- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Hiệu quả của tolerines trong việc hạn chế truyền lây virus gây bệnh đốm trắng cho tôm sú nuôi thương phẩm
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
HIỆU QUẢ CỦA TOLERINES TRONG VIỆC HẠN CHẾ
TRUYỀN LÂY VIRUS GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG CHO
TÔM SÚ NUÔI THƯƠNG PHẨM
Ngô Thị Ngọc Thủy1*, Trần Ngọc Hiểu1, Đặng Thị Trà My1
TÓM TẮT
Tolerine - protein tái tổ hợp rVP28 - đã được nhiều nhà nghiên cứu xác định có khả năng bảo vệ tôm
trước virus gây bệnh đốm trắng (WSSV). Nghiên cứu này, ngoài xác định hiệu quả bảo vệ, hiệu quả
hạn chế truyền lây của protein tái tổ hợp rVP28 biểu hiện trong tế bào nấm men cũng được đánh giá
dựa trên hệ số sinh cơ bản R. Tôm được dùng tolerine 1 đợt hoặc 2 đợt (10 ngày đợt-1 và mỗi đợt
cách nhau 10 ngày). Sau đó, chúng được gây nhiễm theo cặp gồm 1 tôm khỏe và 1 tôm gây nhiễm
bằng WSSV trong cùng nhóm. Kết quả cho thấy tôm dùng tolerine có tỷ lệ chết (50,7 – 63,3%) và
tỷ lệ nhiễm (62,7 – 67,8%) thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê với tôm đối chứng (72,4 – 75,7% và
74,8- 76,0%) (P < 0,05). Ngoài ra, hệ số R của các lô tôm được dùng tolerine (2,07 – 2,43) thấp hơn
ở các lô tôm không dùng tolerine (2,96 – 3,28); tuy nhiên, các hệ số này đều lớn hơn 1 đã không
biểu thị khả năng hạn chế lây nhiễm virus gây bệnh đốm trắng của tolerine. Như vậy, việc nghiên
cứu các giải pháp kỹ thuật, quản lý kết hợp với việc sử dụng tolerine là cần thiết để góp phần làm
giảm khả năng lây lan của virus, hạn chế sự bùng phát của dịch bệnh.
Từ khóa: Tolerine, truyền lây, bệnh đốm trắng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ bảo vệ cao cho từng cá thể nhưng nó vẫn có ích
Trong những năm gần đây nhiều nghiên cho quần đàn nếu nó có thể làm giảm sự lây
cứu về vắc xin/tolerine phòng bệnh đốm trắng truyền của tác nhân trong quần đàn (Anderson,
cho tôm đã được công bố rộng rãi. Đó là các 1992).
nghiên cứu về tolerine nhược độc (Namikoshi Chính vì vậy, nghiên cứu này ngoài việc
et al., 2004; Singh et al., 2005; Zhu et al., 2009), đánh giá tỷ lệ bảo hộ của tolerine như các tài
protein tolerine (Caipang et al., 2008; Jha et al., liệu đã công bố, tiêu chí giảm sự lan truyền
2007; Jha et al., 2006a; Witteveldt et al., 2004b, virus trong quần đàn cũng được xác định dựa
2006) và DNA tolerine (Kumar et al., 2009; trên chỉ số sinh cơ bản R. Đây là chỉ số xác định
Ning et al., 2009; Rout et al., 2007). Để đánh số trung bình động vật bị nhiễm virus do sự lây
giá hiệu quả của các loại tolerine này trong việc lan từ một cá thể ban đầu mang mầm bệnh trong
phòng bệnh đốm trắng, tất cả các nghiên cứu quần đàn. Nếu R lớn hơn 1 có nghĩa là 1 cá thể
đều dựa trên việc so sánh, đánh giá tỷ lệ sống và mang mầm bệnh sẽ có thể lây lan cho hơn 1
dựa vào chỉ số bảo hộ RPS (Relative Percentive cá thể khỏe khác trong quần đàn – và như vậy
Survival) của tôm thí nghiệm sau gây nhiễm dịch bệnh sẽ xuất hiện. Ngược lại, R nhỏ hơn 1
với virus. Tuy nhiên, tỷ lệ truyền lây – một yếu đồng nghĩa với việc có ít hơn 1 cá thể khỏe sẽ
tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của vắc xin bị nhiễm bệnh từ 1 cá thể mang bệnh trong quần
(Anderson, 1992; Dejong và Kimman, 1994) đã đàn – điều này cho thấy tác nhân gây bệnh dần
không được đề cập đến. Thực tế, trong một số sẽ bị loại và dịch bệnh sẽ không thể sảy ra. Đây
trường hợp, mặc dù vắc xin không có hiệu quả là một nội dung của đề tài cấp Bộ: Bước đầu
1. Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Nam sông Hậu, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
* Email: thuyngo8@yahoo.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 37
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
nghiên cứu, sản xuất tolerine có khả năng hạn dùng trong thí nghiệm có độ mặn 25‰ được
chế lây lan của virus gây bệnh đốm trắng trên lắng, lọc, xử lý chlorine 30 ppm trước khi sử
tôm sú Penaeus monodon nuôi thương phẩm ở dụng. Hai bể composite có thể tích 2 m3/bể được
Đồng bằng sông Cửu Long. gắn sục khí đáy và bề mặt và hệ thống nuôi tôm
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP theo cặp được thiết kế gồm gồm 160 hộp nhựa 2
NGHIÊN CỨU lít chia làm 2 dãy ngăn cách với nhau để hạn chế
tối đa lây nhiễm chéo giữa tôm ở lô đối chứng
2.1. Vật liệu nghiên cứu
và thí nghiệm. Mỗi hộp nhựa được gắn 1 cục
• Tôm sú: 900 con tôm sú kích cỡ 2,6 ± bọt sục khí và được nuôi hai con tôm: một gây
0,5g/con, tôm có màu sắc tươi sáng, không bị nhiễm bằng WSSV và một tôm khỏe.
tổn thương vỏ, phụ bộ, không bị nhiễm nấm, ký 2.2. Phương pháp nghiên cứu
sinh trùng, vi khuẩn V. parahaemolyticus, virus
• Chuẩn bị thức ăn có tolerine và thức ăn
gây bệnh đốm trắng, đầu vàng, còi, virus gây
đối chứng
bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô .
Tolerine được pha loãng theo cơ số 10 bằng
• Chủng WSSV: Virus gây bệnh đốm trắng
dung dịch đệm phosphate (PBS) vô trùng để
dùng trong nghiên cứu này là virus thu được
được dung dịch có nồng độ 3,1 x 109 tế bào.ml-1.
tại Quảng Ngãi trong thời gian dịch bệnh, là
loại virus đã dùng trong các nghiên cứu của Dung dịch này được được trộn đều với 10 gram
Dieu (2010), cung cấp bởi trường Đại học thức ăn LAONE L300 và ủ trong đá lạnh 20 phút
Wageningen, Hà Lan. Virus được phân lập và trước khi áo bằng dầu mực (ANOVA) với tỷ lệ
tinh sạch dựa theo phương pháp của Xie et al., 1% theo trọng lượng. Thức ăn đối chứng là thức
(2005) và được bảo quản ở -80oC tại Phân Viện ăn thương mại cùng loại trộn với tế bào nấm men
Nghiên Cứu Thủy Sản Minh Hải. không mang gen VP28 và dịch nuôi cấy tương
• Thức ăn và Tolerine: Thức ăn dùng trong ứng. Thức ăn này có thể được dùng ngay hoặc
nghiên cứu này là thức ăn viên thương mại dùng bảo quản trong tủ mát 40C trong 1 ngày.
cho tôm sú nuôi thương phẩm giai đoạn 2-3gram • Bố trí thí nghiệm
(LAONE L300 của công ty UNI-PRESIDENT, 800 con tôm thí nghiệm chia đều làm hai
Việt Nam). Tolerine là protein tái tổ hợp rVP28 nhóm nuôi trong 2 bể 4m3 (Hình 1): một nhóm
có trong dịch và tế bào nấm men Pichia pastoris cho ăn thức ăn trộn tolerine và một nhóm cho ăn
với mật độ 3,1 x 1010 ml-1. Đối chứng là dịch thức ăn đối chứng trong 10 ngày. Tôm sau đó được
nuôi cấy và tế bào nấm men không mang gen ngưng cho ăn thức ăn thí nghiệm trong 10 ngày -
VP28 (không có protein tái tổ hợp rVP28). trong thời gian này chúng được dùng thức ăn thức
• Nước biển, bể thí nghiệm: Nước biển ăn viên thương mại LAONE L300 (Hình 3A).
Hình 1: Bố trí thí nghiệm ở giai đoạn cho ăn tolerine
38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Sau đó, 140 con tôm ở mỗi nhóm sẽ được được phân biệt bằng cách buộc các sợi chỉ có
chuyển ra khu vực thí nghiệm lây nhiễm để tiến màu sắc khác nhau ở vị trí gốc mắt tôm (Hình
hành bố trí gây nhiễm theo mô hình cặp (Velthuis 2). Tỷ lệ tôm chết được theo dõi hàng ngày và
et al., 2002): 1 tôm được gây nhiễm bằng liều sự hiện diện của virus đốm trắng trong tất cả tôm
gây chết tối thiểu 100% được nuôi cùng 1 tôm thí nghiệm sẽ được kiểm tra bằng phương pháp
khỏe (Hình 3B). Tôm lây nhiễm và tôm khỏe PCR (Hình 3C).
Hình 2: Bố trí thí nghiệm nuôi tôm theo cặp ở giai đoạn gây nhiễm
Số tôm còn lại sẽ được tiếp tục cho ăn thức ăn trộn tolerine lần thứ hai trong 10 ngày rồi
ngưng trong 10 ngày và tiến hành cảm nhiễm ngược theo cặp tương tự như ở giai đoạn trước.
Hình 3: Bố trí thí nghiệm xác định khả năng hạn chế lây lan của tolerine
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 39
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
• Chăm sóc, quản lý tôm thí nghiệm được phân tích bằng thống kê mô tả, so sánh
Tôm được cho ăn thức ăn thí nghiệm 2 lần. dựa trên kiểm định t-test và ANOVA, phân tích
ngày-1 vào 8 giờ và 17 giờ với lượng 5% trọng Duncan bằng phần mềm SPSS 16.0. Đối với
lượng cơ thể. Ở giai đoạn gây nhiễm, lượng kiểm định ANOVA, các số liệu biểu thị phần
thức ăn được điều chỉnh hàng ngày dựa theo số trăm như: tỷ lệ chết, tỷ lệ RPS được chuyển đổi
lượng tôm chết và mức độ ăn của tôm. Các dấu sang arsin trước khi phân tích.
hiệu bất thường như mềm vỏ, đốm trắng,… và - Giá trị RPS (Relative Percent Survivor)
tỷ lệ chết của tôm được ghi chép 2 lần.ngày-1 vào được tính dựa theo Amend (1981):
lúc 7-9 giờ và 16-19 giờ. Tôm gây nhiễm bằng RPS (%) = (1 – tỷ lệ chết của nhóm dùng
ngâm virus bị chết sẽ được giữ lại trong bể nuôi tolerine/tỷ lệ chết của nhóm đối chứng) x 100
24 giờ để đảm bảo có sự lây truyền của virus.
- Tỷ số sinh cơ bản – The basic reproduction
Tôm không gây nhiễm nếu chết sẽ được bỏ ra
ratio (R), hệ số truyền lây β của từng nhóm và
khỏi bể nuôi ngay lập tức. Tôm chết được bảo
phương pháp so sánh FS được dùng để xác
quản ở tủ lạnh -200C. Kết thúc thí nghiệm, tất cả
định sự khác biệt giữa nhóm có dùng và không
tôm sẽ được kiểm tra sự hiện diện của virus đốm
dùng tolerine (Hình 3D). Tolerine có hiệu quả
trắng bằng phương pháp PCR (Kiatpathomchai
hạn chế lây truyền nếu giá trị Rv (Giá trị R của
et al., 2001).
nhóm dùng tolerine) khác biệt có ý nghĩa với
Môi trường nước được duy trì bằng cách giá trị Ro (R của nhóm không dùng tolerine) và
vệ sinh bể, điều chỉnh lượng thức ăn, bổ sung Rv nhỏ hơn 1 trong khi Ro lớn hơn 1.
men vi sinh, hoặc thay nước khi cần thiết. Tôm
Trong đó:
được nuôi trong phòng thí nghiệm có khống chế
nhiệt độ để duy trì nhiệt độ nước khoảng 280C; R: tỷ số sinh cơ bản; β: hệ số truyền lây
độ mặn nước 25‰, sục khí được lắp ở từng bể P: xác suất để một cá thể bị lây nhiễm (mức
và được điều chỉnh để lượng oxy hòa tan luôn 2) từ một cá thể đã bị nhiễm (mức 1) trong quần
lớn hơn 4mg.l-1. Ở giai đoạn gây nhiễm 10-15ml đàn chưa bị lây nhiễm.
nước biển vô trùng có cùng độ mặn được cấp
III. KẾT QUẢ
đều cho từng bể để duy trì mức nước và độ mặn.
Các yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, độ mặn, 3.1. Sự biến động của các yếu tố môi
NH3, NO2, H2S được theo dõi 3 ngày.lần-1 vào trường
lúc 7 giờ. Ở giai đoạn chuẩn bị tôm, các yếu Các yếu tố môi trường trong cả hai giai
tố môi trường được đo tại từng bể; ở giai đoạn đoạn đều trong khoảng thích hợp cho sự phát
nuôi tôm theo cặp, chúng được đo ở 5 bể ngẫu triển của tôm: nhiệt độ 27 – 290C, pH 8,0 – 8,2;
nhiên. Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế; pH đo Amonia 0,00 – 0,04 mg.l-1; Nitrit 0,00 – 0,03
bằng máy pH cầm tay (HANNA HI 8424); độ mg.l-1 và hydrosulphure 0,00 mg.l-1 (Bảng 1). Ở
mặn đo bằng khúc xạ kế (Atago Master S-Mill giai đoạn gây nhiễm, hiện tượng tôm chết xuất
Alpha). Hàm lượng khí độc được phân tích hiện và tôm gây nhiễm chết không được lấy ra
theo các phương pháp hiện hành: Nitrit -TCVN ngay mà được duy trì trong bể nuôi nhằm tạo cơ
6178:1996, Amonia - TCVN 3706:1990, và Hy- hội cho việc lây truyền virus sang cá thể tiếp xúc.
drosulphua -TCVN 6637:2000. Điều này làm cho hàm lượng khí độc (ammonia,
• Phương pháp phân tích số liệu nitrit) cao hơn trong môi trường song vẫn nằm
Tỷ lệ chết của tôm sau gây nhiễm 10 ngày trong giới hạn thích hợp, do đó không gây ảnh
40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
hưởng đến sức khỏe của tôm. Ngoài ra, không dõi giữa các công thức thí nghiệm: có và không
có sự khác biệt về các yếu tố môi trường theo dùng tolerine (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bên cạnh đó, tôm được ngâm trực tiếp trong thời gian chết trung bình là 4-5 ngày, trong khi
dung dịch có chứa WSSV chết nhanh hơn tôm ở tôm tiếp xúc là 5-6 ngày. Tuy nhiên, sự khác
gián tiếp nhiễm virus thông qua tiếp xúc khoảng biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê ở
1-2 ngày (Bảng 3). Cụ thể, tôm gây nhiễm có một số giai đoạn gây nhiễm (P>0,05).
Bảng 3: Kết quả phân tích về thời gian chết của tôm gây nhiễm và tôm tiếp xúc
Thông số Loại tôm Số tôm Thời gian chết Giá trị T-test Giá trị
chết trung bình (ngày) P
1 lần dùng tolerine Tiếp xúc 26 5,5 ± 2,1 1,23 0,224
Gây nhiễm 50 4,8 ± 2,4
2 lần dùng tolerine Tiếp xúc 24 6,3 ± 2,3 1,94 0,056
Gây nhiễm 47 5,1 ± 2,5
3.3. Tỷ lệ chết và dấu hiệu bệnh lý
Trong thí nghiệm tỷ lệ chết của tôm có lần và 2 lần sau gây nhiễm dao động từ 50,7%
dùng tolerine thấp hơn so với tôm đối chứng – đến 63,3%; so với tôm đối chứng – không
không dùng tolerine (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.4. Tỷ lệ nhiễm và hệ số truyền lây R
• Tỷ lệ nhiễm hơn so giá trị này của tôm được dùng tolerine
Kết quả phân tích PCR tất cả tôm tham gia (66,2%) (P0,05). Cụ thể, với tôm được dùng tolerine 1 lần, song tất cả các
hệ số R của tôm dùng tolerine 1 lần là 2,43 hệ số R này đều lớn hơn 1 (Bảng 6).
Bảng 6: Hệ số truyền lây β và hệ số R của thí nghiệm
Hệ số truyền lây Hệ số R
Công thức
β Khoảng tin cậy 95% R Khoảng tin cậy 95%
Cận trên Cận dưới Cận trên Cận dưới
Một lần dùng tolerine
Đối chứng 1,82 1,83 1,80 2,96 2,98 2,94
Thí nghiệm 1,59 1,61 1,57 2,43 2,44 2,41
Hai lần dùng tolerine
Đối chứng 1,94 1,96 1,93 3,28 3,29 3,27
Thí nghiệm 1,42 1,44 1,40 2,07 2,08 2,05
Bên cạnh hệ số R, hệ số truyền lây β tính nghiệm theo số lần dùng tolerine và theo kích
theo phương pháp FS cho tất cả các giai đoạn cỡ tôm (theo thí nghiệm).
(cho ăn tolerine 1 và 2 lần) cho thấy hệ số này IV. THẢO LUẬN
đều lớn hơn 1 và nhỏ hơn ở các lô thí nghiệm Trong nghiên cứu này, các yếu tố môi trường:
(Bảng 6). Cụ thể, hệ số truyền lây của tôm trong nhiệt độ, pH, ammonia, nitrit, hydrosulphit đều
công thức có dùng tolerine là 1,42 - 1,78 trong nằm trong ngưỡng thích hợp cho tôm phát triển.
khi hệ số này ở nhóm đối chứng là 1,82 –2,02. Bên cạnh đó không có sự khác biệt về biến động
Tuy nhiên, không tìm thấy sự khác biệt có ý của chúng giữa các lô tôm có và không dùng
nghĩa thống kê về hệ số truyền lây của tôm thí tolerine (Bảng 1). Điều này cho thấy các yếu tố
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 43
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
môi trường có diễn biến như nhau; do đó, ảnh Trong các nghiên cứu trước đây về hiệu quả
hưởng giống nhau đến kết quả thí nghiệm ở các của tolerine, hầu hết các tác giả chỉ đánh giá
công thức. mức độ nhiễm của tôm được dùng tolerine sống
Nghiên cứu đã xác định tỷ lệ chết của tôm sót sau thí nghiệm. Ở các nghiên cứu này, tất
được dùng tolerine (50,7 – 63,3%) thấp khác cả tôm sống sót đều âm tính với WSSV bằng
biệt có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ chết của các PCR một bước (one step PCR) (Wei và Xu,
lô tôm không dùng tolerine (72,4 – 75,7%) 2009; Witteveldt et al., 2004a; Xu et al., 2006).
(Bảng 4). Điều này cho thấy tolerine – protein Ở nghiên cứu này, chúng tôi đã dùng phương
tái tổ hợp VP28 biểu hiện trong tế bào nấm pháp semi-nested PCR - Đây là phương pháp có
men P.pastoris– có khả năng bảo vệ cho tôm độ nhạy cao, có thể xác định được 5 fg WSSV
sú P.monodon nuôi thương phẩm trước WSSV. DNA (tương đương với 20 phân tử virus) để
Kết quả tương tự đã được ghi nhận trong nghiên xác định sự hiện diện của WSSV trong mô cơ ở
cứu của Witteveldt et al., (2004a) sau 21 ngày đốt thứ 6 của tôm tham gia thí nghiệm. Kết quả
cho ăn tolerine – protein VP28 biểu hiện trong phân tích cho thấy tolerine có khả năng hạn chế
tế bào vi khuẩn E.coli, tôm sú có tỷ lệ chết sau khả năng nhiễm WSSV trong quần đàn thể hiện
gây nhiễm WSSV (50,0%) thấp hơn so với tôm ở tỷ lệ nhiễm WSSV thấp khác biệt có ý nghĩa
đối chứng – không dùng tolerine (70,0%) và thống kê của tôm được dùng tolerine so với tôm
tỷ lệ này là 23,0% ở lô thí nghiệm và 93,0% đối chứng (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
đối chứng tương đương với hệ số truyền lây – Bảng 7) nằm trong khoảng tin cậy 95% của
Tuyen et al., (2014b) tìm được cho tôm sú và hệ số truyền lây mà hai tác giả đã tìm được trên
tôm chân trắng P. vannamei trong thí nghiệm tôm thẻ P. vannamei bằng phương pháp nuôi
nuôi cặp chung (hệ số truyền lây virus trực tiếp chung (0,00 – 0,12). Tương tự như kết quả phân
từ tôm sang tôm và hệ số truyền lây gián tiếp từ tích hệ số truyền lây bằng phương pháp FS, các
nước sang tôm đều bằng 0,0081.giờ-1). Nếu tính hệ số truyền lây tính theo Soto và Lotz (2001)
theo công thức của Soto và Lotz (2001), thì hệ cũng nhỏ hơn ở các lô thí nghiệm nhưng không
số truyền lây β của thí nghiệm (0,012 – 0,017 khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7: Hệ số truyền lây của thí nghiệm được tính theo Solo và Lotz (2001)
Thông số Số lần dùng β Khoảng tin cậy 95%
Tolerine Cận trên Cận dưới
Đối chứng 1 lần 0,015 0,030 -0,001
2 lần 0,015 0,029 0,000
Dùng tolerine 1 lần 0,013 0,028 -0,003
2 lần 0,012 0,028 -0,004
Như vậy, kết quả về hệ số sinh cơ bản tolerine so với tôm đối chứng (tỷ lệ chết 72,4
và hệ số truyền lây ở trên cho thấy tolerine – 75,7% và tỷ lệ nhiễm WSSV 74,8 – 76,0%)
chưa thể hiện được hiệu quả trong việc giảm (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO VP28 against white spot syndrome virus in
crayfish by attenuated Salmonella typhimurium.
Anderson, R.M., 1992. The concept of herb-immunity
Vaccine 27, 1127-1135.
and the design of communit-based imunization
programs. Vaccine 10, 928-935. Rout, N., Kumar, S., Jaganmohan, S., Murugan, V.,
2007. DNA vaccines encoding viral envelope
Caipang, C.M.A., Verjan, N., Ooi, E.L., Kondo,
proteins confer protective immunity against
H., Hirono, I., Aoki, T., Kiyono, H., Yuki, Y.,
WSSV in black tiger shrimp. Vaccine 25, 2778-
2008. Enhanced survival of shrimp, Penaeus
2786.
(Marsupenaeus) japonicus from white spot
syndrome disease after oral administration of Satoh, J., Nishizawa, T., Yoshimizu, M., 2008.
recombinant VP28 expressed in Brevibacillus Protection against white spot syndrome virus
brevis. Fish & Shellfish Immunology 25, 315-320. (WSSV) infection in kuruma shrimp orally
vaccinated with WSSV rVP26 and rVP28.
Dejong, M.C.M., Kimman, T.G., 1994. Experimental
Diseases of Aquatic Organisms 82, 89-96.
quantification of vaccine-induced reduction in
virus transmission. Vaccine 12, 761-766. Singh, I.S.B., Manjusha, M., Pai, S.S., Philip, R., 2005.
Fenneropenaeus indicus is protected from white
Dieu, B.T.M., 2010. On the epidemiology and evolution
spot disease by oral administration of inactivated
of white spot syndrome virus of shrimp, Graduate
white spot syndrome virus. Diseases of Aquatic
school of production ecology and resources
Organisms 66, 265-270.
conservation. Wageningen University, p. 135.
Soto, M.A., Lotz, J.M., 2001. Epidemiological
Jha, R.K., Xu, Z.R., Bai, S.J., Sun, J.Y., Li, W.F., Shen,
parameters of white spot syndrome virus infections
J., 2007. Protection of Procambarus clarkii against
in Litopenaeus vannamei and L.setiferus. Journal
white spot syndrome virus using recombinant
of Invertebrate Pathology 78, 9-15
oral vaccine expressed in Pichia pastoris. Fish &
Shellfish Immunology 22, 295-307. Tuyen, N.X., Verreth, J., Vlak, J.M., de Jong, M.C.M.,
2014b. Horizontal transmission dynamics of
Jha, R.K., Xu, Z.R., Pandey, A., 2006a. Protection of
white spot syndrome virus by cohabitation trials
Procambarus clarkii against white spot syndrome
in juvenile Penaeus monodon and P. vannnamei.
virus using recombinant subunit injection vaccine
Preventive Veterinary Medicine 117, 286-294.
expressed in Pichia pastoris. Fisheries Science 72,
1011-1019. Thuy, N.T.N., M.P., Z., Vlak, J.M., De Jong, M.C.M.,
2014. Transmission of white spot syndrome
Jha, R.K., Xu, Z.R., Shen, J., Bai, S.J., Sun, J.Y., Li,
virus (WSSV) in vaccinated shrimp Penaeus
W.F., 2006b. The efficacy of recombinant vaccines
vanamei, 9th Symposium on Diseases on Asian
against white spot syndrome virus in Procambarus
Aquaculture, Ho Chi Minh city, Vietnam.
clarkii. Immunology Letters 105, 68-76.
Xie, X.X., Li, H.Y., Xu, L.M., Yang, F., 2005. A simple
Kiatpathomchai, W., Boonsaeng , V., Tassanakajon,
and efficient method for purification of intact white
A., C., W., Jitrapakdee, S., Panyim, S., 2001. A
spot syndrome virus (WSSV) viral particles. Virus
non-stop, single-tube, semi-nested PCR technique
Research 108, 63-67.
for grading the severityof white spot syndrome
virus infections in Penaeus monodon. Disease of Xu, Z., Du, H., Xu, Y., Sun, J., Shen, J., 2006. Crayfish
Aquatoc Organisms 47, 235-239. Procambarus clarkia protected against white spot
syndrome virus by oral administration of viral
Kumar, R.S., Venkatesan, C., Sarathi, M., Sarathbabu,
proteins expressed in silkworms. Aquaculture
V., Thomas, J., Basha, K.A., Hameed, A.S.S.,
253, 179-183.
2009. Oral delivery of DNA construct using
chitosan nanoparticles to protect the shrimp from Velthuis, A.G.J., De Jong, M.C.M., De Bree, J.,
white spot syndrome virus (WSSV). Fish & Nodelijk, G., Van Boven, M., 2002. Quantification
Shellfish Immunology 26, 429-437. of transmission in one-to-one experiments.
Epidemiology and Infection 128, 193-204.
Namikoshi, A., Wu, J.L., Yamashita, T., Nishizawa,
T., Nishioka, T., Arimoto, M., Muroga, K., 2004. Wei, K.Q., Xu, Z.R., 2009. Effects of oral recombinant
Vaccination trials with Penaeus japonicus to VP28 expressed in silkworm (Bombyx mori)
induce resistance to white spot syndrome virus. pupa on immune response and disease resistance
Aquaculture 229, 25-35. of Procambarus clarkii. World Journal of
Microbiology & Biotechnology 25, 1321-1328.
Ning, J.F., Zhu, W., Xu, J.P., Zheng, C.Y., Meng, X.L.,
2009. Oral delivery of DNA vaccine encoding Witteveldt, J., Cifuentes, C.C., Vlak, J.M., van Hulten,
46 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
M.C.W., 2004a. Protection of Penaeus monodon to white spot syndrome virus (WSSV) infection
against white spot syndrome virus by oral after oral application of the viral envelope protein
vaccination. Journal of Virology 78, 2057-2061. VP28. Diseases of Aquatic Organisms 70, 167-
Witteveldt, J., Vlak, J.M., van Hulten, M.C.W., 2004b. 170.
Protection of Penaeus monodon against white spot Zhu, F., Du, H.H., Miao, Z.G., Quan, H.Z., Xu, Z.R.,
syndrome virus using a WSSV subunit vaccine. 2009. Protection of Procambarus clarkii against
Fish & Shellfish Immunology 16, 571-579. white spot syndrome virus using inactivated
Witteveldt, J., Vlak, J.M., van Hulten, M.C.W., 2006. WSSV. Fish & Shellfish Immunology 26, 685-
Increased tolerance of Litopenaeus vannamei 690.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 47
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
RECOMBINANT PROTEIN VP28 EXPRESSED IN Pichia pastoris AND
ITS EFFECT ON TRANSMISSION OF WHITE SPOT SYNDROME VIRUS
Ngo Thi Ngoc Thuy1*, Tran Ngoc Hieu1, Dang Thi Tra My1
ABSTRACT
The effect of recombinant protein VP28 expressed in Pichia pastoris– tolerines - on prevention of
white spot syndrome virus has been reported recently. In this study, effect of tolerines on WSSV
was based on comparison not only on the mortalities but also on the basic reproduction ratio (R)
between experimental groups. Black tiger shrimp Penaeus monodon in size of 2.6±0.5 gram/
individual were fed with tolerines for 1 and 2 times with a 10 day interval for experimental group
and without tolerine for control group. On the 11th day after feeding on tolerine, half of shrimp
number in each group were challenged with WSSV by immersion method, and then they were held
in pairs in separate containers; in which, one WSSV challenged shrimp was reared with one healthy
shrimp in the same group. The results showed that experimental shrimp group revealed significant
lower rate of mortality (50.7 – 63.3%) and WSSV infection (62.7 – 67.8%) as compared to those of
control group (72.4 – 75.7% and 74.8- 76.0%) (P
nguon tai.lieu . vn