bền vững trong mối quan hệ
(Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu điều tra) với mô hình quản lý
418
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Hình 2 cho thấy hầu hết các hệ thống Mô hình hồi quy với một số biến có khả
không hiệu quả (Mức 1: không hoạt động; năng ảnh hưởng đến tính bền vững của các hệ
hoặc Mức 2: kém hiệu quả) đều thuộc loại thống cấp nước trong trường hợp nghiên cứu.
hình quản lý bởi Ủy ban xã hoặc hợp tác xã. Mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,01
Mô hình doanh nghiệp tư nhân (Loại 3) hoạt và hệ số xác định R2 = 0,7148. Bảng 2 cho
động đều đạt hiệu quả trung bình (Mức 3) thấy các yếu tố có mối tương quan đến tính
hoặc bền vững (Mức 4). bền vững của hệ thống nước (có ý nghĩa
Kết quả phân tích cho thấy trong số 52 hệ thống kê) bao gồm: hiệu quả khai thác (Q4);
thống hiện tại có 6 hệ thống hiện không thể mô hình quản lý hệ thống (Q5), và thời gian
hoạt động; 15 hệ thống hoạt động kém hiệu xây dựng hệ thống công trình (Q7). Yếu tố
quả; 9 hệ thống hoạt động ở mức trung bình hiệu quả khai thác của hệ thống có ý nghĩa
và 22 hệ thống hoạt động hiệu quả và đảm thống kê ở mức p < 0,01 với hệ số hồi quy
bảo tính bền vững. Kết quả nghiên cứu trên dương phản ánh hiệu quả sử dụng hệ thống
cho thấy mô hình doanh nghiệp tư nhân là càng cao thì dẫn đến tính bền vững của hệ
mô hình duy nhất đảm bảo tính bền vững của thống càng lớn. Yếu tố mô hình quản lý cũng
các mô hình cấp nước nông thôn trên địa bàn. có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,01 và hệ số
Để xem xét yếu tố tác động đến tính bền mang dấu dương phản ánh xu hướng mô hình
vững của hệ thống cấp nước nông thôn trên
hợp tác xã và doanh nghiệp tư nhân quản lý
địa bàn nghiên cứu, mô hình hồi quy đa biến
vận hành có khả năng làm tăng tính bền vững
được thiết lập. Để xác định mô hình, nghiên
cứu này sử dụng phương pháp hồi quy OLS của hệ thống cấp nước. Yếu tố thời gian xây
bằng cách thử dần để xác định mô hình với dựng có mối quan hệ với tính bền vững của
các biến độc lập phù hợp nhất. Sau khi mô hệ thống ở mức ý nghĩa p < 0,05 với hệ số
hình ban đầu được xác định, tiến hành kiểm hồi quy mang dấu dương phản ánh những hệ
tra các khuyết tật của mô hình với một số thống xây dựng thời gian gần đây có xu
kiểm định cụ thể. Kết quả kiểm tra hiện hướng bền vững hơn.
tượng đa cộng tuyến thông qua việc tính toán Một số yếu tố khác trong mô hình không
chỉ số VIF với giá trị VIF trung bình của mô có ý nghĩa thống kê nên được xem là không
hình là 2,30 và tất cả các biến độc lập với chỉ có tác động đến tính bền vững của hệ thống
số VIF nhỏ hơn 3,11 cho thấy không có hiện cấp nước trong trường hợp nghiên cứu.
tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Kết quả
kiểm tra giả định về phương sai sai số không 4. KẾT LUẬN
đổi được thỏa mãn khi kiểm tra bằng phương Kết quả nghiên cứu điển hình cho thấy
pháp Breusch-Pagan cho giá trị p = 0,6988. hiệu quả quản lý vận hành của các hệ thống
Kết quả kiểm tra cho thấy mô hình đáp ứng cấp nước nông thôn có mối quan hệ thống kê
các giả định của mô hình hồi quy OLS. với mô hình quản lý. Hiệu quả đạt được từ
Kết quả mô hình trường hợp nghiên cứu mô hình doanh nghiệp tư nhân là cao nhất và
bao gồm các biến và mức độ tác động cụ thể tính bền vững của các hệ thống cấp nước đạt
trong bảng sau: được cao nhất.
Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Phát hiện từ nghiên cứu dẫn đến hàm ý
chính sách đó là cần ưu tiên phát triển các
Biến số Hệ số (Coef.) Sai số (S.E.) doanh nghiệp tư nhân trong đầu tư và quản lý
Q2 -0,0263408 0,0209072 hệ thống công trình nước sạch nông thôn.
Q3 -1,10e-06 0,0001907
Q4 0,0108434*** 0,0033135 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Q5 0,5578144*** 0,0865737 [1] ILO (2019). Water for Improved Rural
Q7 0,0865737** 0,0412999 Livelihoods. Decent Work in the Rural
_cons -172,2636** 82,56735 Economy Policy Guideance Notes.
[2] Chính phủ (2017). Kế hoạch hành động
(Ghi chú: các mức ý nghĩa thống kê quốc gia thực hiện Chương trình 2030 về
*** p
nguon tai.lieu . vn