Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ MĂNG SỮA (CHANOS CHANOS) Ở VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM VIỆT NAM Nguyễn Thị Mỹ Dung1, Nguyễn Phú Hòa2*, Nguyễn Văn Trai2 TÓM TẮT Thông tin về nghề khai thác và nuôi cá Măng sữa ở Việt Nam hiện nay rất ít nên việc lập kế hoạch quản lý nguồn lợi và phát triển nghề nuôi đối tượng này gặp nhiều hạn chế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng khai thác và nuôi cá Măng sữa vùng biển Đông Nam Việt Nam. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại các tỉnh từ Bình Định đến Bà Rịa – Vũng Tàu, trong khoảng thời gian từ tháng 01/2017 - 6/2018. Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát thực địa và thu thập số liệu thứ cấp. Kết quả khảo sát cho thấy số hộ nuôi rất ít (41 hộ), với tổng diện tích ao nuôi khoảng 56 ha, tổng sản lượng ước tính là 208,44 tấn. Mật độ thả giống từ 0,5 đến 1 con/m2, hình thức gồm nuôi đơn, nuôi ghép với tôm Sú và cua Xanh. Tỉ lệ sống dao động trong khoảng từ 80 – 90%, năng suất trung bình của hệ thống nuôi đơn là 8 tấn/ha/vụ sau 9 tháng nuôi, của hệ thống nuôi ghép là 300 kg/ha/vụ trong 6 tháng nuôi. Thức ăn dùng để nuôi cá Măng sữa rất đa dạng, có thể là thức ăn tự nhiên như các loài tảo và mùn bã hữu cơ, thức ăn tự chế biến từ phụ phẩm thủy hải sản và bột cám, thức ăn công nghiệp từ sản phẩm dành cho cá Tra. Loài cá này được cho là dễ nuôi trong các ao nuôi tôm, ruộng muối cũ, ao đất hoặc ao lót bạt, ở các điều kiện nước mặn, nước lợ và nước ngọt khác nhau. Cá Măng sữa hiện sinh sản ở 3 khu vực chính là đầm Đề Ghi (Bình Định), vịnh Nha Phu (Khánh Hòa) và vịnh Cà Ná (Ninh Thuận), người dân có kinh nghiệm trong khai thác và ương nuôi cá giống. Vùng biển Đông Nam Việt Nam có lợi thế về nguồn lợi con giống, nhưng quy mô phát triển nghề nuôi còn nhỏ lẻ thời gian qua. Vì vậy, cần phải có các giải pháp dài hạn trong phát triển nghề nuôi cá Măng sữa, theo hướng mở rộng diện tích và ngày một chuyên nghiệp hơn. Từ khóa: Cá Măng sữa, khai thác, sản lượng nuôi, Đông Nam Việt Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong số ít loài có khả năng duy trì thu nhập Cá Măng sữa (Chanos chanos) trong tự ổn định cho hộ nuôi quy mô trung bình và nhỏ nhiên là loài rộng muối, ít bệnh, phân bố cả ở ở vịnh Kendary, Indonesia (Muhammad và ctv., đại dương và sâu trong vùng nước ngọt nội địa, 2020). nên trong kỹ thuật nuôi, cá dễ thích nghi với các Phần lớn ao nuôi cá Măng sữa ở Philippines điều kiện nuôi khác nhau. Cá hiện được nuôi phổ vận hành trên diện tích lớn từ 5 – 10 ha, năng biến ở các quốc gia Philippines, Indonesia và suất trung bình đạt 800 kg/ha/3 vụ/năm. Một số Đài Loan, là một trong những đối tượng có khả hệ thống có thiết kế cải tiến, cho phép nuôi theo năng cung cấp nguồn thực phẩm chất lượng cho kiểu tích hợp (Module) thì có thể nuôi được tối nhu cầu dinh dưỡng của con người (Bagarinao, đa 8 vụ/năm, sản lượng tăng thêm hơn 2.000 kg/ 1994). Nghề nuôi tận dụng được diện tích ruộng ha (Roxas và ctv., 2016). Ở Đài Loan, cá được muối bỏ hoang và có tính bền vững sinh thái ở nuôi theo hình thức gối đầu, sau mỗi giai đoạn Tanzania (Requintina và ctv., 2006). Là sinh kế nuôi cá được chuyển sang ao có kích thước lớn thay thế có tính bền vững đối với cộng đồng cư hơn. Cách nuôi này giúp tiết kiệm chi phí quản dân ven biển Ấn Độ (Jaikumar và ctv., 2013). lý và cho phép gối đầu từ 4 – 8 vụ mỗi năm, tăng 1 Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa –Vũng Tàu 2 Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh * Email: phuhoa0203@gmail.com 58 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II năng suất thu hoạch là 2.000 – 4.000 kg/ha/năm Thông tin về hiện trạng nghề nuôi và (3) Thông (Yang và Han, 2015). Ở Indonesia, cá Măng tin về các khó khăn, thách thức nghề nuôi cá sữa được nuôi 100% trong điều kiện nước lợ, Măng sữa đang phải đối mặt. Để thu thập thông chiếm vị trí thứ 2 với 263.139 tấn tương đương tin chính xác và đầy đủ, bảng câu hỏi được thiết tỉ lệ 15,6%, chỉ ngay sau cá Chép với 264.349 kế kiểu hỗn hợp, trong đó nội dung (1) và (2) tấn, tương đương tỉ lệ 15,7% trong 10 loài nuôi gồm những câu hỏi đóng, có sẵn đáp án mang ao đất phổ biến nhất (Sari, 2010). Nghề nuôi cá tính chất định lượng. Vùng khai thác chia theo Măng sữa phát triển rải rác ở Việt Nam trong 6 tỉnh thành, vùng sinh sống chia theo 5 vùng thời gian gần đây, nhận được phản hồi tích cực sinh thái. Mức độ hiện diện chia theo 5 mức tần từ các hộ nuôi và nhà quản lý về khả năng sinh suất theo thang phân loại của Srivastava và ctv., trưởng tốt trên ao nuôi tôm cũ, nuôi đơn hay nuôi (2016). Thời điểm khai thác cá giống trong ngày ghép đều thuận lợi, tiết kiệm chi phí đầu vào do chia theo 5 khoảng thời gian. Thời điểm khai tính ăn đa dạng, giúp cải thiện chất lượng nước thác cá giống trong năm chia theo 12 tháng. nuôi do ăn tảo và mùn bã hữu cơ. Khi nghề nuôi Người được khảo sát có thể không trả lời nếu cá Măng sữa phát triển, xuất khẩu sản phẩm không có thông tin, hoặc chọn cùng lúc nhiều cũng sẽ là hướng đi giàu tiềm năng, vì hiện có đáp án khác nhau, kết quả thống kê trên tổng 24 chủng loại sản phẩm chế biến từ cá Măng lượt lựa chọn. Nội dung (3) gồm những câu hỏi sữa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, được mở, để thảo luận về các vấn đề (1) Nguồn cung đánh giá an toàn và chất lượng theo tiêu chuẩn con giống, (2) Quy trình kỹ thuật nuôi, (3) Ô Thực hành sản xuất tốt GMP tại Philippines nhiễm môi trường, (4) Thiên tai, bão lũ, (5) Khả (Espejo-Hermes, 2004). Vùng ven biển Đông năng tiếp cận thị trường và (6) Thu hẹp diện tích Nam Việt Nam, bắt đầu từ Bình Định đến Bà nuôi. Người khảo sát đưa ra quan điểm cá nhân Rịa – Vũng Tàu có nhiều lợi thế tự nhiên đối của mình, ghi nhận thông tin bằng phương pháp với nghề nuôi cá Măng sữa, đặc biệt là nguồn ghi âm và chép tay. lợi cá giống tự nhiên, tuy nhiên rất thiếu cơ sở 2.2. Xây dựng tập mẫu khảo sát dữ liệu làm nền tảng cho việc đề xuất hướng Chọn đối tượng khảo sát phải đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững. Vì vậy, cần phải tiến hành là người am hiểu về đối tượng, nghề nuôi cá điều tra thông tin khai thác cá giống, đánh giá Măng sữa. Gồm (1) Hộ nuôi, (2) Người kinh hiện trạng nghề nuôi, bao gồm cả những vấn đề doanh, (3) Người khai thác, (4) Người quản lý, về thị trường tiêu thụ, những khó khăn và thách hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và (5) Người nghiên cứu, thức hiện tại, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp, giảng dạy từ các tổ chức chuyên ngành thủy sản. nhằm phát triển vùng nuôi cá Măng sữa chuyên Do nghề nuôi cá Măng sữa hiện chưa phát triển nghiệp hơn, phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và mạnh, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu chế biến xuất khẩu lâu dài. phân tầng. Từ danh sách các cá nhân tiếp cận II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ban đầu, lập danh sách đối tượng khảo sát thông 2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát qua sự giới thiệu để mở rộng cỡ mẫu điều tra. Nghiên cứu thực hiện trong 18 tháng, nội Tổng cộng 78 người, trong đó có 41 hộ nuôi cá dung điều tra phỏng vấn và khảo sát thực địa Măng sữa, 16 ngư dân, 12 cán bộ quản lý thuộc (01/2017 – 12/2017), nội dung nghiên cứu thứ các Trung tâm, Phòng và Sở Nông Nghiệp, và cấp và xử lý số liệu (01/2018 – 06/2018). Bảng 9 nhà nghiên cứu thuộc các Viện và Trường. Về câu hỏi gồm 3 phần chính, (1) Thông tin về đặc điểm phân bố, kết quả thể hiện Bình Định vùng khai thác cá thương phẩm và cá giống, (2) có 17 người (21,8%), Phú Yên có 16 người TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 59
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II (20,5%), Khánh Hòa có 14 người (17,9%), Ninh thác cá Măng sữa, có tổng cộng 78 người trả lời. Thuận có 16 người (20,5%), Bình Thuận có 7 Kết quả cho thấy cá Măng sữa được khai thác người (8,9%) và Vũng Tàu có 8 người (10,2%). nhiều nhất ở Bình Định và Phú Yên, chiếm tỉ lệ 2.3. Đối chiếu thông tin khảo sát lần lượt là 92,3% và 91% số người trả lời. Tỉ lệ Để đối chiếu và kiểm chứng tính xác thực này giảm dần về các tỉnh nằm ở phía Nam khu của thông tin đã thu thập thông qua điều tra vực khảo sát, với Khánh Hòa và Ninh Thuận phỏng vấn, tiến hành khảo sát thực địa tại cảng lần lượt là 82% và 67,9%. Trong khi vùng Bình cá, chợ địa phương và hộ nuôi cá Măng sữa. Sử Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu tỉ lệ này rất thấp, dụng máy thủy trắc đa chỉ tiêu, máy quay phim, là 11,5% và 2,5%. Kết quả này phù hợp với đặc chụp ảnh; đồng thời thu mẫu cá để cân, đo các điểm phân bố tự nhiên của cá Măng sữa, phụ thông số cần thiết là trọng lượng và chiều dài. thuộc vào độ trong của nước biển. Do bờ biển Việc điều tra thực địa thực hiện 2 đợt, đợt 1 vào Nam Trung bộ có nguồn gốc hình thành từ quá tháng 02/2017 và đợt 2 vào tháng 10/2017. Mỗi trình mài mòn mũi đá nhô, vật liệu gốc Canxi đợt kéo dài 20 ngày, và trên tất cả 6 tỉnh khảo giải phóng tạo đáy cát pha sỏi nhỏ, nước biển sát. Tổng diện tích và sản lượng nuôi được ước có độ trong cao. Trong khi bờ biển Đông Nam tính từ phỏng vấn hộ nuôi, cán bộ quản lý và bộ có nguồn gốc hình thành do sóng, kết hợp khảo sát thực tế. Số liệu được xử lý bằng phần rìa châu thổ của hệ thống sông ngòi mang phù mềm MS. Excell 2017, sử dụng phương pháp sa, nên đáy và nước biển có hàm lượng bùn cao thống kê mô tả thông qua tỉ lệ phần trăm. (Nguyễn Thanh Sơn và ctv., 2010). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kích cỡ cá Măng sữa bắt gặp trong tự nhiên 3.1. Hiện trạng khai thác cá Măng sữa khá đa dạng, có 75 ý kiến trả lời câu hỏi này, kết Với nội dung khảo sát về tình hình khai quả thể hiện như trong Bảng 1. Bảng 1. Cỡ cá Măng sữa lớn nhất và nhỏ nhất bắt gặp tại vùng biển Đông Nam Việt Nam (N = 75). Cỡ cá Số ý kiến cung cấp thông tin 1,5 – 3 g 28 (37,3%) Nhỏ nhất bắt gặp 70 – 100 g 47 (62,7%) 0,8 – 1 kg 52 (69,3%) 2 – 2,5 kg 12 (16,0%) Lớn nhất bắt gặp 7 - 8 kg 1 (1,3%) 10 - 12 kg 1 (1,3%) > 15 kg 1 (1,.3%) Từ Bảng 1 có thể thấy, kích cỡ bắt gặp vịnh Quy Nhơn đẻ trứng. trong tự nhiên của cá Măng sữa phổ biến ở giai Với câu hỏi khảo sát mức độ dễ bắt gặp cá đoạn từ cá con đến cá hương. Theo thông tin Măng sữa trong tự nhiên, ước tính theo tỉ lệ % thu thập từ thị trường, thông qua trao đổi với trên tổng số lượng cá hiện diện, chia thành 5 người khai thác, cỡ cá này có giá trị thương mức theo thang phân loại của Srivastava và ctv., phẩm thấp, do khó bóc tách xương dăm trong (2016). Chỉ có 31 trên 78 người phỏng vấn trả quá trình sử dụng. Cá kích cỡ lớn rất ít bắt gặp, lời được câu hỏi này, trong đó 41,9% ý kiến cho chỉ thấy trong ruộng sản xuất muối lâu năm ở rằng tần suất bắt gặp nằm ở mức 21 – 40% trên Bình Thuận và thời điểm được cho là cá vào tổng khối lượng cá hiện diện, 39,7% ở mức 0 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II - 20%, 12,8% ở mức 41 – 60%, 6,4% ở mức huyện Phù Mỹ, trong đó tần suất xuất hiện 61 – 80% và không ai chọn mức cao nhất là nhiều nhất là tại chợ Mỹ Thành (hay còn gọi là từ 81 – 100%. Kết quả trên thể hiện mức độ chợ cá Chua) với khoảng 60% các loại cá hiện bắt gặp của cá Măng sữa nằm ở mức thấp. Kết diện. Kích cỡ cá nhỏ nhất là 15 cm, lớn nhất quả khảo sát thực địa cảng cá cho thấy, mức là 30 cm, cân nặng từ 0,8 - 1 kg. Theo thương độ hiện diện của cá Măng sữa trong khai thác lái, đây là cá nuôi không phải nguồn gốc đánh tự nhiên rất khan hiếm. Hoàn toàn không hiện bắt tự nhiên, giá bán ở mức phổ biến từ 90.000 diện trong các thùng, khay nhựa chuyển cá từ - 120.000 đ/kg. Đối với khu vực Đầm Nại, cá tàu thuyền lên bờ, cũng như trong các mẻ cá Măng sữa được người dân gọi là cá Măng miệng tạp chưa phân loại, tại tất cả các cảng cá (1) nhỏ, thường ăn thực vật và giúp dọn sạch ao. Đề Ghi (Phù Cát), (2) Hàm Tử (Quy Nhơn), Ghi nhận từ khảo sát thực địa cho thấy, cá Măng (3) Dân Phước (Sông Cầu), (4) Đông Tác (Tuy sữa với kích cỡ 200 - 300 g xuất hiện ở 3 trên Hòa), (5) Hòn Rớ (Nha Trang), (6) Vĩnh Lương 6 chợ khảo sát với tần suất rất thấp, dưới 20% là cá nuôi không phải nguồn gốc đánh bắt tự nhiên, giá bán ở mức phổ biến từ 90.000 - 120.000 (Nha Trang), (7) Đá Bạc (Cam Ranh), (8) Đông các loại cá hiện diện. Cá xuất hiện với số lượng đ/kg. Đối với khu vực Đầm Nại, cá Măng sữa được người dân gọi là cá Măng miệng nhỏ, Hải (Phan Rang), (9) Phan Thiết (Phan Thiết), không nhiều, kích thước nhỏ nhưng khá đồng (10) thường Lagi (Hàmăn thực vật và Tân), giúp (11) dọn sạch Phước Tỉnhao. Ghi nhậnđều, (Long từ khảo khôngsátphải thực nguồn địa chogốc thấy,khai cá Măng thác tự sữanhiên, vớivà Điền), kích cỡ Cát (12) 200 Lở- 300 g xuấtTàu) (Vũng hiện ởở các 3 trên 6 chợ mà thời khảotừsát ao với nuôitầntôm suấtđịa rấtphương. thấp, dướiTại20% chợcácCà Ná, điểmloại khảo hiện diện. Cá xuất hiện với số lượng khôngcánhiều, cá sát. bắt gặp vớithước kích kích nhỏ thước khá khá nhưng lớn,đồng trungđều, bình đạt Kết khôngquả khảo phải sát gốc nguồn cáckhai chợ thác địa tự phương chotừ ao292 nhiên, mà nuôig tôm nhưngđịa số lượngTại phương. ướcchợtính Càchỉ Ná,khoảng cá bắt 5% thấy, cá chỉ xuất hiện ở 3 khu vực xung quanh tổng khối lượng các loài cá bắt gặp. gặp với kích thước khá lớn, trung bình đạt 292 g nhưng số lượng ước tính chỉ khoảng 5% tổng đầm Đề Ghi (Bình Định), đầm Nại và vịnh Cà 3.2. Khai thác cá Măng sữa giống khối lượng các loài cá bắt gặp. Ná (Ninh Thuận); cụ thể: cá xuất hiện ở 5 trong Với câu hỏi về thời điểm cá Măng sữa 3.2. Khai thác cá Măng sữa giống 8 chợ khảo sát ở Bình Định, đó là chợ Phổ An, giống khai thác trong ngày, có 49/78 người trả chợ Phù Cát Vớithuộc câu hỏi về thời huyện Phùđiểm Cát,cá chợMăng Tre,sữa chợgiốnglờikhai thác được trong câu hỏingày, có 49/78 này, tổng tỉ lệ người % lượttrảchọn lời đáp Đôngđược PhùcâuMỹhỏivà này, chợ tổng cá sáng tỉ lệ Mỹ Thành % lượt chọnthuộc đáp án thểánhiện thể hiện như trong như trong Hình 1.Hình 1. Thời điểm khai thác 20 - 24 h 81,6% 15 - 19 h 32,7% 10 - 14 h 6,1% 5-9h 87,8% 1-4h 100,0% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% 120.0% % Số hộ xác nhận thời điểm khai thác Hình 1. Thời điểm khai Hình thác cá 1. Thời Măng điểm khaisữa giống thác trong sữa cá Măng ngàygiống ở vùng biển trong Đông ngày Nambiển ở vùng Việt Nam (N = 49). Như vậy, cá Măng sữa giốngĐông Nam có thể khai giờ sáng, Việt Nam tiếp theo là 5 – 9 giờ sáng (87,8%), sau (N = 49). thác mọi thời Nhưđiểm trong vậy, cá Măngngày, sữa nhưng phổ giống có thểbiến đómọi khai thác là 20thời – 24 giờtrong điểm (81,6%). ngày,Phù nhưnghợpphổ với biến thời gian nhất nhất là khoảng thời gian là khoảng thời nửa gian đêm nửa về đêmsáng. khai Tất cảTất cả về sáng. thácđược người cá Măng phỏngsữa vấngiống đều cholà “suốt đêm” tại rằng, thời người được phỏng vấn đều cho rằng, thời điểm Phillipinnes (Villaluz và ctv., 1982). điểm khai thác chính rơi vào khung thời gian từ 1 – 4 giờ sáng, tiếp theo là 5 – 9 giờ sáng khai thác chính rơi vào khung thời gian từ 1 – 4 Thông tin mùa vụ khai thác cá giống trong (87,8%), sau đó là 20 – 24 giờ (81,6%). Phù hợp với thời gian khai thác cá Măng sữa giống là “suốt đêm” tại Phillipinnes (Villaluz và ctv., 1982). 61 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 Thông tin mùa vụ khai thác cá giống trong năm thể hiện như trong Hình 2. Các tháng 4, 5 và 6 được cho là thời điểm khai thác cá giống nhiều nhất, với tổng lượt chọn là 46/49, đạt tỉ
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II năm thể hiện như trong Hình 2. Các tháng 4, 5 trung Phillippines (Villaluz và ctv., 1982) và và 6 được cho là thời điểm khai thác cá giống Sri Lanka (Ramanathan, 1969). Trong khi ở nhiều nhất, với tổng lượt chọn là 46/49, đạt tỉ Indonesia (Norr-Hamid và ctv., 1977), Đài Loan lệ 93,8%, tiếp theo là thời điểm tháng 9 và 10, (Lin, 1969) và miền Nam Phillippines (Villaluz chiếm tỉ lệ 65,2%, và 0,1% cho rằng cá khai và ctv., 1982), chỉ 1 vụ vào thời điểm từ tháng 4 thác quanh năm. Kết quả này tương đồng với đến tháng 6 hàng năm. đặc điểm 2 mùa vụ khai thác cá giống ở miền 93,8% 93,8% 65,2% 65,2% 0,1% 0,1% 0,1% 0,1% 0,1% 0,1% Hình 2. Mùa vụ khai thác cá Măng sữa giống trong năm ở vùng biển Hình 2. Mùa vụ khai Đôngthác Namcá Măng sữa giống Việt Nam trong năm ở vùng biển (N = 49). Hình 2. Mùa vụ khai thác cá Măng sữa giống trong năm ở vùng biển Về vùng khai thác cá giống, Đông thôngNamtinViệt khảoNam (N =thấy, sát cho 49). cá giống tự nhiên thường xuất hiện Về sớmvùng nhấtkhai ở Càthác Ná cá giống, (Ninh Đông thôngNam Thuận), Việtđược tin khảo ghi nhận Nam khoảng (N =đầu khoảng 49). tháng đầu 5.4Có tháng thông dương tinTrong lịch. cho rằng khi sát cho thấy, cá giống tự nhiên thường xuất cá thỉnh thoảng đẻ trứng ở Đức Phổ, Quảng Về Phu ở Nha vùng(Khánh khai thác Hòa)cálàgiống, thông4,tin giữa tháng khảo ở Đề Ghisát(Bình cho thấy, Định)cá giống xuất hiệntựmuộn nhiên thường nhất khoảng xuất hiện sớm nhất ở Cà Ná (Ninh Thuận), ghi nhận Ngãi vào đầu tháng 6. Như vậy, mặc dù đường đầu hiệnđượctháng sớm nhất5.ởCó khoảng Cà đầuthông Ná tin4cho (Ninh tháng rằnglịch. Thuận), dương cághi thỉnh thoảng nhận Trong bờđẻ được trứng khoảng biển Đôngở Đức đầu Phổ, tháng nam Quảng Việt4 Nam dương rấtNgãi dài, vào lịch. Trongđầukhi có nhiều khi ở 6. Nha Phu (Khánh Hòa) vũng vịnh venrất bờ,dài, nhưng vị trí vũng sinh sản vịnhcủa cá tháng ở Nha Phu Như (Khánhvậy, mặc dù Hòa) là giữalà tháng đường giữa tháng bờ biển 4, nam 4, ởĐông Đề Ghi Việt (Bình Nam Định) xuất có nhiều hiện muộn nhất ven khoảng ở Đề Ghi (Bình Định) xuất hiện muộn nhất Măng sữa rất hạn chế. bờ, nhưng vị trí sinh sản của cá Măng sữa rất hạn chế. đầu tháng 5. Có thông tin cho rằng cá thỉnh thoảng đẻ trứng ở Đức Phổ, Quảng Ngãi vào đầu tháng 6. Như vậy, mặc dù đường bờ biển Đông nam Việt Nam rất dài, có nhiều vũng vịnh ven bờ, nhưng vị trí sinh sản của cá Măng sữa rất hạn chế. a b c Hình3.3.Vị Hình Vịtrítríkhai khaithác tháccácáMăng Măngsữasữagiống giốngtại tạivùng vùngbiển biểnĐông ĐôngNam NamViệt ViệtNam Nam (a) (a)đầm đầmĐề ĐềGhi, Ghi,(b) (b)vịnh vịnhNha NhaPhu, Phu,(c) (c)đầm đầmCà CàNá. Ná. Hình 3 cho thấy đặc điểm chung về vị trí sinh sản của cá Măng sữa là đầm, vịnh bán hở a b c kín gió. Cá không sinh sản ở thủy vực hở như vịnh Quy Nhơn, vịnh Nha Trang, vịnh Phan Hình 3. Vị trí khai thác cá Măng sữa giống tại vùng biển Đông Nam Việt Nam Rang, hoặc đầm phá kín như đầm Nại (Ninh Thuận) và đầm Thủy Triều (Khánh Hòa). Theo 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 (a) thác thông tin từ người khai đầm cá Đềgiống, Ghi, (b) vịnh Nha cá không Phu,biển đẻ ven (c)mà đầm Cà điNá. luôn khá sâu vào vùng cửa Hình sông, 3 chocách khoảng thấykhoảng đặc điểm 500 chung m đến về vị trí 1 km kể sinh từ bờsản củarồicámới biển Măng sinhsữa sản.làTương đầm, vịnh đồng bán mộthở
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 3 cho thấy đặc điểm chung về vị trí mùa mưa lũ tới, nước lũ sẽ kéo cá con rời khỏi sinh sản của cá Măng sữa là đầm, vịnh bán hở vùng này, ra sinh sống ở vùng nước sâu hơn. kín gió. Cá không sinh sản ở thủy vực hở như Đề Ghi (Bình Định) luôn được xem là vùng vịnh Quy Nhơn, vịnh Nha Trang, vịnh Phan có sản lượng cá Măng sữa giống tự nhiên cao Rang, hoặc đầm phá kín như đầm Nại (Ninh nhất cả nước, có thể đạt 7.720 ngàn con/năm Thuận) và đầm Thủy Triều (Khánh Hòa). Theo trong giai đoạn 2009 - 2010 (Phan Đức Ngại và thông tin từ người khai thác cá giống, cá không ctv., 2015). Tuy nhiên, lượng cá giống tự nhiên đẻ ven biển mà luôn đi khá sâu vào vùng cửa tại đây đang giảm mạnh, chẳng hạn năm 2015 sông, khoảng cách khoảng 500 m đến 1 km kể cá hoàn toàn không xuất hiện, người dân phải từ bờ biển rồi mới sinh sản. Tương đồng một mua cá giống từ Cà Ná (Ninh Thuận), dù vậy phần với nghiên cứu của Johannes (1978), cho số lượng cũng không đáp ứng đủ nhu cầu thả rằng cá luôn đẻ trứng ở vị trí thuận tiện, để nuôi. Ghi nhận vào thời điểm tháng 05/2017, cá con non có thể di chuyển sâu vào vùng nước giống xuất hiện khá nhiều ở xã Cát Khánh và nội địa. Thực nghiệm thu mẫu trứng tại miền Cát Minh, huyện Phù Cát, một người khai thác Trung Phillippines cho thấy, càng đi ra hướng có thể bắt được từ 100 – 500 con/ngày, bán với bờ biển, số lượng trứng trên mỗi gàu thu càng giá 500 – 800 đ/con. Tuy nhiên cá chỉ xuất hiện giảm. Cụ thể, giảm còn 1/3 số lượng trên nhiều trong khoảng thời gian rất ngắn, từ cuối khoảng cách 500 m (Kumagai, 1990). Như tháng 4 đến giữa tháng 6, và đến cuối tháng 6 vậy khu vực cá chọn để sinh sản luôn có nhiều đã hết hẳn. cửa sông, tuy nhiên cá không đẻ ở cửa sông Vào mùa khai thác giống, người dân dựa trực tiếp thông ra biển mà chỉ đẻ ở vùng cửa vào lịch thủy triều để theo dõi, họ cho rằng cá sông thông ra vịnh. Nguyên nhân liên quan đến thường đẻ vào lúc triều đạt đỉnh cao nhất khi đặc điểm sinh sản của cá Măng sữa. Cá cái rất trăng tròn. Khi triều ròng ở mức thấp nhất, vùng nhiều trứng, vào mùa sinh sản buồng trứng phát nước lợ ven bờ sẽ là địa điểm trứng nở. Theo triển chiếm 10% - 25% trọng lượng thân, cá đẻ kinh nghiệm, người dân sẽ đi vớt cá giống vào trung bình 300.000 trứng trên 1 kg thể trọng thời điểm 3 ngày sau khi nước ròng hoặc có (Liao, 1971). Tuy nhiên thành thục sinh dục mưa lũ. Trước đây, thời gian vớt cá giống là từ không đồng nhất trong quần đàn, thường mỗi 1 đến 5 giờ sáng, nhưng hiện nay do sự cạnh ngày chỉ có 1 con cái đẻ trứng, thỉnh thoảng tranh trong khai thác, nên thời gian khai thác đã mới có 2 – 3 cùng đẻ 1 ngày (Lin, 1985). Cá diễn ra sớm hơn, có thể bắt đầu từ 7 giờ tối hôm đực tuy trọng lượng cơ thể lớn, nhưng lại có trước. Cá giống thường ở vùng nước ven bờ có khá ít tinh trùng, khả năng bám dính của tinh độ sâu 40 cm, dụng cụ sử dụng phổ biến nhất là trùng không cao (Bagarinao, 1994). Đây là vợt bằng vải mùng 2 lớp, đường kính 30 – 40 một trong những nguyên nhân tự nhiên, khiến cm dùng để vớt giống. Cá sau khi vớt được thả cá thường chọn bãi đẻ ở vị trí kín gió, xa lực vào thau màu trắng để dễ quan sát, cá Măng sữa sóng để hạn chế tối đa sự xáo trộn giữa các giống có thân trong suốt, nhỏ bằng que tăm, có lớp nước, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của chấm mắt đen được xem là tốt để nuôi. Những tinh trùng. Đúng với kết quả nghiên cứu của năm 1990, nguồn cá giống tự nhiên còn phong Kumagai (1990), cho rằng cá thường đẻ ở khu phú, người nuôi có thể tự khai thác đem về ương vực có tốc độ dòng chảy khoảng 0,3 – 0,4 m/s, nuôi. Thời gian gần đây, nguồn giống dần ít đi, trứng trôi nổi theo hướng Nam – Đông Nam. chỉ những người khai thác chuyên nghiệp mới Cá con sinh sống gần bờ từ 2 đến 3 tháng, khi đánh bắt được. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 63
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cá giống khi mới vớt có kích thước khoảng con giống 1 bao, chứa nước biển 1/3 thể tích 1 – 1,5 cm, và được ương trong vèo hoặc bể bao và sục ô xy, cá sống tốt trong khoảng 2 – 3 xi măng ở môi trường nước biển có sục khí. ngày ở điều kiện này. Giá cá giống loại 3 cm Thức ăn giai đoạn này là cá tạp xay nhỏ, cho ăn xuất bán từ Bình Định là 4.000 đ/con, nhưng giá ngày 2 lần. Sau khoảng 25 ngày, cá đạt 3 cm, bán cho hộ nuôi ở Cà Mau là 7.000 đ/con. Đối là kích cỡ để bán ra thị trường. Những người với mô hình nuôi ghép, cá giống cần đạt kích nuôi có kinh nghiệm cho rằng, đây là cỡ giống cỡ lớn hơn, khoảng từ 10 g/con trở lên. Khi đó xuất bán tốt nhất, nếu để quá lớn cá sẽ rất dễ người nuôi phải tự ương đến cỡ mong muốn, chết trong quá trình vận chuyển. Ước tính, tỉ lệ hoặc đặt hàng riêng với cơ sở sản xuất giống, sống trong giai đoạn ương giống ở Bình Định thường phải ương thêm khoảng 30 ngày nữa để đạt 85 – 90%. Sau khi ương, cá được đóng trong đạt kích cỡ này. bao 2 lớp kích thước 60 x 100 cm, mật độ 250 Hình 4. Bản đồ vùng khai thác cá Măng sữa ở vùng biển Đông Nam Việt Nam. Tổng hợp số liệu khảo sát và số liệu thứ Trang (Khánh Hòa). Vùng khai thác cá Măng cấp, thông tin về vùng khai thác cá Măng sữa sữa cỡ thương phẩm (ký hiệu chấm tròn không ở ven biển Đông Nam Việt Nam thể hiện như gạch chân), được cho là xuất hiện ở cả 6 tỉnh trong Hình 4. Cho thấy ở Việt Nam hiện có 3 với mật độ giảm dần về phía nam. Cá Măng sữa vùng khai thác cá Măng sữa giống (ký hiệu có xuất hiện tại vị trí vịnh Đầm Tre, Côn Đảo chấm tròn có gạch chân), tăng thêm 1 vùng là thuộc vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, với mật đầm Đề Ghi (Bình Định), so với với tài liệu của độ rất thấp (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Kuronuma và Yamashita (1962), cho rằng cá thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2012). Măng sữa chỉ đẻ ở Cà Ná (Ninh Thuận) và Nha 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  8. vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, với mật độ rất thấp (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2012). VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3. Hiện trạng nghề nuôi cá Măng sữa 3.3. Hiện Tính đếntrạng cuốinghề năm nuôi 2017,cátheo Măng kếtsữa quả khảo bệnh sát trong này thìquá chỉtrình nuôi. có 41 Cá sinh hộ nuôi trưởngsữa. cá Măng tốt Tính đến cuối năm 2017, theo kết quả khảo trong ao nuôi thủy sản cũ. Trong nghề nuôi, cá Các thông tin phỏng vấn cho thấy đây là đối tượng nuôi rất khỏe mạnh, không quan sát thấy sát này thì chỉ có 41 hộ nuôi cá Măng sữa. Các được cho ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, thể dịch thôngbệnh trong vấn tin phỏng quá cho trìnhthấy nuôi. đâyCálàsinh đối trưởng tượng tốthiện trong nhưaotrong nuôiHình thủy5.sản cũ. Trong nghề nuôi, cá được nuôi cho ănmạnh, rất khỏe nhiềukhông loại thức quanănsát Loại thức ăn khác thấynhau, dịch thể hiện như trong Hình 5. Thức ăn kết hợp 70,7% Thức ăn công nghiệp 9,8% Thức ăn chế biến 12,2% Thức ăn tự nhiên 7,3% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% % số hộ xác nhận loại thức ăn sử dụng Hình5.5.Loại Hình Loạithức thức ăn ăn sử sử dụng dụng chocho cá cá Măng Măngsữa sữa(N(N==41). 41). Đặc Đặc điểm điểm chính chính củacủa 4 loại 4 loại thức thức ăn gồm: ăn gồm: (i) (i) cứ Với những trên ao thả mật độ nuôivàsửloại dụng thức thức ăn dụng, ăn sử tự nhiên, kết Vớiănnhững cá nguồnaotảo nuôi sử dụng và mùn thứccơ bã hữu ăntrong tự nhiên, quả khảo ao, và thỉnh thoảngsát hộchonuôi thấysửhệdụng thống nuôichuồng phân ở mật để độ cá ăn nguồn tảo và mùn bã hữu cơ trong ao, và thả 1 con/m , cho ăn thức ăn kết hợp với thức ăn 2 gây màu tảo, tuy nhiên không có công thức cụ thể; (ii) Thức ăn chế biến từ phụ phế phẩm thủy thỉnh thoảng hộ nuôi sử dụng phân chuồng để tự nhiên là phổ biến nhất. hải gây sản màuxaytảo,nhỏ, phối trộn tuy nhiên vớicóbột không cámthức công gạocụtheo tỉ lệCó 1:1;rất(iii) ít sốThức ăn nghề liệu về công nuôi nghiệp là Master cá Măng sữa 8000 - 8005 thể; (ii) Thức dành ăn chếcho biếncátừTra, phụ cá phếBa Sa, thủy phẩm độ đạmtrên 40%; và biển vùng (iv) Đông Thức Namăn kếtViệt hợp rất khác Nam, được nhau công hải sản giữa cácxay hộnhỏ, nuôi,phối tỉ lệtrộn kết với hợpbột cám đồng không gạo theo đều. Căn bố trong cứ trên cácmật báođộcáo thảchính thức và loại thứcở các Sở,dụng, ăn sử Ban, tỉ lệ 1:1; (iii) Thức ăn công nghiệp là Master Ngành thuộc vùng khảo sát. Từ kết quả phỏng kết quả khảo sát cho thấy hệ thống nuôi ở mật độ thả 1 con/m2, cho ăn thức ăn kết hợp với thức 8000 - 8005 dành cho cá Tra, cá Ba Sa, độ đạm vấn trực tiếp hộ nuôi và cán bộ quản lý, ước tính ăn 40%;tự và nhiên (iv) là Thứcphổăn biến kết nhất. hợp rất khác nhau giữa diện tích và sản lượng nuôi của từng vùng thể các hộCó nuôi, rất tỉítlệsốkết hợp liệu vềkhông nghề đồng đều. nuôi cá Căn sữahiện Măng trênnhư vùngtrong Bảng biển Đông2. Nam Việt Nam, được Bảng 2. Diện tích nuôi và sản lượng cá Măng sữa tại vùng biển Đông Nam Việt Nam. công bố trong các báo cáo chính thức ở các Sở, Ban, Ngành thuộc vùng khảo sát. Từ kết quả phỏng vấn trực tiếpHuyện hộ nuôi và cán bộ quản Diện lý, tích ước (ha) tính diện tích và sản lượng Sản lượng nuôi của từng Tỉnh Đơn Ghép (tấn/năm)* vùng thể hiện như trong Bảng 2. Phù Mỹ 13,5 7,0 103,7 Bình Định Bảng 2. Diện tích PhùnuôiCát và sản lượng 9,0 cá Măng sữa tại 10vùng biển Đông Nam82,0 Việt Nam. Ninh Hòa 4,0 2,4 Khánh Hòa Diện tích (ha) Sản lượng Tỉnh NhaHuyện Trang 3,5 2,1 * Ninh Hải Đơn Ghép 4,9 (tấn/năm) 2,94 Ninh Thuận Ninh PhùPhước Mỹ 1,6 13,5 2,5 7,0 10,8 103,7 Bình Định Tổng Phù Cát 24,1 9,0 31,9 10 208,44 82,0 * Ước tính theo năng suất trung bình 8 tấn/ha nuôi đơn trong 9 tháng (x 1 vụ/năm), 300 kg/ha nuôi ghép trong 6 tháng (x 2 vụ/năm). 9 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 65
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Từ Bảng 2 có thể thấy, diện tích nuôi cá cá tạp hoặc các loại giáp xác như cua, ghẹ và Măng sữa toàn vùng là khoảng 56 ha, trên 41 nhuyễn thể hai mảnh vỏ như vẹm xanh, ốc, sò. hộ nuôi tập trung chủ yếu ở 3 tỉnh Bình Định, Ước tính, năng suất bình quân đạt 1.200 - 1.300 Khánh Hòa và Ninh Thuận đến thời điểm tháng kg/ha/vụ nuôi 6 tháng, trong đó bao gồm 700 - 12/2017. Cho thấy mức độ hiện diện của nghề 800 kg tôm, 300 kg cá và 200 kg cua. Kết quả nuôi cá Măng sữa trên toàn vùng biển Đông này hoàn toàn tương đương so với vùng nuôi Nam Việt Nam là rất thấp. Nếu so sánh với diện Phillippines, ở mật độ 20.000 – 50.000 tôm/ tích quy hoạch cho nuôi trồng thủy sản mặn lợ ha, 1.000 – 2.000 cá/ha, và 500 – 800 cua/ha. là 20.649 ha, tổng hợp từ các Quyết định Quy Với vụ nuôi 6 tháng, năng suất tôm đạt từ 250 – hoạch nghề nuôi thủy sản của các tỉnh khảo 1.300 kg/ha, cá đạt 250 – 600 kg/ha và cua đạt sát, thì tỉ lệ diện tích nuôi cá Măng sữa hiện chỉ 200 – 350 kg/ha (Allan và Fielder, 2004). chiếm 0,28%. 3.4. Một số khó khăn, thách thức trong Đối với hình thức nuôi đơn, thời gian nuôi phát triển nghề nuôi cá Măng sữa tại vùng khoảng 6 – 8 tháng, trong đó những tháng đầu biển Đông Nam Việt Nam mới thả (vào thời điểm tháng 5 đến tháng 6) chỉ Có 75 người tham gia thảo luận về các khó sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn trong khăn, thách thức trong quá trình phát triển nghề ao, và khoảng 3 tháng cuối trước khi thu hoạch nuôi cá Măng sữa ở vùng biển Đông Nam Việt mới cho cá ăn thêm thức ăn chế biến hoặc thức Nam, thể hiện như trong Hình 6. ăn công nghiệp. Trọng lượng đạt 700 – 800 g/ Các ý kiến khảo sát cho rằng con giống cá con, sản lượng khoảng 6 – 7 tấn/ha. Với những Măng sữa ở vùng biển Đông Nam Việt Nam hộ nuôi đơn chuyên nghiệp tại Đề Ghi (Bình đang ngày càng cạn kiệt, sản lượng không ổn Định), cá được cho ăn 2 lần, mỗi ngày tiêu tốn định, năm có năm không nên hộ nuôi không khoảng 4 kg thức ăn cho ao nuôi 2.000 m2 trong muốn đầu tư dài hạn để phát triển nghề nuôi tháng đầu, 6 kg cho tháng thứ 2, tăng dần đến này. Về khả năng phát triển thị trường, đa số các 40 kg/ngày vào thời điểm thu hoạch là tháng ý kiến đều nhận định, thịt cá Măng sữa tuy ngon thứ 8 sau khi thả nuôi, trọng lượng cá đạt trung nhưng bị lẫn xương, lại là loài nuôi tương đối bình 900 – 1000 g, tỉ lệ sống đạt 80 – 90%, sản lạ, nên không dễ phát triển thị trường ngoài khu lượng đạt 8 – 9 tấn/ha. Kết quả này gần tương vực địa phương xung quanh vùng nuôi truyền đương kết quả nuôi đơn tại Đài Loan năm 2015, thống. Hộ nuôi hiện gặp nhiều khó khăn liên là 3,5 tấn/ha/vụ nuôi 3 - 4 tháng. Tuy nhiên do quan đến quy trình, kỹ thuật nuôi cá Măng sữa. hình thức nuôi gối đầu, nên tại Đài Loan mỗi Hình thức nuôi hiện mang tính tự phát, công năm có thể thu hoạch tối đa 8 vụ, giúp năng suất thức nuôi cải biên dựa trên kinh nghiệm, thiếu thu hoạch thực tế cao hơn (Yang và Han, 2015). quy trình chuẩn. Do đối tượng nuôi chưa được Ở 12 hộ nuôi ghép theo mô hình cá Măng cán bộ khuyến nông chú trọng, thiếu các hướng sữa với tôm Sú, cá Măng sữa với tôm Sú và cua dẫn kỹ thuật từ cấp cơ sở, nên khi có vấn đề phát Xanh, tôm giống có cỡ 4 – 5 cm/con, được thả sinh trong quá trình nuôi, hộ nuôi không biết ở mật độ 5 - 7 con/m2, sau 1 tháng thì tiến hành tham khảo và điều chỉnh từ đâu. thả cá Măng sữa và cua cùng lúc. Cá thả ghép Ô nhiễm môi trường được cho là thách có cỡ từ 10 - 20 g/con, thả với mật độ 0,1 con/ thức lớn nhất, đe dọa trực tiếp đến nghề nuôi m2. Cua thả ghép ở cỡ từ 1,5 – 2 cm/con, thả cá Măng sữa, trong đó nhắc đến nguồn chất thải ở mật độ 0,2 con/m2. Sử dụng kết hợp thức ăn phát sinh từ các nghề nuôi khác và nguồn rác tự nhiên, thức ăn chế biến và thức ăn tươi từ thải do hoạt động sản xuất của con người. Diễn 66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  10. Đông Nam Việt Nam Có 75 người tham gia thảo luận về các khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển nghề nuôi cá Măng sữa ở vùng biển Đông Nam Việt Nam, thể hiện như trong Hình 6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Khó khăn, thách thức Thu hẹp diện tích nuôi 36,0% Ô nhiễm môi trường 94,6% Thiên tai bão lũ 74,6% Quy trình kỹ thuật nuôi 78,6% Khả năng phát triển thị 86,6% trường Nguồn cung con giống 88,0% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% % người khảo sát trao đổi về khó khăn, thách thức Hình 6. Khó khăn, thách thức trong phát triển nghề nuôi cá Măng sữa (N = 75). Hình 6. Khó khăn, thách thức trong phát triển nghề nuôi cá Măng sữa (N = 75). Các ý kiến khảo sát cho rằng con giống cá Măng sữa ở vùng biển Đông Nam Việt Nam tiến thiên tai bão lũ trực tiếp làm suy giảm sản Nghề nuôi cá Măng sữa hiện phải đối mặt đang ngày càng cạn kiệt, sản lượng không ổn lượng con giống tự nhiên, thất thoát cá nuôi, hư với không định, năm có nămít khó không khăn,nên hộ nuôi thách thức.không Để mởmuốn rộng đầu tưsở hại cơ dàivậthạn chấtđể...phát từ đótriển làm nghề nuôihiệu suy giảm này.quảVề khả và năng phát triển phát triển thị trường, tốt nghề nuôi trong đa số thờicác ý kiến gian sắp kinhnhận đều tế củađịnh, nghềthịtnuôicánghề Măng nuôi sữacátuy Măng ngonsữa ở bị nhưng tới,lẫn cần theo hướng xương, tận nuôi lại là loài dụngtương tối đađốidiện tích lạ, nên vùng biển Đông Nam Việt Nam. Vấn đề thu hẹp nuôi, ví dụ ao nuôi tôm cũ, ruộng muối cũ bỏ không dễ phát triển thị trường ngoài khu vực địa phương xung quanh vùng nuôi truyền thống. diện tích nuôi nhận được ít ý kiến trao đổi nhất. không, nuôi ghép tầng nước. Đa dạng hóa hình Hộ nuôi nhân Nguyên hiện gặpđượcnhiều cho làkhó khăn tình liênphát trạng quan đến quy triển trình, thức nuôikỹcáthuật Măngnuôi sữa,cángoài Măng sữa.lồng/bè nuôi Hình thức trên quá nóng nuôi hiện trong mang lĩnh tính vực xây công tự phát, dựng, thức quy cảibiển, việc nuôi biênnuôi dựa trong đầm,nghiệm, trên kinh hoặc đăng chắn thiếu quyở trình vũng hoạch phát triển ồ ạt các khu dân cư, khu nghỉ vịnh nước mặn ven bờ, nên phát triển nghề nuôi chuẩn. Do đối tượng nuôi chưa được cán bộ khuyến nông chú trọng, thiếu các hướng dẫn kỹ dưỡng ven biển ngoài làm mất đi môi trường trên ao đất, bể xi măng, v.v ... sâu trong nội địa. thuật từ cấp sinh sống, đẻ cơ sở,của trứng nêncákhi Măngcó vấn sữa,đề cònphát sinh trong có thể Nhằmquá hạntrình chế tác nuôi, động hộbấtnuôi lợi không của thiênbiếttai,tham đặc khảo và điều xóa trắng vùngchỉnh nuôi.từ đâu. biệt là bão, lũ ở khu vực ven biển. IV. KẾT LUẬNmôi Ô nhiễm VÀtrường ĐỀ XUẤT được cho là thách thức lớn Đểnhất, nângđecao dọahiệu trựcquảtiếpkinh tế - kỹ đến nghề nuôithuậtcá Kết quả khảo sát cho thấy, vùng biển Đông nuôi, cần chuẩn hóa quy trình, kỹ thuật khai Măng sữa, trong đó nhắc đến nguồn chất thải phát sinh từ các nghề nuôi khác và nguồn rác thải Nam Việt Nam hiện có 3 vị trí sinh sản của cá thác, ương nuôi cá giống và nuôi cá thương do Mănghoạtsữa động là đầmsản ĐềxuấtGhicủa con Định), (Bình người. đầm DiễnNhatiến thiên phẩm.tai bão lũ trực Do biến tiếpđộlàm động mặnsuyvàgiảm thứcsảnăn lượng là các Phu giống con (KhánhtựHòa) nhiên, vàthất vịnhthoát Cà Ná cá(Ninh nuôi, hư hại cơ sởyếu Thuận). vậttốchất giới...hạntừ tăng đó làmtrưởng suy và traohiệu giảm đổi quả chất,kinhnên Mỗi năm có 2 mùa vụ khai thác cá Măng sữa cần có các nghiên cứu nhằm chỉ ra điều kiện tế của nghề nuôi nghề nuôi cá Măng sữa ở vùng biển Đông Nam Việt Nam. Vấn đề thu hẹp giống (mùa vụ chính từ tháng 04 đến tháng 06, độ mặn và thức ăn tối thích, giúp tăng hiệu quả diện mùa vụtíchphụ nuôi từnhận thángđược09 đếnít ýtháng kiến trao 10). đổi nhất. Nguyên Người nghề nuôi. nhân được cho là tình trạng phát triển dân nóng quá có kinh nghiệm trong trongxây lĩnh vực khai thác việc dựng, và ương quy hoạch phátNghiên triểncứuồ ạtứng cácdụng khu sinh sản khu dân cư, nhânnghỉ tạo nuôi cáven dưỡng giống.biểnCángoài hiện làm đượcmất nuôi đi đơn môi và nuôi sinhtrong trường sống, sảnđẻxuất trứng giống, của đảmcá Măngbảo vấn sữa,đềcòntruycóxuấtthể ghép dưới nhiều hình thức, tuy nhiên quy mô nguồn gốc, tạo con giống chủ động và chất xóa phát trắng vùng triển rất nhỏ,nuôi. chỉ 41 hộ nuôi trên tổng diện lượng trong sản xuất dài hạn, giảm thiểu tác IV. tích KẾT 56 ha,LUẬN sản lượngVÀ ĐỀ XUẤT 208.44 tấn/năm là hoàn động xói mòn gen, suy thoái nguồn lợi do hoạt toàn chưa tương xứng với tiềm năng. động khai thác giống tự nhiên. 11 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 67
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Lin, L.T., 1985. My experience in artificial Tài liệu tiếng Việt propagation of milkfish - studies on natural Nguyễn Thanh Sơn, Đinh Văn Huy, Trần Đức Thạnh spawning of pond-reared broodstock, 185- và Nguyễn Hữu Cử, 2010. Phân loại các kiểu bờ 203. In: Lee, C.S., and Liao I.C. (eds.), 1985. biển ở Việt Nam theo nguyên tắc nguồn gốc – Reproduction and Culture of Milkfish. Oceanic hình thành. Tuyển tập tài nguyên và môi trường Institute and Tungkang Marine Laboratory, 226. biển tập XV, Viện Tài nguyên và Môi trường Lin, H.S., 1969. Some aspects of milkfish ecology. Biển – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chinese-American Joint Commission for Rural NXB KHTN&CN, 31 – 50. Reconstruction Fish. Ser. 7: 68 - 90. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa Muhammad, A.L., Taane La, O., Lukman, Y.S., – Vũng Tàu, 2012. Báo cáo tổng hợp quy hoạch Muhammad, A.D., Abdul, G., Samsul, A.F., hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Hartina, B., Erhin, A., Yusuf, A., 2020. Technical Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020. Uỷ ban Nhân and economical analysis of milkfish farming dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, 172 trang on the coastal area of Kendari Bay after Tài liệu tiếng Anh sedimentation. AACL Bioflux, 2020, 13 (1): 403 Allan, G., Fielder, D. (eds), 2004. Mud crab – 413. aquaculture in Australia and Southeast Asia. Requintina, E.D., Mmochi, A.J. and Msuya, ACIAR Working Paper No. 54. ACIAR, F.E., 2006. A Guide to Milkfish Culture in Canberra, Australia. 70 pp Tanzania. Sustainable Coastal Communities and Bagarinao, T., 1994. Systematics, distribution, Ecosystems Program. Western Indian Ocean genetics and life history of Milkfish, Chanos Marine Science Association, Institute of Marine chanos. Environmental Biology of Fishes, 39(1): Sciences, University of Hawaii, Hilo and the 23 - 41. Coastal Resources Center, University of Rhode Christina, L., Balasubramanian, C.P., Akshay, P., Island, 49. Tapas, G., 2019. Polyculture of Indian White Roxas, A.T., Guliman, S. Di O., Perez, M.L. and Shrimp (Penaeus indicus) with Milkfish Ramirez, P.J.B., 2016. Gender And Poverty (Chanos chanos) and its Effect on Growth Dimensions In A Value Chain Analysis Of Performances, Water Quality and Microbial Milkfish In Region 10, Philippines. Asian Food Load in Brackishwater Pond. Journal of Coastal Security for the World. 3 – 7 August, 2016, Research, 86 (sp1): 43 Thailand. 1-37p Jaikumar, M., Suresh, K.C., Robin, R.S., Karthikeyan, Sari A. I., 2010. Report on the Aquaculture Industry P., and Nagarjuna, A., 2013. Milkfish Culture: in Indonesia. Kiel, November 2010, 57p Alternative Revenue for Mandapam Fisherfolk, Srivastava, A., Singh, A.P., Gaurey, N., Singh, A., Palk Bay, Southeast Coast of India. International Gariya, H.S., 2016. A review article on random Journal of Fisheries and Aquaculture Sciences, 3 method of vegetation sampling and analysis of (1): 31 - 43. various quantitative characters of medicinal Johannes, R.E., 1978. Reproductive strategies of plants of rewa region. IJARIIE, 2 (2), 201 coastal marine fishes in the tropics. Env. Biol. Yang, M.H., and Han, I., 2015. Domestic and Fish, 3: 65 - 84. International Market Expansion for Milkfish Kumagai, S., 1990. Reproduction and early life Sales. FFTC Agricultural Policy Articles, history of milkfish Chanos chanos in the 27/03/2015. Fisheries Agency, Council of waters around Panay Island, Philippines. Ph.D. Agriculture Dissertation, Kyushu University, 189. Villaluz, A.C., Villaver, W.R., and Salde, R.J., Kuronuma, K., and Yamashita, M., 1962. Milkfish 1982. Milkfish fry and fingerling industry fry in the eastern coast of Vietnam. J. Oceanogr. of the Philippines: Methods and practices. Soc. Japan 20th Anniv., 247 - 251. Technical Report No. 9, SEAFDEC Aquaculture Liao, I.C., 1971. Notes on some adult milkfish from Department. 84 p. the coast of southern Taiwan. Aquaculture, 1 (3): 1 - 8. 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CURRENT FISHING STATUS AND DEVELOPMENT OF MILKFISH (CHANOS CHANOS) CULTURE IN THE SOUTH EAST COASTAL OF VIETNAM Nguyen Thi My Dung1, Nguyen Phu Hoa2*, Nguyen Van Trai2 ABSTRACT Information about Milkfish culturing and fishing in Vietnam currently are rare, and thus master planning for resource management and development of this species farming. This study to assess the current status of the capture and Milkfish farming in South East coastal provinces of Vietnam. This study was surveyed from Binh Dinh province to Ba Ria – Vung Tau city during January 2017 - June 2018. Using methods of interview survey, field survey and secondary data collection. Results indicated that, a small number of farmers (41 households) was raising that species in about 56 ha, with estimated production of 208.44 tons. Stocking density was 0.5 – 1 fish/ha in variable farming forms including mono culture and integrated culture with Black tiger shrimp (Penaeus monodon) and Green Crab (Carcinus maenas). Survival rate range from 80 to 90%, the average yield of mono culture pond is 8 tons/ha/9 months, and polyculture pond is 300 kg/ha/6 months. The fish would feed on natural food such as algae and detritus, or were feed with home-made feed that use the by- products from seafood processing and pellet for other species such as stripped catfish. Milkfish was believed to adapt well to different pond conditions, such as shrimp ponds, abandoned salt pans, earth ponds plain or plastic sheet covered ponds, and in fresh water, brackish or saline water. Currently, Milkfish spawn only in three mainly areas, that is De Ghi lagoon (Binh Dinh province), Nha Phu lagoon (Khanh Hoa province) and Ca Na bay (Ninh Thuan province). Famer are experienced in exploiting and farming of this species. The results show that the South East coastal of Vietnam has the advantage of seed resources, but the farming scale is still small. Therefore, it is necessary to have long-term solutions for developing Milkfish farming in term of the farming area expanding and more professional industry. Keywords: Milkfish, fishing, farmed production, South East coastal of Vietnam. Người phản biện: TS. Trần Thế Mưu Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm Ngày nhận bài: 03/7/2020 Ngày nhận bài: 03/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 23/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 26/7/2020 Ngày duyệt đăng: 25/8/2020 Ngày duyệt đăng: 25/8/2020 1 Baria-Vungtau college of education. 2 University of Agriculture and Forestry, Ho Chi Minh City * Email: phuhoa0203@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 17 - THÁNG 9/2020 69
nguon tai.lieu . vn