Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG THỔI KHÍ TRONG ƯƠNG CÁ TRA TỪ BỘT LÊN HƯƠNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Đinh Thị Thủy1*, Nguyễn Thành Nhân1, Đoàn Văn Cường1, Nguyễn Diễm Thư1 TÓM TẮT Nghiên cứu đã thực hiện 2 nghiệm thức (NT) ương cá tra từ giai đoạn bột lên hương với thời gian ương 21 ngày, mỗi NT thực hiện 6 ao, mỗi ao có diện tích từ 3.500 đến 3.700 m2, địa điểm tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Mật độ thả bột 750 con/m2 và tất cả các yếu tố kỹ thuật ương của 2 NT đều như nhau, chỉ khác nhau ở NT 1 có cung cấp thổi khí và NT 2 thì không. Hệ thống thổi khí được thiết kế với lượng khí thổi ra từ các đĩa hình tròn, hoạt động qua máy thổi khí và khoảng cách lắp đặt được tính toán nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng. Kết quả ghi nhận lượng Moina sp. trong ao giai đoạn 12 ngày đầu ở NT 1 cao hơn ở NT 2, sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); và lượng Moina sp. ở cả hai NT đạt cao nhất ở ngày 3 và giảm dần đến ngày 12. Tăng trưởng chiều dài của cá NT 1 có kết quả tốt hơn NT 2, cá bột khi mới thả có chiều dài trung bình từ 5,85 đến 6,30 mm, sau 21 ngày, chiều dài cá đạt 27,7 mm (NT 2) và 37,0 mm (NT 1), sai khác có ý nghĩa thống kê p
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 chứng minh rằng mật độ thả có liên quan đến 2.2. Phương pháp nghiên cứu và bố trí tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá (Sahoo thí nghiệm và ctv., 2004; Rahman và ctv., 2005, Schram và 2.2.1. Bố trí thí nghiệm ctv., 2006). Nghiên cứu thực hiện từ tháng 5 đến Trước tình hình đó, đề tài „Nghiên cứu các tháng 6 năm 2014 với 2 nghiệm thức, ng- giải pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống và chất hiệm thức 1 có cung cấp thổi khí và nghiệm lượng cá tra từ bột lên giống ở Đồng bằng sông thức 2 không cung cấp thổi khí. Mỗi nghiệm Cửu Long” được hình thành và đã được thực thức bố trí 6 ao; mỗi ao có diện tích từ 3.500 hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2015. đến 3.700m2. Mật độ thả là 750 con/m2, được Dựa vào đặc tính sinh học, nhu cầu và sự thực hiện tại xã Mỹ Thành Bắc, huyện Cai phát triển khác nhau của cá theo từng lứa tuổi, Lậy, tỉnh Tiền Giang. Nguồn giống và các quá trình ương cá tra từ bột lên giống được phân điều kiện ương nuôi khác của 2 nghiệm thức làm hai giai đoạn, giai đoạn ương từ bột lên là như nhau. hương và từ hương lên giống. Đối với giai đoạn 2.2.2. Kỹ thuật sàng lọc cá bột ương từ bột lên hương 21 ngày tuổi, việc cải tiến Đánh giá cảm quan ngoại hình qua hoạt các yếu tố kỹ thuật đã được nghiên cứu và thực động bơi lội đều xung quanh ao, không tụ tập hiện với mục đích nhằm nâng cao tỷ lệ sống và dưới đáy ao; có tỷ lệ dị hình thấp, có kích cỡ chất lượng cá hương để phục vụ tốt cho giai đồng đều. đoạn ương tiếp theo từ hương lên giống. Các cải tiến kỹ thuật đã được nghiên cứu và áp dụng từ 2.2.3. Hệ thống thổi khí và kỹ thuật quy mô thực nghiệm đến quy mô sản xuất gồm thổi khí các yếu tố kỹ thuật về dinh dưỡng, môi trường Hệ thống thổi khí được sử dụng bằng máy và giám sát bệnh, v.v... nhằm giải quyết các vấn thổi khí, hoạt động bằng điện. Các đĩa cung đề ô nhiễm hữu cơ, tạo môi trường nước tốt, cấp khí hình tròn, có đường kính 27 cm; hệ nâng cao sức tăng trưởng, tăng cường sức đề thống được nối từ đầu ra của máy đến các đĩa kháng và khả năng phòng bệnh cho cá. Sử dụng khí bằng ống nhựa PVC với các cỡ đường kính hệ thống thổi khí trong ương cá tra từ giai đoạn tương ứng. Khoảng cách giữa các đĩa thổi khí bột lên hương là một trong những cải tiến được là 4 m. Lượng khí thổi từ xung quanh mỗi đĩa thực hiện trong đề tài này. tỏa ra với bán kính là 2 m. Từ ngày ương 1 đến hết ngày ương 2, thổi khí liên tục 24 giờ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Từ ngày ương 3 đến ngày ương 21, thổi khí 6 NGHIÊN CỨU giờ/ ngày từ 4 giờ đến 10 giờ. Tuy nhiên, khi 2.1. Vật liệu nghiên cứu điều kiện thời tiết bất lợi hoặc khi lượng oxy Vật liệu nghiên cứu là cá tra (Pangasianodon hòa tan nhỏ hơn 3 mg/l thì tiến hành bổ sung hypophthalmus) giai đoạn bột lên hương, với cỡ thổi khí. Hệ thống thổi khí được lắp ráp như cá tra bột từ 1.000 đến 1.050 con/ml. Hình 1. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 99
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 1. Bảng vẽ lắp ráp hệ thống thổi khí 2.2.4. Kỹ thuật kiểm soát thức ăn tự máu, sử dụng test kit API 20E để test sinh hóa nhiên trong ao và định danh vi khuẩn theo khóa phân loại của Thức ăn tự nhiên trong ao được đếm từ ngày John và ctv., (1994). ương 1 đến ngày ương 12. Dùng lưới thu mẫu 2.2.8. Phương pháp phân tích, định danh sinh vật phù du, lấy 10 lít nước tại 3 vị trí trong ký sinh trùng và nấm ao đổ qua lưới vớt động vật phù du để lọc mẫu. Cá được thu nguyên con, mỗi mẫu từ 10 Định loại động vật phù du bằng phương pháp đến 20 con; tổng thể bên ngoài cá gồm vây, gốc hình thái, xác định mật độ động vật phù du bằng vây, da, mắt, v.v... và các bộ phận bên trong như buồng đếm động vật phù du. Mật độ (con/ml)= dịch nhớt, nội tạng gan, thận, ruột, v.v... được (A*V2)/V1*V trong đó A là số lượng động vật soi tươi qua kính hiển vi soi nổi và quang học. phù du đếm được trong buồng đếm, V1 là thể Đinh loại ký sinh trùng theo khóa phân loại của tích mẫu đã đếm(ml), V2 thể tích mẫu đã cô đặc Schell (1985). Phân lập và làm thuần nấm bằng (ml), V là thể tích nước thoát qua lưới lọc (L). cách cấy mẫu trên môi trường SAB và ủ ở nhiệt 2.2.5. Cách tính hệ số chuyển đổi thức ăn độ phòng 3 đến 5 ngày, sau đó chuyển sang môi (FCR: Feed conversion ratio) trường PGYA để làm thuần. Cấy vào hạt bắp Hệ số FCR là tỷ lệ giữa tổng lượng thức ăn trong nước cất vô trùng, ủ sau 24 giờ ở nhiệt độ cho cá ăn và tổng trọng lượng cá thu hoạch được phòng, quan sát dưới kính hiển vi và định danh trên một đơn vị diện tích. dựa theo khóa phân loại của Johnson và ctv., (2002). 2.2.6. Tính tỷ lệ sống 2.2.9. Phương pháp phân tích các yếu tố Tỷ lệ sống được tính bằng tổng số cá thu x môi trường 100%/ Tổng số cá thả Các yếu tố thủy lý hóa được theo dõi và đo 2.2.7. Phương pháp phân tích và định đạc là oxy hòa tan (DO), pH, nhiệt độ nước, độ danh vi khuẩn kiềm, NH3, NO2, NO3 và COD. Các yếu tố DO, Cá được thu nguyên con, mỗi mẫu từ 10 pH, nhiệt độ nước đo 2 lần/ ngày, từ 6 đến 7 giờ đến 20 con; nghiền và cấy vào môi trường thạch sáng và từ 4 đến 5 giờ chiều. Các yếu tố còn lại 100 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 được thu và đo mỗi tuần 1 lần. Chỉ tiêu DO đo nước. Thực hiện nâng độ kiềm bằng giải pháp bằng máy đo oxy cầm tay; đo pH bằng máy đo dùng vôi Dolomite (thành phần gồm CaCO3: pH cầm tay; nhiết kế đo nhiệt độ nước; độ kiềm 30%, MgCO3:20% và P2O5: 1%), liều dùng đo bằng phương pháp chuẩn độ. Các chỉ tiêu tùy thuộc vào pH của đất và của nước, và tùy NH3, NO2, NO3 và COD được đo theo phương thuộc vào chỉ số giảm của độ kiềm; (iv) Cải pháp phân tích theo tiêu chuẩn của Boyd và tiến các yếu tố kỹ thuật dinh dưỡng bằng cách Tucker (1992) và Clescerl và ctv., (2005). tìm nguồn dinh dưỡng thích hợp để gây ương 2.2.10. Phương pháp phân tích số liệu Moina sp. trong ao đủ để cung cấp cho cá bột trong giai đoạn tuổi nhỏ và chú ý đến khẩu Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần ăn đảm bảo chất lượng và số lượng. Tất phần mềm Exel phiên bản 2007 và phần cả các biện pháp kỹ thuật đều thực hiện như mềm SPSS 19.0. nhau ở 2 nghiệm thức; một điểm khác nhau III. KẾT QUẢ được đánh giá trong bài báo này là so sánh hiệu quả đạt được giữa nghiệm thức có cung Trong quá trình ương cá tra từ giai đoạn cấp thổi khí và nghiệm thức không cung cấp bột lên hương (21 ngày), chúng tôi đã thực thổi khí. Hiệu quả đạt được sẽ đánh giá thông hiện cải tiến một số các giải pháp kỹ thuật qua kết quả khảo sát lượng thức thức ăn tự nhằm đạt hiệu quả cao về tỷ lệ sống và đảm nhiên (Moina sp.) trong ao giai đoạn 12 ngày bảo chất lượng cá tra để thực hiện ương ở đầu; diễn biến của các yếu tố thủy lý hóa nước giai đoạn tiếp theo. Các giải pháp kỹ thuật đã ao nuôi; tình trạng sức khỏe cá nuôi, sự tăng được cải tiến như (i) Hạn chế sự hiện diện của trưởng về chiều dài của cá và tỷ lệ sống của ấu trùng chuồn chuồn, bọ gạo, bắp cày bằng cá sau 21 ngày. cách thực hiện lấy nước vào ban đêm để hạn chế việc đẻ trứng của địch hại; khi nước được 3.1. Lượng thức ăn tự nhiên (Moina sp.) lấy vào thì dùng sản phẩm có tính chất chuyên trong ao giai đoạn 12 ngày đầu biệt đủ mạnh để diệt được trứng của các Các loài thuộc nhóm Zooplankton được loài chuồn chuồn, bọ gạo, bắp cày; rút ngắn xem là nguồn thức ăn trong ương nuôi cá giống khoảng cách thời gian giữa giai đoạn lấy nước ở giai đoạn đầu, sau khi tiêu thụ hết noãn hoàng vào và giai đoạn thả bột; che chắn, rào lưới ao và bắt đầu tập ăn. Đối với cá tra, Moina sp. được nuôi với mắc lưới thích hợp; dùng váng dầu xem là nguồn thức ăn quan trọng trong giai hôi kéo trên mặt ao (trường hợp có nghi ngờ đoạn 12 ngày đầu, bên cạnh các nguồn thức ăn ao ương có xuất hiện ấu trùng chuồn chuồn, bổ sung khác như bột sữa, thức ăn công nghiệp bọ gạo, bắp cày); (ii) Giải pháp đảm bảo nhu dạng bột mịn và mảnh với 40% độ đạm. Kết cầu oxy hòa tan (DO) bằng cách gắn hệ thống quả ở hình 2 cho thấy lượng Moina sp. trong thổi khí; (iii) Giải pháp ổn định điều kiện các nước ao có chiều hướng tăng cao đến ngày thứ yếu tố thủy lý hóa (độ kiềm, NH3, pH, v.v... 3 và sau đó giảm dần đến ngày thứ 12 và lượng bằng cách tiến hành xi phông nền đáy định kỳ này ở nghiệm thức có thổi khí luôn cao hơn ở hàng tuần (hoặc hai tuần tùy theo mức độ tích nghiệm thức không có thổi khí, sai khác có ý tụ cặn bã của đáy ao ương) là một trong những nghĩa thống kê (p < 0,05) trừ các ngày thứ 1, giải pháp giúp hạ thấp hàm lượng NH3 trong 4, 5 và 12. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 101
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 2. Diễn biến lượng Moina sp. trong ao giai đoạn 12 ngày đầu 3.2. Tăng trưởng chiều dài của cá Hình 3. Chiều dài cá trong giai đoạn ương 21 ngày Tăng trưởng cá được đánh giá bởi chiều dài 27,85 đến 29,10oC, nhiệt độ chiều từ 31,20 cá; ở ngày thứ nhất, chiều dài cá ở 2 nghiệm đến 32,45oC (Hình 4), các giá trị này đều thức là như nhau, dao động từ 5,85 đến 6,30 nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho cá mm. Ở các ngày ương thứ 7, 14 và 21, chiều dài phát triển. Theo Boyd (1998) khoảng nhiệt độ cá ở nghiệm thức có thổi khí luôn cao hơn chiều thích hợp cho sự phát triển của cá nhiệt đới từ dài cá ở nghiệm thức không thổi khí, sai khác có 28 đến 32oC. Dương Thúy Yên (2003) đã chỉ ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Hình 3). ra khoảng nhiệt độ thích hợp cho cá tra ở Việt 3.3. Các yếu tố thủy lý hóa của nước ao Nam (P. hypophthalmus) từ 16,7 đến 40,8oC. nuôi Nếu môi trường nước ao có nhiệt độ thích hợp Các nghiệm thức được bố trí vào tháng với thân nhiệt của cá thì cá sẽ có tăng trưởng 5 và 6, đây là thời điểm mùa khô ở vùng nhanh, vì thế, việc giữ được ổn định nhiệt độ ĐBSCL và là mùa thuận cho việc ương nuôi nước ao nuôi nằm trong ngưỡng thích hợp cho cá. Nhiệt độ nước buổi sáng dao động từ cá là điều hết sức cần thiết. 102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 4. Nhiệt độ nước ao nuôi Giá trị pH sáng, chiều dao động từ 7,35 nuôi thủy sản. Swingle (1969) cho rằng, giá đến 8,85 (Hình 5); độ kiềm nằm trong khoảng trị pH từ 6,5 đến 9,0 là thích hợp cho các loài từ 70,0 đến 104,5 mg/l (Hình 6). pH là một tôm, cá. pH thích hợp cho nhóm cá da trơn từ trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng 6,5 đến 9,0; nếu pH từ 9,0 đến 11,0 sẽ dễ gây lớn trực tiếp và gián tiếp đến sự sinh trưởng, stress cho cá; và nếu pH lớn hơn 11 sẽ gây tỉ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng của vật chết cá. Hình 5. Giá trị pH nước ao nuôi Hình 6. Độ kiềm (mg/l) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 103
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) buổi chiều ở 2 và DO sáng ở nghiệm thức thổi khí dao động từ nghiệm thức có và không có thổi khí nằm trong 4,6 đến 6,25 mg/l, sai khác có ý nghĩa thống kê khoảng từ 4,75 đến 7,40 mg/l. Có sự khác biệt (p < 0,05) ở tất cả các ngày nuôi, trừ các ngày của giá trị DO sáng; DO sáng ở nghiệm thức thứ 5, 6 và 16 (Hình 7). không thổi khí dao động từ 2,95 đến 4,80 mg/l Hình 7. Hàm lượng oxy hòa tan (mg/l) Hàm lượng NH3-N ở 2 nghiệm thức có oxy đề oxy hóa NO2-N (nitrite) thành NO3-N giá trị từ 0,013 đến 0,023 mg/l (Bảng 1). Theo (nitrate) (Boyd, 1998). Yếu tố chính cho quá Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út (2006) thì trình hình thành nitrate là lượng oxy hòa hàm lượng NH3-N gây độc đối với cá từ 0,6 đến tan và sự đóng góp của vi khuẩn nitrate hóa 2 mg/l. Cá có thể chịu đựng được 0,01 đến 0,05 (Nitrobacter) (Phạm Quốc Nguyên và ctv., mg/l (NH3-N) nếu lượng oxy hòa tan và nhiệt độ 2014). Theo Boyd (1998) ở nồng độ từ 0,2 đến nước nằm trong khoảng thích hợp. 10 mg/l nitrate không gây hại cho cá. Giá trị Theo Trương Quốc Phú (2000) thì hàm NO3-N (nitrate) trong nghiên cứu này dao động lượng NO2-N cho phép trong các ao nuôi cá là trong khoảng từ 0,21 đến 0,66 mg/l (Bảng 1). từ 0,01 đến 1 mg/l; nồng độ thích hợp nhất từ Hàm lượng COD dao động từ 10,25 đến 0,01 đến 0,1 mg/l (Lê Như Xuân và ctv.,1994). 12,75 mg/l (Bảng 1). Theo tiêu chuẩn ngành Lượng NO2-N của các nghiệm thức trong nghiên thủy sản (2002) thì COD của ao nuôi cá tra cứu này có giá trị nhỏ hơn 0,1 mg/l (Bảng 1); phải nhỏ hơn 15 mg/l. Nếu nước ao nuôi có như vậy hàm lượng này nằm trong khoảng giá hàm lượng COD cao thì khả năng cá dễ mắc trị thích hợp. bệnh cao. Chỉ số COD trung bình của các Quá trình nitrate hóa cần oxy để oxy hóa nghiệm thức trong nghiên cứu này có giá trị tối amonia (amoniac và amonium) thành nitrite đa ở mức 13 mg/l, nằm trong khoảng giới hạn (sản phẩm trung gian) và tiếp tục sử dụng cho phép. 104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1. Các yếu tố N-NH3 (mg/l), N-NO2 (mg/l), N-NO3 (mg/l) và COD (mg/l) Chỉ tiêu Ngày ương 1 7 14 21 N-NH3 (mg/l)(TB± ĐLC) NT có thổi khí 0,016 ± 0,006 0,016 ± 0,001 0,019 ± 0,002 0,013 ± 0,000 NT không thổi khí 0,023 ± 0,011 0,017 ± 0,010 0,014 ± 0,005 0,018 ± 0,004 N-NO2 (mg/l)(TB± ĐLC) NT có thổi khí 0,018 ± 0,004 0,019 ± 0,001 0,014 ± 0,001 0,021 ± 0,001 NT không thổi khí 0,017 ± 0,002 0,017 ± 0,004 0,018 ± 0,004 0,017 ± 0,002 N-NO3 (mg/l)(TB± ĐLC) NT có thổi khí 0,21 ± 0,05 0,23 ± 0,04 0,23 ± 0,08 0,34 ± 0,04 NT không thổi khí 0,32 ± 0,12 0,66 ± 0,18 0,56 ± 0,15 0,55 ± 0,17 COD (mg/l)(TB± ĐLC) NT có thổi khí 11,75 ± 0,35 11,55 ± 1,48 12,60 ± 1,98 12,75 ± 2,76 NT không thổi khí 11,23 ± 0,04 11,35 ± 0,68 11,18 ± 0,25 10,25 ± 0,01 3.4. Diễn biến bệnh của cá Tần xuất nhiễm và tỷ lệ nhiễm trùng bánh Trong 21 ngày ương, cá hoàn toàn không bị xe (Trichodina sp.) của cá ở nghiệm thức không nhiễm nấm (không thể hiện bệnh qua dấu hiệu thổi khí (15,48 %; 32,26 %) cao hơn nghiệm lâm sàng và kết quả phân tích nấm); cá nhiễm thức có thổi khí (8,33 %; 21,19 %), sai khác có ý bệnh chủ yếu là ký sinh trùng và vi khuẩn. Mức nghĩa thống kê (p < 0,05); cường độ nhiễm cũng độ cá nhiễm ký sinh trùng thấp hơn so với vi có kết quả tương tự, ở NT có thổi khí chỉ xảy ra ở khuẩn; nhóm ký sinh trùng được tìm thấy là mức (+) trong khi ở NT không thổi khí có cường trùng bánh xe (Trichodina sp.) và vi khuẩn là độ nhiễm ở hai mức (+) và (++) (Bảng 2). Aeromonas hydrophyla và A. caeviae; kết quả Tần xuất nhiễm vi khuẩn A. hydrophyla cũng cũng ghi nhận sự hiện diện của vi khuẩn A. được ghi nhận ở NT có thổi khí (10,71 %) có tần hydrophyla, chiếm từ 80 đến 90% trong tổng số xuất thấp hơn ở NT không thổi khí (19,05 %), sai các mẫu phân tích có nhiễm khuẩn. Cá nhiễm khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); tỷ lệ nhiễm khuẩn có biểu hiện lâm sàng điển hình như đỏ A. hydrophyla ở NT có thổi khí (33,12 %) thấp phần đầu và các gốc vây, các tia vây bị hoại tử hơn ở NT không có thổi khí (33,89 %), sai khác và xuất huyết nội tạng. không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3). Bảng 2. Tần suất nhiễm, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng (Trichodina sp.) Nghiệm thức Tần suất nhiễm TB (%) ± Tỷ lệ nhiễm TB (%) Cường độ nhiễm ĐLC ± ĐLC Có thổi khí 8,33a ± 0,25 21,19a ± 4,48 (+) Không thổi khí 15,48b ± 1,03 32,26b ± 2,41 (+), (++) Các ký hiệu chữ (a, b) trong mỗi cột, sai khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05 trong từng cột; cường độ nhiễm: (+)
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3. Tần suất nhiễm và tỷ lệ nhiễm vi định đến tỷ lệ sống và tình trạng sức khỏe cá khuẩn (A. hydrophyla) nuôi trong giai đoạn này. Trong quá trình ương cá trê giống (Clarias macrocephalus), Fermin Tần suất nhiễm Nghiệm Tỷ lệ nhiễm và Bolivar (1991) đã sử dụng Moina sp. là TB thức TB (%) nguồn thức ăn chính trong giai đoạn đầu và (%) ± ĐLC cho tỷ lệ sống cao; trường hợp tương tự được Có thổi ghi nhận trong ương cá măng (Chanos chanos) 10,71a ± 1,68 33,12a ± 4,02 của Watanabe và Fujita, 1983. Nghiên cứu của khí Không Hung và ctv., (2002) đã chứng minh Artemia, 19,05b ± 3,37 33,89a ± 2,08 Moina sp. và trùn chỉ (Tubifex) là những thức thổi khí ăn phù hợp trong ương nuôi cá tra giống (P. Các ký hiệu chữ (a, b) trong mỗi cột, sai hypophthalmus) và cá basa giống (P. bocourti) khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05 trong từng cột với kết quả tỷ lệ sống đạt được dao động từ 3.5. Tỷ lệ sống của cá 91,0% đến 93,0%. Kết quả trong nghiên cứu Bảng 4 thể hiện chỉ số chuyển hóa thức này đã chỉ ra lượng Moina sp. trong ao tăng cao ăn (FCR) và tỷ lệ sống trung bình của 2 nhóm ở ngày thứ 3 và giảm dần đến hết ngày 12 và nghiệm thức. FCR của 2 nhóm ở mức 0,36 và lượng Moina sp. này cao ở nghiệm thức có thổi 0,39. Tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức có thổi khí so với nghiệm thức không thổi khí, sai khác khí (37,17 %) cao hơn ở nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trừ các ngày thứ thổi khí (22,82 %), sai khác có ý nghĩa thống 1, 4, 5 và 12. Như vậy, việc cung cấp hệ thống kê (p < 0,05). thổi khí đã góp phần trong việc tăng sinh khối Bảng 4. Tỷ lệ sống (TLS) của cá và hệ số Moina sp. trong ao; và thực tế cho thấy rằng, chuyển hóa thức ăn (FCR) với hệ thống thổi khí hoạt động 24 giờ ở ngày Nghiệm FCR TB ± ương 1, 2; hoạt động 6 giờ/ngày từ 4 đến 10 TLS TB (%) ± ĐLC giờ sáng ở ngày ương thứ 3 trở đi và hoạt động thức ĐLC Có thổi khi điều kiện thời tiết bất lợi đã góp phần trong 0,36 ± 0,04 37,17b ± 5,89 việc cung cấp thêm oxy hòa tan cho sự hô hấp khí của cá tra bột và Moina sp.; mặt khác còn giúp Không 0,39 ± 0,07 22,82a ± 3,70 khoáng hóa môi trường nước ao nhằm tăng hiệu thổi khí quả khi sử dụng các sản phẩm như chất xử lý Các ký hiệu chữ (a) (b) thể hiện sai khác có diệt khuẩn, các chế phẩm vi sinh, v.v... ý nghĩa thống kê p < 0,05 ở mỗi cột Kết quả của nghiên cứu đã chứng minh có IV. THẢO LUẬN sự khác nhau giữa hàm lượng oxy hòa tan (DO) Trong quá trình ương cá tra từ giai đoạn bột của nước ao vào buổi sáng ở 2 nghiệm thức lên hương trải qua 21 ngày với mật độ thả bột có và không có thổi khí; đối với nghiệm thức là 750 con/m2, chúng tôi đã thực hiện gây nuôi không thổi khí thì DO sáng rơi xuống ở mức thức ăn tự nhiên (Moina sp.) trực tiếp trong ao nhỏ hơn 3 mg/l trong nhiều ngày; còn đối với với mục đích là bổ sung nguồn thức ăn đủ dinh nhóm có thổi khí, giá trị DO luôn cao hơn 4mg/l dưỡng và được cá tra bột ưa thích trong giai và dao động từ 4,5 đến 6,5 mg/l. Trong quá trình đoạn 12 ngày đầu. Nguồn thức ăn tự nhiên này ương cá tra, một trong những vấn đề đáng lo là một trong những yếu tố có tính chất quyết ngại là lượng oxy hòa tan trong nước ao thấp 106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 vào buổi sáng (khoảng từ 4-6 giờ), điều này là thành công của vụ nuôi là kết quả tỷ lệ sống, tỷ do ảnh hưởng của quá trình quang hợp và quá lệ sống của cá ở 2 nghiệm thức có và không có trình hô hấp nên lượng oxy hòa tan trong nước thổi khí đều lớn hơn 22,0%, kết quả này đã đánh ao thường cao nhất vào cuối buổi chiều và thấp dấu sự thành công bước đầu của nghiên cứu này; nhất sau nửa đêm lúc đầu giờ của buổi sáng. thực tế hiện tại ở một số nông hộ tại Đồng Tháp Với chỉ số DO từ 1,4 đến 5,0 mg/l thì cá tồn tại, nói riêng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhưng giảm ăn, tăng trưởng chậm và dễ nhạy nói chung khi ương với mật độ thả bột cùng với cảm với bệnh tật. Với DO ở mức từ 4 mg/l đến mật độ thả bột trong nghiên cứu này (750 con/ độ bảo hòa thì là mức thích hợp cho ấu trùng, m2), kết quả chỉ đạt tỷ lệ sống trung bình nhỏ cá con và cá giống của cá da trơn. Vì vậy, giá hơn 15,0 %. Khi so sánh tỷ lệ sống của cá ở trị DO sáng ở nhóm không cung cấp thổi khí ở nghiệm thức có và không có thổi khí thì tỷ lệ mức nhỏ hơn 3 mg/l và kéo dài trong nhiều ngày sống của cá ở nghiệm thức có thổi khí (37,17% đã gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển ± 5,89) lớn hơn ở nghiệm thức không thổi khí và tình trạng sức khỏe cá nuôi. Thật vậy, diễn (22,82% ± 3,70), sai khác có ý nghĩa thống kê biến tăng trưởng về chiều dài cá đã thể hiện sự (p < 0,05) cùng với hệ số chuyển hóa thức ăn chênh lệch giữa 2 nghiệm thức có và không có (FCR) của 2 nghiệm thức là 0,36 (± 0,04) và thổi khí; chiều dài cá sau khi thả 1 tuần đến ngày 0,39 (± 0,07). Yang và Lin (2001) đã đạt được thứ 21 ở nghiệm thức có thổi khí luôn lớn hơn ở tỷ lệ sống tốt và tăng cao về sản lượng của cá rô nghiệm thức không thổi khí, sai khác có ý nghĩa phi nuôi bè ở nghiệm thức có cung cấp thổi khí thống kê (p < 0,05). so với nghiệm thức không cung cấp thổi khí, sai khác có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Trong nghiên Khi ao ương được trang bị hệ thống thổi cứu này, rõ ràng rằng, việc cung cấp thổi khí đã khí, hoạt động của hệ thống này ngoài việc có nhiều tác động tốt đến đời sống của cá và môi cung cấp lượng oxy hòa tan trong ao, làm trường nước của ao ương. Có thể cho rằng, việc khoáng hóa và giúp phân tán đều khi sử dụng làm này là không mới và thực tế các nông hộ các chế phẩm xử lý ao nuôi hoặc chế phẩm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang vi sinh, v.v... chúng còn trực tiếp hoặc gián áp dụng, tuy nhiên, không phải tất cả đều thành tiếp giúp giảm thiểu bệnh tật xảy ra. Kết quả công. Trong nghiên cứu này, một vài điểm quan nghiên cứu này đã cho thấy tần suất nhiễm trọng mà chúng tôi đã thực hiện là sự tính toán và tỷ lệ nhiễm trùng bánh xe (Trichodina sp.) khi thiết kế lắp đặt hệ thống thổi khí. Hệ thống và tần xuất nhiễm vi khuẩn A. hydrophyla ở thổi khí được thiết kế giúp lượng khí thổi ra từ nghiệm thức có thổi khí thấp hơn ở nghiệm các đĩa khí xoay tròn và được đặt cách đáy từ 20 thức không thổi khí (sai khác có ý nghĩa thống đến 30 cm đã giúp phân phối đều lượng khí từ kê p < 0,05). Cường độ nhiễm trùng bánh xe dưới lên trên. Với cách thiết kế có sự tính toán (Trichodina sp.) ở nghiệm thức có thổi khí ở khoảng cách khí tỏa ra với bán kính 2 m, đều mức (+), trong khi ở nghiệm thức không thổi nhau đã giúp lượng khí được cung cấp đến mọi khí có hai mức (+) và (++), theo Bùi Quang hướng trong ao. Bên cạnh đó, thổi khí theo đúng Tề (2008) thì cường độ nhiễm Trichodina sp. kế hoạch và linh hoạt thổi khí khi gặp sự cố bất từ 20 đến 30 trùng/ thị trường (tương ứng mức thường khi điều kiện thời tiết xấu, v.v... đã được ++) với độ phóng đại 10 X đã gây nguy hiểm thực hiện nghiêm túc, cũng đã góp phần làm ổn cho cá. định lượng khí trong ao ở mọi thời điểm, hạn Một điều khá quan trọng khi nói đến sự chế cá bị sốc khi gặp sự thay đổi đột ngột do các TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 107
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 điều kiện ngoại cảnh. Việc tính toán thời gian và giờ ở ngày ương 1 và 2; 6 giờ (từ 4 đến 10 giờ thời điểm thổi khí để đáp ứng đúng và đủ nhu sáng) từ ngày ương thứ 3 trở đi và thổi khí khi cầu cần thiết cho cá mà không làm ảnh hưởng gặp điều kiện thời tiết xấu đã giúp hàm lượng đến hiệu quả kinh tế cũng được đặt lên hàng oxy hòa tan (DO) trong nước ao nuôi duy trì ở đầu. Điều quan trọng sau cùng là sự kết hợp hài mức ổn định (dao động ở mức > 4 mg/l đến 7 hòa và hợp lý của nhiều yếu tố kỹ thuật đã được mg/l). cải tiến, trong đó có kỹ thuật cung cấp hệ thống Chiều dài cá sau khi thả 1 tuần đến ngày thổi khí, cùng với việc giám sát diễn biến các thứ 21 ở NT có thổi khí luôn cao hơn NT yếu tố thủy lý hóa môi trường nước ao và giám không thổi khí, sai khác có ý nghĩa thống kê sát tình trạng sức khỏe cá nuôi nhằm có biện (p < 0,05). pháp can thiệp hợp lý và kịp thời. Tất cả những Tần suất và tỷ lệ nhiễm trùng bánh xe việc trên đã giúp chúng tôi gặt hái được những (Trichodina sp.) và tần suất nhiễm vi khuẩn A. kết quả nhất định. hydrophyla ở nghiệm thức có thổi khí luôn thấp V. KẾT LUẬN hơn ở nghiệm thức không thổi khí, sai khác có ý Khi ương cá tra với mật độ 750 con/m2 từ nghĩa thống kê p < 0,05. Cường độ nhiễm trùng giai đoạn bột lên hương (21 ngày), việc cung bánh xe (Trichodina sp.) ở nghiệm thức có thổi cấp thổi khí đã có những đóng góp trong việc khí là (+), ở nghiệm thức không thổi khí có hai tăng sinh khối Moina sp. trong ao giai đoạn 12 mức (+) và (++). ngày đầu. Lượng Moina sp. trong ao ở nghiệm Tỷ lệ sống trung bình của cá ở nghiệm thức thức có thổi khí luôn cao hơn ở nghiệm thức có thổi khí (37,17 %) cao hơn ở nghiệm thức không thổi khí và sai khác có ý nghĩa thống kê không thổi khí (22,82 %), sai khác có ý nghĩa (p < 0,05), trừ các ngày thứ 1, 4, 5 và 12. thống kê (p < 0,05) với hệ số chuyển hóa thức Với hoạt động của hệ thống thổi khí 24 ăn (FCR) của 2 nghiệm thức là 0,36 và 0,39. 108 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO John, D.,1994. Civic nvironmentalism: alternatives toregulation in states and communities. Tài liệu tiếng Việt Washington, DC: CQ Press. 134p. Phạm Quốc Nguyên, Lê Hồng Y, Nguyễn Văn Công Johnson, R. A., Seymour, R. L., Padgett, D. E., 2002. và Trương Quốc Phú, 2014. Diễn biến một số Biology and the systematic of the Saprolegniaceae. chỉ tiêu chất lượng nước trong ao nuôi cá tra Available at: http://dl.uncw.edu/digilib/biology/ (Pangasianodon hypopthalmus) thâm canh. Tạp oomycete/ taxonomy and systematics/padgett chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. book/ (Accessed July 21, 2010) Trương Quốc Phú, 2000. Giáo trình phân tích chất Sahoo, S. K., Giri. S.S., and Sahu, A.K., 2004. Effect lượng nước và quản lý môi trường ao nuôi. 39 of stocking density on growth and survival of trang. Clarias batrachus (Linn,) larvae and fry during Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2006. Bài giảng hatchery rearing, Journal of Applied Ichthyology Quản lý chất lượng nước. Khoa Thủy sản, Trường 20: 302-305 Đại học Cần Thơ. Schell, S.C., 1985. Trematodes of North Bùi Quang Tề, 2008. Bệnh truyền nhiễm của động vật America,University of Idaho Press, Moscow, 263 thủy sản. p. 122-128. pp. Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành, 1994. Kỹ thuật Swingle, H.S., 1969. Methods of Analysis for waters, nuôi cá nước ngọt. Sở Khoa học Công nghệ Môi organic matter and Pond Bottom Soils Used in trường An Giang. 266 trang. Fisheries Research. Auburn Univ. Auburn, Ala, Dương Thúy Yên, 2003. Khảo sát một số tính trạng, 119pp. hình thái, sinh trưởng và sinh lý của cá basa Schram, E, Van der Heul J. W., Kamstra, A., and (P.bocourti), cá tra (P.hypophthalmus) và con lai Verdegem, M.C. J., 2006. Stocking density của chúng. Luận văn Thạc sĩ. Khoa Thủy sản. dependent growth of dover (Solea solea), Trường Đại học Cần Thơ. Aquaculture 252: 239-247 Tài liệu tiếng Anh Rahman, M. A., Mazid, M.A., Rahman, M.R., Khan, Boyd, C. E., 1998. Water quality for pond aquaculture. M.N., Hossain, M.A., and Hussain, M.G., 2005. Resarch and development series. No.43. Effect of stocking density on survival and growth International center for aquaculture and aquatic of critically endangered mashseer, Tor putitora environtments Alabama quaculture experient (Hamilton), in nursery ponds, Aquaculture 249: station Auburn University. 275-284 Boyd, C. E., and Tucker, C. S., 1992. Water Quality Xuan, L.N., Long, D.N., Kiem, N.V., Thanh, P.M., and Pond Soil Analyses for Aquaculture. Alabama Dung, T.T., Tam, B.M., and Liem, P.T., 1994. Agricultural Experiment Station, Auburn Some biological characteristic and fish culture University, Alabama, 183 pp techniques in the Mekong Delta, Published by An Giang Environmental and Technical Science Clescerl, L. S., Greenberg, A. E., Eaton, A. D., 2005. Department – An Giang province and Can tho Standard Methods for Examination of Water & University, Vietnam Waste water 21st ed. American Public Health Association Watanabe, T., Kitajima, C., and Fujita, S., 1983. Nutritional values of live organisms used in Japan Fermin, A. C., and Bolivar, M. E. C., 1991. Larval for mass production of fish: A review. Aquaculture, rearing of the Philippine freshwater catfish, 34: 115-143. Clarias macrocephalus (Gunther) fed live zooplankton and artificial diet : A preliminary Yang, Y., and Kwei Lin, C., 2001. Effects of biomass study. lsr. }. Aquaculture/Bamidgeh, 43 (3): 87-94. of caged Nile tilapia (Oreochromis niloticus) and aeration on the growth and yields of all Nile Hung, L.T., Tuan, N.A., Cacot, P., Lazard, J., 2002. tilapia in an integrated cage-cum-pond system. Larval rearing of the Asian Catfish, Pangasius Aquaculture, 195 (3): 253- 267. bocourti (Siluroidei, Pangasiidae): alternative feeds and weaning time. Aquaculture;212:115–127 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 109
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 EFFECTS OF AERATION TO ‘TRA’ CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) LARVAE REARED IN PONDS IN THE MEKONG DELTA Dinh Thi Thuy1*, Nguyen Thanh Nhan1, Doan Van Cuong1, Nguyen Diem Thu1 ABSTRACT Effects of aeration to nursing of tra catfish larvae up to 21 days was investigated with two treatmens, each consisted of 6 earthern ponds (3,500 – 3,700 m2 each). All experimented ponds are located in Cai Lay district, Tien Giang province. Stocking density was 750 fish/m2. Two treatments differed only in the presence of aeration, in which treatment 1 was provided with aeration while treatment 2 was not. Aeration system consists of circular aeration disks, powered by electrical or backup diesel blowers.The distance between aeration disks were manipulated to ensure maximum efficiency. Biomass of Moina sp. for treatment 1 was significantly higher (p < 0.05) than that for treatment 2, increased at day 3 and thereafter decreased at day 12. Fish length of treatment 1 was significatnly higher (p < 0.05) than that of treatment 2. At stocking, fish length varied from 5.85 to 6.30 mm. After 21 days, fish length was 37.0 mm for treatment 1 and 27.7 mm for treatment 2, and this difference was significant (p < 0.05). Water quality parameters such as water temperature, pH, alkalinity, NH3-N , NO2-N, NO3–N, and COD in both treatments were within limits for fish development. However, the dissolved oxygen in early morning of treatment 2 was lower than that of treatment 1 and lower than the required limits. Dissolved oxygen values of treatment 2 ranged from 2.95 to 4.80 mg/l (except for day 5, 6 and 16), and was significantly different (p < 0.05) from those of treatment 1. The infection frequency and ratio of Trichodina sp. and A. hydrophila of treatment 1 was significantly lower (p < 0.05) than those of treatment 2. Effects of the aeration was also assessed via fish survival rate. Average survival rate of treatment 1 (37.17%) was significantly higher (p < 0.05) than that of treatment 2 (22.82%). Finally, average FCR for both treatments ranged from 0.36 to 0.39. Keywords: rearing, aeration, ‘tra’ catfish. Người phản biện: TS. Trịnh Quốc Trọng Ngày nhận bài: 18/11/2015 Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015 Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 1. Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2 * Email: thuydinh6898@gmail.com 110 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
nguon tai.lieu . vn