Xem mẫu

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CỦA MỘT SỐ TÁC NHÂN ĐỐI KHÁNG SINH HỌC VÀ HOẠT CHẤT HÓA HỌC ĐỐI VỚI NẤM Alternaria alternata GÂY BỆNH ĐỐM LÁ NHA ĐAM TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO VÀ TRONG NHÀ MÀNG Trần ị Quý1*, Hồ ị Cẩm Nguyên1, Nguyễn ị Nhã1 TÓM TẮT Đốm lá nha đam do nấm Alternaria alternata gây ra, là một bệnh khá phổ biến ở các ruộng nha đam tỉnh Ninh uận, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và năng suất, dẫn đến giảm giá trị kinh tế của loài cây này. Các tác nhân đối kháng sinh học (Trichoderma viride, Chaetomium cupreum, Bacillus subtilis) và hoạt chất hóa học (Diniconazole, Metalaxyl M + Mancozeb, Mancozeb + Cymoxanil) đã được sử dụng để thử nghiệm hiệu lực phòng trừ nấm Alternaria alternata trong điều kiện in vitro và trong nhà màng. Kết quả cho thấy, Trichoderma viride và Chaetomium cupreum ức chế hoàn toàn sự sinh trưởng sợi nấm Alternaria alternata sau 7 ngày nuôi cấy trong điều kiện in vitro và trong điều kiện nhà màng, hiệu quả phòng trừ lần lượt đạt 60,52% và 42,17%; Bacillus subtilis cho hiệu quả phòng trừ kém cả trong điều kiện in vitro và trong nhà màng. Hoạt chất Diniconazole và tổ hợp Metalaxyl M + Mancozeb đều ức chế mạnh sinh trưởng sợi nấm trên môi trường thạch; tương tự, trong điều kiện nhà màng cũng cho hiệu quả phòng trừ cao, đạt lần lượt 79,51% và 67,05% sau 14 ngày xử lý. Ngược lại, hỗn hợp Mancozeb + Cymoxanil trong điều kiện in vitro và nhà màng đều cho hiệu quả phòng trừ thấp. Từ khóa: Nha đam, đốm lá, Alternaria alternata, tác nhân đối kháng sinh học, hoạt chất hóa học trừ nấm I. ĐẶT VẤN ĐỀ loại dịch hại nguy hiểm như đốm lá, khô ngọn (teo Cây nha đam (Aloe vera) hay còn gọi là cây lô đầu lá), thối nhũn ( i Nha Nguyen et al., 2021), hội được nhiều người biết đến với tác dụng làm thối rễ và chết cây. đẹp, giải khát cũng như có nhiều công dụng trong y học vì trong nhựa lá (gel trong suốt) có thành phần các chất như 99% nước, pH = 4,5, polysaccharide, glucomanna. ành phần carbohydrate chủ yếu trong gel của lá là acemannan, brady kininase chống viêm, magnesium lactate giúp giảm ngứa và acid salicilic cùng những hợp chất antiprostaglandin rất cao (Josias, 2008), được dùng để sản xuất chất kháng sinh (Asma et al., 2011), thuốc chống ung thư (Naveena et al., 2011), chống loét (Sai et al., 2011), điều hòa miễn dịch (Atul et al., 2011). Cùng với Hình 1. Bệnh đốm lá (Alternaria alternata) nha đam những công dụng hữu ích và đặc tính chịu hạn tốt, tại Ninh uận trong những năm gần đây cây nha đam được cơ cấu Đốm lá (do nấm Alternaria alternata gây ra) vào các loại cây trồng sản xuất chính của tỉnh Ninh là bệnh phổ biến làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh uận. Sự xuất hiện các xí nghiệp, nhà máy lớn chế trưởng, năng suất và chất lượng nha đam, gây thiệt biến nha đam làm thực phẩm nước giải khát, mỹ hại lớn đến kinh tế của các vùng trồng nha đam tại phẩm, thuốc chữa bệnh, giá thành thu mua cao kéo theo diện tích trồng cây nha đam tăng, đồng nghĩa Ninh uận. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào với việc đầu tư thâm canh cao, lạm dụng phân bón về sử dụng các tác nhân đối kháng sinh học, hóa hóa học, các loại phân hữu cơ truyền thống và hữu học để phòng trừ nấm A. alternata gây bệnh đốm cơ sinh học chưa được quan tâm sử dụng, dẫn đến lá nha đam, kết quả nghiên cứu này là cơ sở để xây canh tác nha đam ở Ninh uận xuất hiện nhiều dựng biện pháp tổng hợp quản lý bệnh hữu hiệu. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành * Tác giả liên hệ: E-mail: ttquy@ntt.edu.vn 90
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vừa đủ gây vết thương trên bề mặt lá). Sau đó phun dịch bào tử (nồng độ 104 bào tử/mL) nấm bệnh lên 2.1. Vật liệu nghiên cứu lá nha đam đã gây vết thương. Sau khi thấy bệnh Giống nha đam: Giống ái (mua tại Trung tâm xuất hiện thì tiến hành khảo sát hiệu lực phòng trừ Giống cây trồng - Vật nuôi tỉnh Ninh uận). của các tác nhân đối kháng sinh học. Lựa chọn liều Các tác nhân đối kháng sinh học: Bacillus subtillis phun của tác nhân đối kháng ở công thức ức chế sự (Bionite WP), Chaetomium cupreum (Ketomium), phát triển tản nấm hiệu quả nhất trong thí nghiệm Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP); các hoạt ở điều kiện in vitro, phun kép 2 lần: Lần đầu khi chất hóa học: Diniconazole 125 g/kg (Sumi-Eight thấy bệnh xuất hiện, lần thứ 2 cách lần đầu 7 ngày. 12.5 WP), 40 g/L Metalaxyl M + 640 g/L Mancozeb Bảng 1. Các tác nhân sinh học và liều dùng (Ridomil Gold 68WG), Mancozeb 64% (w/w) + TT Tác nhân sinh học Liều lượng Cymoxanil 8% (w/w) (Cuzate M8). 1 Bacillus subtillis 109 CFU/g 0,2 g/L Môi trường PDA dùng để nuôi cấy nấm. 2 Bacillus subtillis 109 CFU/g 0,3 g/L 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3 Bacillus subtillis 109 CFU/g 0,4 g/L 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 4 Chaetomium cupreum 1,5 × 106 CFU/g 1,25 mL/L 5 Chaetomium cupreum 1,5 × 106 CFU/g 2,50 mL/L Tiến hành khảo sát hiệu lực phòng trừ của một số tác nhân sinh học đối kháng với nấm A.alternata 6 Chaetomium cupreum 1,5 × 106 CFU/g 3,75 mL/L gây bệnh đốm lá trên cây nha đam trong điều kiện 7 Trichoderma viride 16 × 106 CFU/g 0,75 g/L in vitro và trong nhà màng. 8 Trichoderma viride 16 × 106 CFU/g 1,50 g/L Trong điều kiện in vitro, sử dụng các tác 9 Trichoderma viride 16 × 106 CFU/g 2,25 g/L nhân sinh học đối kháng nấm bệnh gồm: Bacillus ử nghiệm hiệu lực phòng trừ nấm A. alternata subtillis (109 CFU/g), Chaetomium cupreum (1,5 × của các hoạt chất hóa học kháng nấm (Bảng 2) trong 106 CFU/g), Trichoderma viride (16 × 106 CFU/g) điều kiện in vitro và trong nhà màng cũng tiến hành (Bảng 1). Sau khi đã pha chế phẩm theo các nồng tương tự như sử dụng các tác nhân sinh học. độ khác nhau được cho vào đĩa môi trường cấy Bảng 2. Các hoạt chất hóa học và liều dùng nấm (3 mL trải đều đĩa petri). Cắt chấm điểm ở phần rìa tản nấm đã được nuôi cấy trên môi trường TT Hoạt chất hóa học Liều lượng PDA 3 - 5 ngày cấy vào tâm các đĩa môi trường đã 1 Mancozeb 64% (w/w) + Cymoxanil 8% (w/w) 0,1 g/L trải chế phẩm. Sau đó cho vào tủ định ôn ở nhiệt độ 2 Mancozeb 64% (w/w) + Cymoxanil 8% (w/w) 0,2 g/L 25°C. Quan sát sự phát triển của sợi nấm và đo kích 3 Mancozeb 64% (w/w) + Cymoxanil 8% (w/w) 0,3 g/L thước tản nấm sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. 4 Diniconazole 125 g/kg 0,25 mL/L Trong điều kiện nhà màng: í nghiệm bố trí 5 Diniconazole 125 g/kg 0,50 mL/L theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) 1 yếu tố, 10 cây/nghiệm thức × 3 lần nhắc lại, theo dõi 5 lá 6 Diniconazole 125 g/kg 0,75 mL/L cố định/cây. Chọn các cây nha đam 5 tháng tuổi 7 40 g/L Metalaxyl M + 640 g/L Mancozeb 3 mL/L có 9 - 10 lá, chiều cao đồng đều nhau. Lây bệnh 8 40 g/L Metalaxyl M + 640 g/L Mancozeb 6 mL/L nhân tạo bằng cách dùng kim châm vào lá: Mỗi cây 9 40 g/L Metalaxyl M + 640 g/L Mancozeb 9 mL/L chọn 5 lá nha đam đã thuần thục để gây vết thương, 2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi dùng kim châm vào lá ở 3 vị trí khác nhau ở mặt trên của lá (phần đầu, phần giữa và phần cuối bẹ - Đường kính tản nấm (cm): eo dõi đường lá, mỗi vị trí dung kim châm nhẹ 10 cái sao cho kính tản nấm sau 3, 5 và 7 ngày sau cấy. Tổng số lá bị bệnh Tỷ lệ bệnh (%) = × 100 (theo QCVN 01-168:2014/BNNPTNT) Tổng số lá điều tra (N1 × 1) + (N3 × 3) + (N5 × 5) + ... + (Nn × n) Chỉ số bệnh (%) = × 100 (theo QCVN 01-168:2014/BNNPTNT) N×n Trong đó: N1 là lá bị bệnh ở cấp 1; N3 là lá bị bệnh ở cấp 3; Nn là lá bị bệnh ở cấp n; N là tổng số lá điều tra; n là cấp bệnh cao nhất (cấp 9). 91
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 Đánh giá bệnh hại trên từng lá theo bảng phân III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cấp từ cấp 1 đến 9 như sau: 3.1. Hiệu lực phòng trừ của các tác nhân đối Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại; Cấp 3: 1 đến 5% kháng sinh học đối với nấm Alternaria alternata diện tích lá bị hại; Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá gây bệnh đốm lá nha đam trong điều kiện in vitro bị hại; Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại; Cấp và trong nhà màng 9: > 50% diện tích lá bị hại. Trong điều kiện in vitro, nấm gây bệnh đốm - Tính hiệu quả phòng trừ (%): lá nha đam (Alternaria alternata) bị ức chế sinh Ta × Cb (theo QCVN 01-168:2014/ trưởng khi nuôi cấy trong các môi trường có bổ HQPT (%) = 1 - Ca × Tb )× 100 BNNPTNT) sung tác nhân đối kháng sinh học. Sau 3 ngày xử lý, T. viride (16 × 106 CFU/g) Trong đó: Tb: CSB (%) ở công thức thuốc trước xử lý; liều 2,25 g/L có khả năng ức chế sinh trưởng nấm Ta: CSB (%) ở công thức thuốc sau xử lý; Ca: CSB (%) ở A. alternata mạnh nhất, đường kính tản nấm bé nhất công thức đối chứng trước xử lý; Cb: CSB (%) ở công thức (1 cm). Sau 5 - 7 ngày xử lý, sợi nấm A. alternata đối chứng sau xử lý. bị ức chế sinh trưởng hoàn toàn khi xử lý bằng 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu C. cupreum (1,5 × 106 CFU/g, liều lượng 1,25 - 1,75 mL/L) Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1, và T. viride (16 × 106 CFU/g, liều lượng 0,75 - 2,25 g/L), Excel. đường kính tản nấm không phát triển thêm so với thời điểm sau 3 ngày nuôi cấy. B. subtillis (109 CFU/g) 2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu ở các liều 0,2 - 0,4 g/L ức chế sinh trưởng sợi nấm Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời A. alternata kém (sợi nấm vẫn tiếp tục sinh trưởng gian từ 01/2019 đến tháng 12/2019 tại phòng thí phát triển gần tương đương với đối chứng sau 5 - 7 nghiệm Sinh học phân tử - Khoa Công nghệ sinh ngày xử lý) (Bảng 3). Tiếp tục tiến hành thí nghiệm học và khu thực nghiệm, Viện Sinh học Nông trong điều kiện nhà màng cũng thu được kết quả nghiệp - Đại học Nguyễn Tất ành. tương tự trong phòng thí nghiệm, sử dụng các công thức đối kháng hiệu quả nhất của mỗi loại thuốc để tiến hành thí nghiệm trong nhà màng. Bảng 3. Đường kính tản nấm A. alternata trên các đĩa môi trường PDA bổ sung các tác nhân đối kháng sinh học sau 3, 5 và 7 nuôi cấy Đường kính tản nấm (cm) Nghiệm thức Sau 3 ngày cấy Sau 5 ngày cấy Sau 7 ngày cấy ĐC (Không xử lý) 3,33a 5,20a 8,10a Bacillus subtillis (109 CFU/g) liều 0,2 g/L 2,40b 5,00a 7,30b Bacillus subtillis (109 CFU/g) liều 0,3 g/L 2,10bc 5,00a 7,10b Bacillus subtillis (109 CFU/g) liều 0,4 g/L 2,20bc 4,00b 4,53c Chaetomium cupreum (1,5 × 106 CFU/g) liều 1,25 mL/L 2,20bc 3,00c 3,00d Chaetomium cupreum (1,5 × 106 CFU/g) liều 2,50 mL/L 2,00c 2,00d 2,00e Chaetomium cupreum (1,5 × 106 CFU/g) liều 3,75 mL/L 2,00c 2,00d 2,00e Trichoderma viride (16 × 106 CFU/g) liều 0,75 g/L 2,00c 2,00d 2,00e Trichoderma viride (16 × 106 CFU/g) liều 1,5 g/L 1,50d 1,5e 1,50f Trichoderma viride (16 × 106 CFU/g) liều 2,25 g/L 1,00e 1,00f 1,00g CV (%) 6,53 6,60 4,59 LSD0,01 0,31 0,47 0,41 Ghi chú: Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng kí tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với p ≤ 0,01. 92
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 Hình 2. Đường kính tản nấm Alternaria alternata sau 7 ngày cấy trên các đĩa môi trường PDA bổ sung các tác nhân đối kháng sinh học Hình 3. í nghiệm hiệu lực phòng trừ của các tác nhân đối kháng sinh học đối với nấm Alternaria alternata gây bệnh đốm lá trên cây nha đam trong điều kiện nhà màng Sử dụng các tác nhân đối kháng sinh học có công thức sử dụng T. viride liều 2,25 g/L cho hiệu khả năng ức chế hiệu quả sự lây lan của nấm quả phòng trừ Alternaria alternata cao nhất (đạt Alternaria alternata, hiệu quả nhất khi sử dụng 60,52%), tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh không tăng T. viride (16 × 106 CFU/g) liều 2,25 g/L, tiếp lên so với thời điểm sau 7 ngày xử lý, công thức đến là C. cupreum (1,5 × 106 CFU/g) liều 2,50 phun C. cupreum liều 2,50 mL/L và B. subtillis mL/L, hiệu quả thấp khi sử dụng B. subtillis (109 liều 0,4 g/L có hiệu quả phòng trừ thấp (lần lượt CFU/g) liều 0,4 g/L. Tương tự, sau 21 ngày xử lý đạt 42,17% và 37,65%) (Bảng 4). 93
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 Bảng 4. Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh và hiệu quả phòng trừ của các tác nhân đối kháng sinh học đối với nấm Alternaria alternata gây bệnh đốm lá trên cây nha đam trong điều kiện nhà màng Trước xử lý Sau 7 ngày xử lý HQPT Sau 14 ngày xử lý HQPT Công thức TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) (%) TLB (%) CSB (%) (%) ĐC (Không xử lý) 23,33 2,29 66,67a 9,98a 100,00a 17,01a B. subtillis (109 CFU/g) liều 0,4 g/L 23,33 2,17 53,33a 9,03ab 4,52 63,33b 10,05b 37,65 C. cupreum (1,5 × 10 CFU/g) liều 2,50 mL/L 6 23,33 2,10 36,67b 7,32ab 20,02 40,00 c 9,02bc 42,17 T. viride (16 × 10 CFU/g) liều 2,25 g/L 6 20,00 2,07 30,00b 6,07 b 32,71 30,00 d 6,07 c 60,52 CV (%) 22,22 10,50 10,71 13,50 4,95 11,35 LSD 0,01 NS NS 13,70 2,99 7,91 3,28 Ghi chú: Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng kí tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với p ≤ 0,01. 3.2. Hiệu lực phòng trừ của các hoạt chất hóa học quả sinh trưởng của nấm A. alternata, hỗn hợp đối với nấm Alternaria alternata gây bệnh đốm Mancozeb + Cymoxanil ức chế sinh trưởng của lá nha đam trong điều kiện in vitro và trong nhà nấm này chưa hiệu quả, ức chế rõ nhất là ở công màng thức sử dụng Sumi Eight 0,75 mL/L và Ridomil Sau 7 ngày xử lý đã thấy rõ được hoạt chất gold 9 g/L (đường kính tản nấm A. alternata lần Diniconazole và hỗn hợp hoạt chất Metalaxyl M+ lượt là 1,50 cm và 1,80 cm) (Bảng 5). Mancozeb ở các nồng độ khác nhau ức chế hiệu Bảng 5. Khả năng ức chế sinh trưởng của các hoạt chất hóa học trừ nấm đối với nấm gây bệnh đốm lá (Alternaria alternata) trên cây nha đam trong điều kiện in vitro Đường kính tản nấm (cm) Nghiệm thức Sau 3 ngày cấy Sau 5 ngày cấy Sau 7 ngày cấy ĐC (Không xử lý) 3,20a 4,90a 7.23a Mancozeb + Cymoxanil liều 0,1 g/L 3,00a 4.53b 5.00b Mancozeb + Cymoxanil liều 0,2 g/L 3,00a 4,00c 4,50c Mancozeb + Cymoxanil liều 0,3 g/L 2,50b 3,50d 4.00d Diniconazole liều 0,25 g/L 2,00c 2,20f 2,20f Diniconazole liều 0,5 g/L 2,00c 2,17f 2,17f Diniconazole liều 0,75 g/L 1,50d 1,50g 1.50g Metalaxyl M + Mancozeb liều 3 g/L 3,00a 3,80c 4,00d Metalaxyl M + Mancozeb liều 6 g/L 2,00c 2,80e 3,00e Metalaxyl M + Mancozeb liều 9 g/L 1,80dc 2,53e 3,00e CV (%) 7,28 4,01 4,71 LSD0,01 0,41 0,30 0,40 Ghi chú: Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng kí tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với P ≤0,01; Hỗn hợp hoạt chất: Mancozeb (64% w/w) + Cymoxanil (8% w/w), Diniconazole (125 g/kg), hỗn hợp hoạt chất: Metalaxyl M (40 g/L )+ Mancozeb (640 g/L). Sau 5 và 7 ngày cấy, sợi nấm ở công thức sử dụng dùng 6 g/L và 9 g/L cũng ức chế sự phát triển của Diniconazole với các nồng độ khác nhau ngừng nấm A. alternata khá hiệu quả. Hỗn hợp hoạt chất sinh trưởng, đường kính tản nấm không tăng (chỉ Mancozeb + Cymoxanil có khả năng ức chế nấm từ 1,5 - 2,2 cm). Metalaxyl M+ Mancozeb ở liều A. alternata thấp, kích thước tản nấm sau 7 ngày 94
  6. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 cấy tương đối lớn, đạt 4 - 5 cm so với đối chứng đạt đạt 79,51%. Công thức sử dụng Metalaxyl M + 7,23 cm (Bảng 5). Mancozeb 6 g/L cũng cho hiệu quả phòng trừ cao, Sau 7 hay 14 ngày xử lý, chỉ có công thức xử lý đạt 67,05%, tuy nhiên tỷ lệ bệnh vẫn tiếp tục tăng Diniconazole 0,75 g/L cho hiệu quả phòng trừ cao so với thời điểm 7 ngày sau xử lý. Sử dụng hỗn hợp nhất, tỷ lệ bệnh sau 14 ngày xử lý không thay đổi hoạt chất Mancozeb + Cymoxanil 0,3 g/L cho hiệu so với thời điểm sau 7 ngày, chỉ số bệnh có tăng quả phòng trừ chưa cao (chỉ đạt 46,26%) (Bảng 6). lên nhưng không đáng kể, hiệu quả phòng trừ Bảng 6. Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh và hiệu quả phòng trừ của một số hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh đốm lá trên cây nha đam trong điều kiện nhà màng Trước xử lý Sau phun 7 ngày Sau phun 14 ngày HQPT HQPT Công thức TLB CSB TLB CSB TLB CSB (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) ĐC (không xử lý) 20,00 1,97 63,33a 9,69a 100,00a 14,28a Mancozeb + Cymoxanil 0,3 g/L 23,33 2,10 46,67b 6,99b 25,01 60,00b 8,18b 46,26 Diniconazole 0,75 g/L 23,33 2,02 33,33b 2,59c 69,66 33,33c 3,00c 79,51 Metalaxyl M + Mancozeb 6 g/L 20,00 1,85 46,67b 4,03c 55,67 53,33b 4,58c 67,05 CV (%) 18,84 17,85 12,15 9,53 10,47 8,66 LSD0,01 NS NS 15,82 1,52 17,68 1,78 Ghi chú: Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng kí tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với P ≤0,01; Hỗn hợp hoạt chất: Mancozeb (64% w/w) + Cymoxanil (8% w/w), Diniconazole (125g/kg), hỗn hợp hoạt chất: Metalaxyl M (40 g/L )+ Mancozeb (640 g/L). Hình 4. Đường kính tản nấm Alternaria alternata sau 7 ngày cấy trên các đĩa môi trường PDA bổ sung các hoạt chất hóa học trừ nấm 95
  7. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 Hình 5. í nghiệm hiệu lực phòng trừ của các hoạt chất hóa học trừ nấm đối với nấm Alternaria alternata gây bệnh đốm lá trên cây nha đam trong điều kiện nhà màng IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ uận đã cấp kinh phí cho nghiên cứu này (Đề tài số: 05/2019/HĐ-SKHCN). 4.1. Kết luận Nấm đối kháng Trichoderma viride (16 × 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO CFU/g) liều lượng 2,25 g/L phòng trừ hiệu quả nấm Asma B., Bushra S., Talat Y.M., Nayer J., 2011. Alternaria alternata gây bệnh đốm lá nha đam. Sau Comparative study of antimicrobial activities of Aloe 14 ngày xử lý, hiệu quả phòng trừ nấm gây bệnh vera extracts and antibiotics against isolates from skin đốm lá đạt 60,52%, ức chế hoàn toàn sự phát triển infections. African Journal of Biotechnology, 10(19): của loại nấm bệnh này. 3835-3840. Hoạt chất Diniconazole (125 g/kg) liều lượng Atul N.C., Santhosh C., Chiranjib B., Subal D,, Kamala K., 2011. Sudies on immunomodulatory activity 0,75 g/L phòng trừ hiệu quả nấm Alternaria alternata of Aloe vera (Linn). International Journal of Applied gây bệnh đốm lá nha đam. Sau 7 ngày xử lý hiệu Biology and Pharmaceutical Technology, 2(1):19-22. quả phòng trừ đạt 69,66%, sau 14 ngày xử lý đạt Josias H.H., 2008. Composition and Applications of Aloe 79,51%, ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm vera Leaf Gel. Molecules, 13: 1599-1616. bệnh. Naveena, Bharath B.K., Selvasubramanian, Như vậy, có thể sử dụng Nấm đối kháng 2011.  Antitumor activity of  Aloe vera  against Trichoderma viride phòng trừ hiệu quả nấm Alternaria Ehrlich ascitis carcinoma (EAC) in swiss albino alternata gây bệnh đốm lá nha đam, tuy nhiên trong mice. International Journal of Pharma and Biosciences, trường hợp bệnh gây hại nặng trên diện tích lớn có thể 2: 400-409. sử dụng các biện pháp hóa học (hoạt chất Diniconazole Rukhsana Bajwa, Irum Mukhtar, Sobia Mushtaq, 2010. (125 g/kg) liều lượng 0,75 g/L) để xử lý kịp thời tránh New report of Alternaria alternata causing leaf spot bệnh lây lan mạnh sang các khu vực khác. of Aloe vera in Pakistan. Canadian Journal of Plant Pathology, 32(4): 490-492. 4.2. Đề nghị Sai K.B., Radha K.L., Gowrinath R.M., 2011. Anti-ulcer Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào phòng trừ e ect of Aloe vera in non-steroidal anti-in ammatory tổng hợp bệnh hại do nấm Alternaria alternata gây drug induced peptic ulcers in rats. African Journal of bệnh đốm lá trên cây nha đam trồng ngoài đồng Pharmacy and Pharmacology, 5: 1867-1871. ruộng tại Ninh uận. i Nha Nguyen, anh Viet Nguyen, i Cam Nguyen Ho, Huynh Phuong ao Ngo, Hong Minh Nguyen, LỜI CẢM ƠN Van Phan Le, Maytiya Konkit, Van ai an, 2021. A new bacterial so rot disease of Aloe vera in Vietnam Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân infected by Enterobacter cloacae. International Journal thành tới Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh of Agriculture Biology, 26: 561-567. 96
  8. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 02(135)/2022 Antifungal e cacy of some biological and chemical antagonists to Alternaria alternata causing leaf spot disease on aloe vera under in vitro and nethouse conditions Tran i Quy, Ho i Cam Nguyen, Nguyen i Nha Abstract Leaf spots caused by Alternaria alternata is a common disease on Aloe vera in production areas in Ninh uan province, seriously a ecting quality and yield, leading to reduce economic value of this crop. Biological antagonists (Trichoderma viride, Chaetomium cupreum, Bacillus subtilis) and chemical fungicides (Diniconazole, Metalaxyl M + Mancozeb, Mancozeb + Cymoxanil) were used to test the antifungal e cacy to Alternaria alternata under in vitro and nethouse conditions. e results showed that, Trichoderma viride and Chaetomium cupreum completely inhibited the growth of mycelium Alternaria alternata a er 7 days of culture in vitro and in greenhouse conditions, the control e ciency was 60.52% and 42.17%, respectively; Bacillus subtilis had poor antifungal activity against Alternaria alternata both in in vitro and in nethouses. Diniconazole and the mixture of Metalaxyl M + Mancozeb both strongly inhibited mycelial growth on culture medium; similarly, in nethouse conditions, they also gave high inhibition e cacy, reaching 79.51% and 67.05% respectively a er 14 days of treatment. In contrast, the mixture of Mancozeb and Cymoxanil showed low antifungal e cacy both under invitro and under nethouse conditions. Keywords: Aloe vera, leaf spot, Alternaria alternata, biological antifungal, chemical fungicides Ngày nhận bài: 12/02/2022 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết Ngày phản biện: 07/3/2022 Ngày duyệt đăng: 30/3/2022 KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG NẤM Botrytis aclada HTDL PHÂN LẬP TỪ MẪU BỆNH THỐI XÁM CỦ HÀNH TÂY CỦA VI KHUẨN Bacillus stercoris PU10100 VÀ Bacillus siamensis PU10103 Võ Hoài Hiếu1, Nguyễn ị Tâm2, Đinh ị Ngọc Mai3, Trần Hồng Ba 4, Lê Vinh Hoa4, Nguyễn Kim Nữ ảo5, Nguyễn Hồng Minh3* TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định khả năng đối kháng của hai chủng vi khuẩn Bacillus stercoris PU10100 và Bacillus siamensis PU10103 (đang lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu nguồn gen, Trường Đại học Phenikaa) đối với chủng nấm Botrytis aclada HTDL gây bệnh thối xám củ hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chủng Bacillus nghiên cứu có khả năng tổng hợp enzyme protease, chitinase, cellulase và dịch tiết ngoại bào. Tỷ lệ ức chế sinh trưởng nấm B. aclada của chủng PU10100 và PU10103 đạt 71,43 ± 4,07% và 76,81 ± 2,71%, tương ứng. Nghiên cứu khả năng ức chế sự nảy mầm bào tử và phát triển hệ sợi nấm B. aclada HTDL của chủng vi khuẩn xác định, tỷ lệ ức chế sự phát triển hệ sợi và nảy mầm bào tử nấm đạt 100% và 50,17 ± 1,53% đối với chủng B. stercoris PU10100; 47,88 ± 0,88% và 51,33 ± 2,08% đối với chủng B. siamensis PU10103. Từ khóa: Bệnh thối xám hành tây, Botrytis aclada, Bacillus siamensis, Bacillus stercoris, khả năng đối kháng Trung tâm Thí Nghiệm-Thực hành, Trường Đại học Yersin Đà Lạt Khoa Sinh học-Môi trường, Trường Đại học Yersin Đà Lạt Trung tâm Nghiên cứu Nguồn gen, Trường Đại học Phenikaa Khoa Vi sinh và Biến đổi gen, Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia 5 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội * Tác giả liên hệ: E-mail: minh.nguyenhong@phenikaa-uni.edu.vn 97
nguon tai.lieu . vn