- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực tự học và quy trình tổ chức phát triển năng lực tự học cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm
Xem mẫu
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 185-190; 194
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC
VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Nguyễn Đức Giang, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
Phạm Thị Hồng Nhung - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Ngày nhận bài: 12/6/2019; ngày chỉnh sửa: 25/7/2019; ngày duyệt đăng: 28/7/2019.
Abstract: Developing self-study competency for students demands a set of assessment standard
tools as well as an process to organize for developing the self-study competency. System of
standards and criteria for evaluating self-study competency is divided into three groups: cognitive
competency; metacognition competency and motivational competency. Developing self-study
competency should be applied according to a process of steps: from studying outcomes standard;
analyzing the learners' competencies, then planning and implementing to develop self-study
competency for students in and out of class time.
Keywords: Self-study competency, developing self-study competency.
1. Mở đầu cần thiết để việc tự học diễn ra hiệu quả. Những kĩ năng
Phát triển năng lực (NL) tự học ngày càng có ý nghĩa này thường được chia thành ba nhóm: nhận thức, siêu
trong giáo dục, đó là một trong những yếu tố thiết yếu nhận thức và tình cảm. Có rất nhiều nhà nghiên cứu chỉ
của việc cá nhân hóa trong giáo dục. Rất nhiều học giả, ra rằng tất cả những kĩ năng này đều quan trọng cho việc
và chính phủ các nước tin rằng sự phát triển NL tự học học [2]. Các Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá NL tự học
mô tả gồm 3 nhóm lớn như sau:
sẽ thúc đẩy học tập ở các bậc lên cao và suốt đời [1]. Một
trong những vấn đề cốt lõi để thúc đẩy tự học chính là chỉ Tiêu chuẩn 1: NL nhận thức (9 tiêu chí): 1) Tra cứu,
ra các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá NL tự học. Từ đó, tìm kiếm và thẩm định thông tin; 2) Phân tích và luận
giúp người học tự đánh giá, tự chủ, động lực, chịu trách giải; 3) Đánh giá và nhận định; 4) Xây dựng luận điểm;
nhiệm, thiết lập mục tiêu, quản lí thời gian, tự điều chỉnh, 5. Xử lí vấn đề; 6) Dự đoán; 7) Đọc phản biện; 8) Ghi
siêu nhận thức, tự nhận thức và tự định hướng hoạt động chép để học tập; 9) Kĩ thuật ghi nhớ.
học của bản thân. Bên cạnh đó cần có một quy trình phát Tiêu chuẩn 2: NL siêu nhận thức (7 tiêu chí): 1) Suy
triển NL tự học cho sinh viên (SV) tối ưu, đảm bảo SV ngẫm về những điều đã học; 2) Suy ngẫm về mức độ
sẽ hình thành được NL tự học phục vụ cho quá trình học thành thục kiến thức, kĩ năng; 3) Đặt mục tiêu; 4) Lập kế
tập. Bài viết trình bày hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh hoạch tự học; 5) Sắp xếp nguồn lực học tập; 6) Quản lí
giá NL tự học và quy trình tổ chức phát triển NL tự học tài liệu học tập; 7) Điều chỉnh nhận thức
cho SV trong các trường đại học sư phạm. Tiêu chuẩn 3: NL tạo động lực (7 tiêu chí): 1) Ý thức
2. Nội dung nghiên cứu và sự tập trung; 2) Tự tạo động lực; 3) Giải tỏa áp lực và
2.1. Hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực căng thẳng; 4) Thất bại tích cực; 5) Kiên trì; 6) Óc tò mò;
tự học 7) Sự bền bỉ.
Các chuẩn năng lực tự học của SV trong các Trường 2.2. Quy trình phát triển năng lực tự học của sinh viên
Đại học Sư phạm là hệ thống các yêu cầu cơ bản đặt ra sư phạm
để đánh giá NL. Quy trình tổ chức phát triển NL tự học trong các
Tiêu chuẩn (Standard) là những nội dung cơ bản của trường Đại học Sư phạm đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
NL tự học. Việc ứng dụng mô hình NL tự học trong tổ chức tự học
Tiêu chí (Criterion) của tiêu chuẩn là yêu cầu và điều cần tiến hành theo các bước:
kiện cần đạt được ở mỗi nội dung của NL tự học. 2.2.1. Chuẩn bị dạy học nhằm phát triển năng lực tự học
Các tiêu chuẩn đánh giá NL tự học được xây dựng - Nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn đầu ra (Out come)
dựa trên các thành tố bên trong của NL tự học là các kĩ của mỗi môn học: Nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn đầu
năng mà cá nhân người học cần có được. Nhìn chung ra vai trò định hướng trong lập kế hoạch, tổ chức tự học
hiện nay các nghiên cứu đều chỉ ra rằng có nhiều kĩ năng và đánh giá năng lực tự học của SV. Từ đó giảng viên
185 Email: giangnguyenduc2103@gmail.com
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 185-190; 194
(GV) có thể xác định mục tiêu, phương pháp, biện pháp 2.2.2. Tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực tự học
hình thành và cách thức kiểm tra, đánh giá năng lực tự Muốn phát triển NL tự học của SV chúng ta cần sử
học của SV. dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực, chỉ khi
- Phân tích chương trình dạy học: Việc phân tích nào phát huy được tính chủ động, tích cực của SV khi đó
chương trình dạy học giúp GV xác định có thể khai thác sẽ hình thành NL tự học cho họ. PPDH tích cực là thuật
mặt mạnh, lợi thế của từng môn như thế nào để hình ngữ rút gọn (Active teaching and learning) để chỉ những
thành năng lực tự học cho SV. Ví dụ: GV có thể khai thác PPDH theo hướng phát huy tính tích cực người học.
chương trình giáo dục học để vừa hình thành năng lực “Tích cực” trong PPDH được dùng với nghĩa hoạt động,
giải quyết vấn đề, vừa hình thành năng lực hoạt động chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động.
thực tiễn (Dạy học, giáo dục) cho SV. Các môn phương PPDH tích cực hoạt động hóa hoạt động nhận thức của
pháp giảng dạy giúp SV lên kế hoạch thực hành tự rèn người học. Thông qua tổ chức các hoạt động học tập,
luyện tay nghề, tự kiểm tra, đánh giá. PPDH tích cực góp phần rèn luyện phương pháp tự học
- Phân tích đặc điểm và đánh giá năng lực tự học của cho SV, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi cá nhân,
SV: SV là chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo trong quá khuyến khích trí thông minh óc sáng tạo trong giải quyết
trình học tập trong các trường đại học. SV có đặc điểm những vấn đề thực tế. Những mặt mạnh của PPDH tích
tâm lí - xã hội chung của người trưởng thành và có đặc cực là rèn luyện NL tự học là:
điểm riêng của SV sư phạm. Họ có ý thức trách nhiệm, - Người học tham gia vào các hoạt động học tập ở
lí tưởng và sự tự tin. Họ đã có những kinh nghiệm nhất mức độ cao, họ ở trong tình huống phải tự chiếm lĩnh tri
định trong thực tế cuộc sống và nghề nghiệp, tuy nhiên thức, kinh nghiệm và có thái độ phù hợp để giải quyết
những kinh nghiệm này còn hạn chế. Phương pháp học những vấn đề trong thực tiễn.
tập và nghiên cứu khoa học đã được hình thành, tuy nhiên - Dạy học tích cực tạo ra những cơ hội, điều kiện
năng lực tự xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp học thuận lợi để hình thành những mối liên hệ giữa kiến thức
tập, sự nỗ lực ý chí để đạt mục tiêu đã đề ra chưa phát đã có và kiến thức cần học.
triển thành năng lực tự học bền vững. Môi trường học tập
ở đại học đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi khả năng - Người học phải năng động trong tư duy và hành
thích ứng, ý chí, tính kế hoạch, sự thông minh để hoàn động để thích nghi với những yêu cầu nhận thức khoa
thành nhiệm vụ và thực hiện lí tưởng nghề nghiệp của học.
mình. Việc đánh giá năng lực tự học của SV thông qua - Người học có cơ hội tranh luận về các giá trị, cả giả
nghiên cứu hồ sơ học tập, trao đổi quan sát… giúp GV thuyết học tập ở nhiều cách tiếp cận khác nhau.
có thông tin xác định về từng SV và từ đó lên kế hoạch - Người học hỗ trợ và học tập lẫn nhau.
tổ chức tự học cho phù hợp. - Người học có cơ hội rèn luyện tư duy phương pháp
- Lập kế hoạch tổ chức tự học cho SV: Kế hoạch tổ tích cực bằng cách chia sẻ những kiến thức và kinh
chức tự học được thể hiện trong kế hoạch bài giảng và kế nghiệm, được đưa quan điểm riêng, học được tư duy phê
hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong các kế hoạch phán, học được những điều người khác nói và làm.
này, mục tiêu học tập của SV phải bao gồm mục tiêu hình - Trách nhiệm học tập của người học sẽ cao hơn. Dạy
thành năng lực tự học. Mục tiêu này phải làm rõ công học tích cực khuyến khích sự say mê học tập, tự giác, chủ
việc SV cần thực hiện, điều kiện thực hiện (các nguồn động, sáng tạo, từ đó nâng cao vai trò trách nhiệm của
lực, môi trường học tập) và tiêu chuẩn, tiêu chí của sự mình trong quá trình học tập.
thực hiện (trình độ cần đạt). Việc phân tích nội dung
chương trình giúp GV xác định hệ thống kiến thức và kĩ - Dạy học tích cực giúp phát triển kĩ năng tư duy và
năng SV cần lĩnh hội, qua đó thiết kế các hoạt động, bài kĩ năng giao tiếp, từ đó giúp người học có kĩ năng hợp
tác trong lao động và lao động sáng tạo.
tập, các tình huống dạy học. Cần tiến hành để SV tự lực
khám phá kiến thức và rèn luyện kĩ năng tương ứng. Việc 2.2.2.1. Các bước tiến hành phát triển năng lực tự học
đưa ra tiêu chuẩn, tiêu chí của việc thực hiện giúp hình cho sinh viên sư phạm ở trên lớp
thành năng lực tự đánh giá. - Bước 1: GV kích thích động cơ, hứng thú học tập
- Chuẩn bị các tài các tài liệu và phương tiện hướng cho SV:
dẫn tự học: Các tài liệu có thể là các phiếu học tập phiếu + Cơ sở đề xuất: Dựa trên sự tác động của GV vào
hướng dẫn thực hiện công việc, phiếu đánh giá, các câu nội dung môn học, bài học, chương học và học phần để
hỏi kiểm tra, đánh giá, các bài tập tình huống… Các làm nổi bật mục đích, ý nghĩa của môn học nhằm tác
phương tiện dạy học có thể là website, các ứng dụng công động vào xúc cảm của SV. Xúc cảm sẽ tác động đến
nghệ thông tin và tài liệu tham khảo để tự học. hứng thú gây nên ở SV sự khát khao chiếm lĩnh tri thức,
186
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 185-190; 194
nếu không có hứng thú thì SV sẽ thờ ơ và bỏ mặc. GV tổ GV phải nắm vững chương trình của môn học và đặt
chức dạy học trên lớp, SV nhận thức được mục đích, ý nó trong mối liên hệ với các môn học khác trong chương
nghĩa môn đối với việc học của cá nhân SV; đối với nghề trình đào tạo của nhà trường.
nghiệp trong tương lai; SV tìm thấy lòng tin của mình đối GV phải có kĩ năng phân tích chương trình môn giáo
với việc học; SV nhận được thông tin tích cực từ GV, bạn dục học để xây dựng kế hoạch môn học và kế hoạch cho
bè và có cảm giác yên tâm học tập, tức là SV đã sẵn sàng từng bài học.
tâm thế cho việc học.
GV phải hiểu biết về SV mình đang phụ trách càng
+ Quy trình thực hiện: nhiều càng tốt và có hiểu biết về hoạt động giáo dục và
GV nghiên cứu kế hoạch dạy học của môn học: trên dạy học thực tế ở nhà trường phổ thông.
cơ sở GV nghiên cứu, chuẩn bị kĩ nội dung môn học SV GV có khả năng thiết kế, tổ chức bài học, tình huống
cần lĩnh hội; GV lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy dạy học trên lớp để tạo nên hứng thú và duy trì hứng thú
học; GV cung cấp hướng kiểm tra, đánh giá môn học để ở SV.
SV chuẩn bị tâm thế, hướng tiếp cận và xử lí thông tin,
- Bước 2. GV hướng dẫn SV tiếp cận và xử lí thông
lĩnh hội kiến thức một cách khoa học trong suốt quá trình
tin
tự học.
+ Cơ sở đề xuất: dựa trên các nhiệm vụ mà GV đề ra
GV triển khai kế hoạch giảng dạy cá nhân cho SV:
đối với SV. Khi đề ra các nhiệm vụ GV cần dựa cơ sở
GV cung cấp cho SV kế hoạch giảng dạy của cá nhân để
vật chất phục vụ dạy học và môi trường dạy học, trong
SV chủ động trong việc lập kế hoạch tự học của SV và
đó, nguồn tài liệu ở thư viện, tủ sách cá nhân của GV,
chuẩn bị tâm thế, thái độ tốt nhất cho việc lĩnh hội tri thức
mạng internet,… đóng vai trò quan trọng. Thông qua các
trong mỗi giờ học trên lớp.
nhiệm vụ học tập được GV giao cho đã thúc đẩy SV tích
GV tổ chức cho SV xây dựng kế hoạch tự học của cá cực sưu tầm, tìm kiếm tài liệu để khai thác thông tin phù
nhân trên cơ sở kế hoạch dạy học của môn học: trên cơ hợp phục vụ cho việc giải quyết nhiệm vụ được giao.
sở kế hoạch dạy học đã được GV cung cấp, SV tự xây Điều này góp phần tạo ra hiệu quả tự học.
dựng kế hoạch học tập cho riêng mình sao cho phù hợp
+ Quy trình thực hiện:
với kế hoạch tự học của các môn học khác.
GV hướng dẫn SV nghiên cứu danh mục tài liệu tham
GV tổ chức cho SV thảo luận về tầm quan trọng, về khảo: GV giới thiệu danh mục tài liệu tham khảo cho SV,
ý nghĩa, những thuận lợi và khó khăn khi tự học: SV SV nghiên cứu danh mục tài liệu tham khảo và tìm kiếm
tìm hiểu sự tương tác giữa các môn học trong chương tất cả các tài liệu đã cho ở thư viện, nhà sách, các tủ sách,
trình đào tạo của nhà trường, điều kiện học tập có những internet, … và đọc nhanh chúng, sau đó cho ý kiến về sự
thuận lợi và khó khăn gì, từ đó chọn lựa phương án tốt thêm, bớt tài liệu trong danh mục này. Trong quá trình
nhất để tự học hiệu quả. Thực hiện biện pháp này sẽ tìm kiếm tài liệu, SV phải đối mặt với không ít khó khăn
giúp SV có kĩ năng xử lí thông tin, phân tích, so sánh; như: trở ngại trong việc tra cứu thư mục ở thư viện, vấn
biểu đạt ý kiến; biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến với các đề sử dụng máy tính để tra cứu tài liệu, tài liệu hiếm, khó
thành viên trong nhóm. tìm và thời gian yêu cầu ngắn, do đó SV thường phân
Sử dụng các kĩ thuật dạy học để SV làm quen với môn công nhau tìm và đọc tài liệu rồi trao đổi ý kiến về cách
học: GV sử dụng các kĩ thuật dạy học hợp lí để SV nhận tìm kiếm, khai thác nguồn tài liệu. Cuối cùng thống nhất
thức được ý nghĩa môn học. Các biện pháp dùng trong với nhau nên bớt hay thêm tài liệu nào. Biện pháp này
giai đoạn này là: Động não (Công não), Tia chớp, 3 lần cho phép SV rèn luyện các kĩ năng tìm kiếm tài liệu từ
3,… nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về các nguồn khác nhau, kĩ năng đọc nhanh, kĩ năng giao
một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng trình bày quan điểm.
viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn SV tích cực nghiên cứu những tài liệu liên quan
chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng) cũng khác: Bên cạnh những tài liệu đã được GV giới thiệu từ
như huy động sự tham gia của các thành viên đối với một trước, đến mỗi chương, mỗi bài học, GV thường giới
câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm thiệu bổ sung một số tài liệu tham khảo (các số liệu, địa
cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong chỉ các trang web, băng, đĩa,…) đặc trưng cho từng
lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn chương, từng bài và cho từng tình huống cụ thể. Đây là
gọn và nhanh chóng ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình nguồn thông tin thiết thực mà SV phải đặc biệt chú ý và
trạng vấn đề. khai thác triệt để vì chúng gần gũi và sát với vấn đề
+ Điều kiện thực hiện: đang học nhất.
187
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 185-190; 194
GV hướng dẫn SV sử dụng hiệu quả nguồn thông tin tích cực hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ. SV
vào bài học trên lớp: Khi thực hiện nhiệm vụ nhận thức các nhóm có thể tham khảo ý kiến của nhau để nguồn
như phân tích khái niệm, định nghĩa hay giải quyết các thông tin thêm đa dạng và việc giải quyết tình huống
bài tập tình huống, SV phải huy động những nguồn thông khách quan hơn.
tin đã khai thác để giải quyết. Biện pháp này giúp duy trì GV tổ chức, hỗ trợ và kiểm soát công việc thảo luận
hoạt động khai thác thông tin nhằm giúp SV cảm thấy của SV, tạo điều kiện cho SV chia sẻ, trao đổi, thảo luận
hứng thú vì nguồn thông tin SV khai thác đã thường để thống nhất ý kiến. SV tranh thủ sự giúp đỡ của GV để
xuyên được ứng dụng hiệu quả. Điều này kích thích SV làm việc tích cực, sáng tạo và hiệu quả.
hứng thú trong việc tìm tòi thông tin và tự học hiệu quả. GV tổ chức cho nhóm trình bày sản phẩm thảo luận
GV tổ chức cho SV tham gia giải quyết các tình trước lớp. SV cử đại diện trình bày vấn đề với sự hỗ trợ
huống, bài tập: Đây là biện pháp đòi hỏi SV phải rất tích bổ sung của nhóm.
cực trong việc tìm tòi và khai thác thông tin từ nhiều GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của nhóm.
nguồn từ nhiều lĩnh vực khác nhau để phục vụ cho việc Sau đó thống nhất và khái quát hóa tri thức của bài học.
giải quyết các tình huống, các bài tập. Nguồn thông tin
càng phong phú càng mang lại kết quả tốt vì với mỗi tình + Điều kiện thực hiện:
huống nhỏ phải có một cách giải quyết khác nhau nên đòi Vấn đề đưa ra phải phù hợp với chủ đề, mục tiêu bài
hỏi nguồn thông tin khác nhau. học, môn học. Trong quá trình làm việc GV phải chú
+ Điều kiện thực hiện: GV phải thường xuyên cập trọng phần quản lí để giúp SV không đi chệch mục tiêu,
nhật, khai thác nguồn thông tin dồi dào để phục vụ dạy đồng thời tăng cường tính tích cực hợp tác trong SV.
học. Bên cạnh đó, phải cung cấp cho SV danh mục tài GV và SV phải có sự chuẩn bị trước vấn đề để phần
liệu tham khảo chính và các tài liệu tham khảo bổ sung làm việc diễn ra được nhanh chóng, không mất nhiều thời
sát với điều kiện tự học của SV và điều kiện của nhà gian và đạt hiệu quả.
trường, của khu vực để SV tiện tìm kiếm. GV đề xuất các GV phải là nhà chuyên môn sâu, có NL tổ chức nhóm
nhiệm vụ học tập đòi hỏi SV phải vận dụng các nguồn tốt và có khả năng hỗ trợ SV trong mọi tình huống. Bên
thông tin khác nhau vào giải quyết nhiệm vụ. SV phải cố cạnh NL chuyên môn đòi hỏi GV phải là nhà phân tích
gắng học tập chủ động, tích cực và vận dụng hợp lí nguồn tâm lí tài ba, đồng thời phải biết rõ NL của SV.
thông tin đã khai thác được. GV phải cung cấp nguồn tài liệu phong phú cho SV
- Bước 3. GV hoàn thiện kĩ năng làm việc nhóm và và tạo điều kiện cho SV phát huy đến mức cao nhất khả
thảo luận cho SV năng của mình để hợp tác với các thành viên khác trong
+ Cơ sở đề xuất: Dựa trên sự tương tác của GV với nhóm.
SV trong quá trình làm việc nhóm và tham gia thảo luận GV cần tổng kết, chính xác và thiết thực để SV có
toàn lớp trong việc thực hiện giải quyết nhiệm vụ học tập. cảm giác được động viên nhưng cũng có động lực để nỗ
Cụ thể là vai trò tổ chức và điều khiển của GV đối với lực hơn nữa trong học tập.
hoạt động nhóm và thảo luận nhóm, thảo luận toàn lớp - Bước 4. GV tổ chức cho SV tạo thông tin phản hồi
của SV. GV tổ chức cho SV tự học theo nhóm và thảo + Cơ sở đề xuất: Dựa trên tương tác giữa người dạy
luận toàn lớp là hình thức tổ chức cho SV tự học thông và người học, trên cơ sở đó người học sẽ cho ý kiến phản
qua hình thức tranh thủ ý kiến của nhóm, của lớp để hồi đến người dạy để người dạy hiểu rõ trình độ của
khách quan hóa kiến thức của mình. Với biện pháp này, người học, mức độ tiếp thu kiến thức của người học,
SV tự học một cách mềm dẻo, linh hoạt, không cứng đồng thời có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời từ phía
nhắc, máy móc. Biện pháp này giúp SV có thông tin đa người dạy.
chiều, biết chọn lọc và xử lí thông tin hợp lí, đặc biệt là
SV biết làm việc trong sự tương tác với các SV khác, là Phản hồi là một quá trình mà ở đó, kiến thức, kĩ năng
tiền đề cho thực tiễn giảng dạy sau này. của những lần thực hiện trước được thể hiện ra, dẫn đến
sự điều chỉnh và cải thiện việc thực hiện trong tương lai.
+ Quy trình thực hiện: Phản hồi có thể từ chính GV, SV đối với GV, SV đối với
GV chia nhóm học tập gồm khoảng 5 SV/nhóm cho SV hoặc chính bản thân SV tiến hành. Phản hồi có thể
một lớp 25 SV, tổng cộng 5 nhóm/lớp. diễn ra bất cứ thời điểm nào trong suốt quá trình lên lớp.
GV thực hiện giảng dạy và đưa ra những “tình huống Phản hồi là sự phản ánh ngược những cái làm được và
có vấn đề” phù hợp với mục tiêu bài học, môn học. những cái chưa làm được.
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm để SV mỗi nhóm Như vậy, phản hồi diễn ra theo hai hướng: Phản hồi
cùng nhau giải quyết. GV khuyến khích và động viên SV theo hướng tích cực (người học đã thực hiện tốt việc học
188
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 185-190; 194
tập, cần phát huy và bồi dưỡng hơn nữa để tiến bộ cao việc vận dụng các tri thức, kĩ năng, điều kiện học tập,
lên) và phản hồi theo hướng tiêu cực (người học học tập nguồn thông tin, nguồn tài liệu tham khảo của bản thân.
chưa tốt hoặc chưa đạt hiệu quả như mong muốn, vì thế GV tổ chức cho SV nhận thức rõ nhiệm vụ, yêu cầu
GV phải có hướng điều chỉnh hoặc có các cách tác động của vấn đề: SV đọc kĩ vấn đề và xác định vấn đề cần giải
khác để nâng cao hiệu quả học tập. quyết, bắt đầu giải quyết vấn đề từ đâu và các bước tiến
+ Quy trình thực hiện: hành như thế nào. SV xác định được các dữ kiện đã cho,
GV đặt câu hỏi để tạo ra tình huống buộc SV phải suy dữ kiện nào phải tìm, các nguồn và cách thức thu thập
nghĩ và tìm cách giải quyết. thông tin. SV chia sẻ hướng giải quyết của mình với GV
và với nhóm để kiểm tra mức độ hợp lí của kết quả phân
GV dành thời gian đủ cho SV suy nghĩ hướng và cách
tích để có hướng điều chỉnh.
giải quyết vấn đề, đồng thời bắt tay thực hiện giải quyết
vấn đề. SV xác định các phương pháp thực hiện: Việc xác
GV đề nghị SV phản hồi về hoạt động giải quyết vấn định các bước thực hiện bao gồm việc đọc sách, nghiên
đề hoặc trả lời những vướng mắc mà bạn nêu ra hoặc yêu cứu tài liệu, điều tra, khảo sát, thu thập chứng cứ, thảo
cầu lớp tiến hành thảo luận những vướng mắc mà luận, viết đề cương,… SV cần thiết phải tham khảo ý
bạn/các bạn gặp phải. kiến góp ý của GV, của các SV khóa trên hoặc tham khảo
các dạng bài tập tương tự đã thực hiện để xác định các
GV hướng dẫn cho SV tự phản hồi thông tin bằng bước thực đầy đủ, chính xác. Một vấn đề đơn giản
cách tự tìm ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. thường được triển khai theo 4 bước: nhận thức vấn đề,
GV nhận xét và tổng kết các ý kiến của SV để SV có phác thảo các bước thực hiện, thực hiện, kiểm tra kết quả
được những phản hồi chính thức từ phía GV. cuối cùng.
+ Điều kiện thực hiện: GV hướng dẫn SV sử dụng phương pháp để tìm kiếm
Trong các giờ lên lớp, GV thường xuyên đặt câu hỏi, và xử lí thông tin: Tích cực, chủ động khai thác các nguồn
tạo tình huống có vấn đề để kích thích SV tham gia làm thông tin từ sách, báo, tài liệu tham khảo, phim ảnh có
việc cùng nhau, từ đó GV sẽ thu được những sự phản hồi liên quan, sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè,… Trên cơ sở
khác nhau từ phía SV để biết trình độ và khả năng tiếp đó, SV phải phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa
thu kiến thức, kĩ năng của SV. thông tin thu được và sử dụng chúng hiệu quả. Biện pháp
GV phải chuẩn bị kĩ bài giảng, lường trước được này giúp SV tiếp tục rèn luyện và hoàn thiện kĩ năng tiếp
những tình huống mà SV gặp phải để có thể phản hồi cận và khai thác thông tin, kĩ năng đọc sách, kĩ năng ghi
nhanh chóng và chính xác đến SV để tạo niềm tin và chép và kĩ năng điều tra, khảo sát.
hứng thú trong SV. Đồng thời trong phản hồi, GV phải GV hướng dẫn khai thác và sử dụng các điều kiện sẵn
có sự động viên, khích lệ tinh thần làm việc cho SV tìm có một cách hiệu quả: SV phải biết khai thác điều kiện
thấy điểm tựa và niềm tin để học tập. sẵn có như thư viện, phòng máy, máy chiếu, cơ sở vật
GV hỗ trợ SV để các em hợp tác chặt chẽ và tự tạo chất của nhà trường… để phục vụ cho việc giải quyết vấn
thông tin phản hồi lẫn nhau, tự phản hồi bằng cách xây đề. SV nên trao đổi với GV, bạn bè và các nhân viên
dựng những mục tiêu cụ thể mà SV cần đạt, lấy đó làm chuyên trách (như nhân viên thư viện, nhân viên hành
tiêu chí để phản hồi. chính) để khai thác được tối ưu từ môi trường. Biện pháp
này giúp SV hoàn thiện kĩ năng khai thác và sử dụng các
- Bước 5. GV tổ chức hoàn thiện kĩ năng giải quyết
phương tiện hỗ trợ học tập, cách thức sử dụng hiệu quả
vấn đề, kĩ năng trình bày và viết báo cáo cho SV
để khai thác tối đa nguồn thông tin vô cùng phong phú từ
+ Cơ sở đề xuất: Với các tính cách và kinh nghiệm mạng internet, và làm việc đạt kết quả trong điều kiện cơ
sống khác nhau, SV sẽ có sự tham gia và đóng góp vào sở vật chất còn thiếu thốn.
nhóm cũng khác nhau thông qua mức độ nhiệt tình, sự
SV tích cực tham gia thảo luận: Biện pháp này tạo
huy động kiến thức, vốn sống, kĩ năng tự học đã có để
điều kiện cho SV tích cực trao đổi, tranh luận, chia sẻ
giải quyết vấn đề. GV tạo ra tình huống có vấn đề để kích
quan điểm cá nhân, chia sẻ kiến thức, thông tin, kinh
thích SV suy nghĩ, huy động tất cả kiến thức, vốn sống
nghiệm sống, xúc cảm, tình cảm của mình với các cá
và kĩ năng tự học đã có và điều kiện học tập hiện hữu để
nhân khác trong cùng nhóm, khác nhóm, với GV,…, nhờ
giải quyết vấn đề.
đó mà SV có thể thay đổi, điều chỉnh quan điểm, kiến
+ Quy trình thực hiện: thức, quan niệm sống và dẫn đến thay đổi, hoàn thiện kĩ
GV gây hứng thú với việc giải quyết vấn đề cho SV: năng làm việc nhóm. Trong quá trình thảo luận, SV
GV giúp SV tìm thấy hứng thú giải quyết vấn đề bằng không nói theo người khác, không sẵn sàng đồng tình với
189
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 185-190; 194
ý kiến của người khác mà SV phải huy động toàn bộ vốn các môn chung cần được chia theo nhóm chuyên ngành.
hiểu biết của mình để chia sẻ, khai thác, sàng lọc ý kiến, Sau khi nhận nhiệm vụ trên lớp, GV yêu cầu bầu nhóm
bổ sung thiết thực làm phong phú thêm vốn hiểu biết cá trưởng để hỗ trợ GV điều hành tự học ngoài giờ lên lớp.
nhân và chính xác hóa hiểu biết cá nhân thành tri thức xã Nhiệm vụ của các em là nhắc nhở hoạt động tự học của
hội. SV có thể nhấn mạnh các nội dung cơ bản các nội SV trong nhóm. Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch tự
dung cơ bản, suy ngược vấn đề với GV và nhóm; ở học với mục tiêu, công việc, thời gian và sản phẩm cụ thể
những điểm chưa đồng ý, SV yêu cầu GV, bạn giải thích là biện pháp hiệu quả trong tổ chức tự học. Việc phối hợp
thêm, lấy ví dụ minh họa cho vấn đề mà GV hoặc bạn đánh giá của GV, đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá sẽ
đang đề cập. nâng cao ý thức trách nhiệm và góp phần hình thành năng
SV viết báo cáo kết quả: Viết báo cáo, tham luận phải lực tự học cho SV.
đảm bảo 3 yêu cầu về nội dung: lí luận, thực tiễn và đề Giao nhiệm vụ tự học: Các nhiệm vụ học tập được
xuất ý kiến riêng. Báo cáo phải làm nổi bật các nội dung GV cụ thể hóa bằng các bài tập mà SV phải thực hiện.
cơ bản, các ý quan trọng, nêu ra những hạn chế còn tồn Có thể là bài tập lí thuyết hay bài tập thực hành; các tiêu
tại mà bài báo cáo chưa giải quyết thỏa đáng, đồng thời chuẩn về kết quả thực hiện; yêu cầu về thời gian và cách
phải cho thấy tính logic giữa các khái niệm của chủ đề. thức tiến hành; tài liệu tham khảo và các phương tiện học
SV trình bày sản phẩm trước lớp: SV trình bày tóm tập được sử dụng. Bài tập tự học có thể được GV giao
tắt các ý chính kết quả nghiên cứu thông qua các ý chính, trực tiếp hoặc biên soạn trên tài liệu phát cho SV trong
nêu bật được những ý trọng tâm, các tồn tại cần giải quá trình giao bài tập.
quyết. SV không nên đọc toàn văn bài báo cáo làm cho Hướng dẫn cách thực hiện bài tập: Sự hướng dẫn này
SV khác trong lớp khó theo dõi. Biện pháp này giúp SV có thể tiến hành trực tiếp hoặc trong phiếu giao bài tập. GV
rèn luyện kĩ năng trình bày bằng ngôn ngữ nói trước đám cần nêu rõ các tiêu chí đánh giá, xác định thời gian nộp kết
đông, kĩ năng làm chủ tình huống để biết tự điều khiển quả bài tập và thông báo tất cả những điều đó cho SV ngay
mình và thuyết phục người khác, kĩ năng khai thác và sử sau khi giao nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu. GV cần hỗ
dụng môi trường học như: không gian, thời gian, thiết bị trợ tài liệu nghiên cứu, hoặc giới thiệu địa chỉ tìm tài liệu
kĩ thuật,… Biện pháp này cũng cho phép SV hoàn thiện mà SV cần đọc, cần nghiên cứu. Hướng dẫn cách thức tìm
một cách hệ thống các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kiếm, sử lí thông tin khi tự học tự nghiên cứu.
khắc phục tính rụt rè, nhút nhát khi đứng trước đám đông; 3. Kết luận
thiếu tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ học tập cá nhân Xây dựng tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá NL tự học
và nhóm, bồi dưỡng tình cảm nhận thức, hứng thú và say của SV là căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức và đánh
mê nghiên cứu khoa học. Điều này mang lại cho SV tác giá hoạt động tự học trong các trường đại học sư phạm
phong tự học đúng đắn, thái độ tự học nghiêm túc. nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo. Đi cùng với việc xây
+ Điều kiện thực hiện: dựng tiêu chuẩn tiêu chí, việc tổ chức phát triển NL tự
Kết quả giải quyết vấn đề giúp SV hoàn thiện phong học cần được tiến hành một cách chặt chẽ, khoa học để
cách, tác phong cũng như kiến thức, kĩ năng. Để có được hình thành NL tự học cho người học, đáp ứng yêu cầu
điều đó, ngoài nỗ lực không ngừng của SV thì sự chuẩn nghề nghiệp. Hơn nữa, NL tự học được thúc đẩy dựa trên
bị nghiêm túc, chu đáo trong việc tổ chức cho SV tự học, vốn hiểu biết và đánh giá việc học vì lợi ích của chính
tự nghiên cứu của GV người học. Việc đánh giá NL tự học có thể hiểu là sự thúc
Vấn đề GV đưa ra phải kích thích được SV tham gia đẩy, khuyến khích người học tò mò, tự tin và tự lực để
hào hứng. hình thành, tiệm cận và thuần thục các kĩ năng phục vụ
cho việc học của bản thân. Người học sẽ vận dụng kiến
Điều kiện học tập tương đối đáp ứng được nhu cầu tự thức, kĩ năng và thái độ để đưa ra các quyết định có trách
học, tự nghiên cứu của SV. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề nhiệm và có hành động phù hợp với nhu cầu học tập của
của GV và khả năng của SV cũng cần được quan tâm. bản thân. Do đó, trách nhiệm của các nhà giáo dục là phải
GV phải là người quan tâm dìu dắt, hướng dẫn, giúp đánh giá được các thành tố của NL tự học của người học
đỡ SV về tâm lí, tình cảm, phương tiện, kĩ thuật để SV chỉ rõ cho họ cần phải cải thiện kĩ năng nào và phải tạo
thực hiện và hoàn thiện việc giải quyết vấn đề. ra các môi trường cho phép dẫn đến các kết quả và các
2.2.2.2. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên ngoài giai đoạn học tập. Các tiêu chuẩn, tiêu chí trên đây và quy
giờ lên lớp trình phát triển NL tự học chính là công cụ giúp ích cho
Trong đào tạo theo tín chỉ SV nên được lựa chọn GV các nhà giáo dục và người học vận dụng nhằm phát triển
và thời gian phù hợp. Với các môn chung SV từ nhiều NL tự học cho chính xác.
khoa khác nhau học cùng nhau. Tổ chức tự học cho SV (Xem tiếp trang 194)
190
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 191-194
2.2.7. Tăng cường giáo dục cho sinh viên nâng cao ý [3] Đảng ủy Công an Trung ương (2014). Nghị quyết số
thức tự giáo trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả 17/NQ-ĐU ngày 28/10/2014 về đổi mới căn bản,
học tập toàn diện giáo dục và đào tạo trong Công an nhân
Các đơn vị chức năng cần tăng cường giáo dục cho dân.
SV trong các buổi sinh hoạt đầu khóa về việc xây dựng [4] Học viện Cảnh sát nhân dân (2018). Quyết định số
động cơ, mục đích học tập đúng đắn; nâng cao ý thức tự 2419/QĐ-T32-QLĐT ngày 06/6/2018 về Quy chế
giác trong việc chấp hành các quy chế, quy định trong đào tạo đại học hình thức chính quy theo hệ thống
phòng thi, kiểm tra, thực hiện “nói không với tiêu cực tín chỉ tại Học viện Cảnh sát nhân dân.
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Phòng [5] Học viện Cảnh sát nhân dân (2018). Quyết định số
Quản lí SV quán triệt, nhắc nhở SV thực hiện nghiêm túc 1789/QĐ-T32-KTĐBCL ngày 15/5/2018 về công
nội dung đổi mới hình thức thi kết thúc học phần; quy tác kiểm tra, thi kết thúc học phần, Chuẩn đầu ra tại
chế học tập, thi của Học viện; phối hợp xử lí nghiêm Học viện Cảnh sát nhân dân.
những trường hợp vi phạm quy chế thi, kiểm tra để răn [6] Trần Thị Tuyết Oanh (2007). Đo lường và đánh giá
đe, phòng ngừa việc tái vi phạm. kết quả học tập. NXB Đại học Sư phạm.
Phòng Quản lí SV phối hợp với các đơn vị, khoa, bộ [7] Nguyễn Hồ Phương Nhật (2017). Đổi mới phương
môn tổ chức các diễn đàn phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
phương pháp học tập, rèn luyện cho SV. Tổ chức tốt các viên trong dạy học học phần “Tuyển dụng nhân
biện pháp cụ thể nhằm động viên, khuyến khích và giúp lực” tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, phân hiệu
đỡ SV có KQHT, rèn luyện còn yếu, kém. Quảng Nam. Tạp chí Giáo dục, số 426, tr 58-62.
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo thường
xuyên, định kì tổ chức lấy ý kiến phản hồi của SV về hoạt
động KT,ĐG các môn học; qua đó tham mưu cho Đảng
ủy, Ban Giám đốc Học viện có những chỉ đạo kịp thời góp HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ…
phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. (Tiếp theo trang 190)
3. Kết luận
Để thực hiện thành công việc đổi mới công tác Tài liệu tham khảo
KT,ĐG các môn học đòi hỏi phải luôn bám sát mục tiêu [1] DfES (2006). 2020 vision: Report of the teaching
đào tạo và tiến hành đổi mới đồng bộ cả về nội dung, and learning in 2020 Review Group. Nottingham:
hình thức, tư duy và thái độ của cả chủ thể lẫn khách thể Department for Education and Skills.
đánh giá; thống nhất về nhận thức và hành động, sự
[2] Birenbaum, M. (2002). Assessing self-directed
chung tay góp sức của nhiều đơn vị trong Học viện, trong active learning in primary schools. Assessment in
đó trực tiếp là đội ngũ cán bộ, giảng viên các đơn vị giảng Education, Vol. 9 (1), pp. 119-138.
dạy bộ môn, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào
[3] Bullock, K. - Muschamp, Y. (2006). Learning
tạo; kịp thời cụ thể hóa và ban hành những quy định có
about learning in the primary school. Cambridge
tính pháp lí trong việc thực hiện; bảo đảm sự thống nhất
Journal of Education, Vol. 36 (1), pp. 49-62.
trong quá trình thực hiện đánh giá KQHT của SV ở tất cả
[4] Kesten, C. (1987). Independent learning.
các nội dung học tập… Qua đó, góp phần nâng cao chất
Saskatchewan: Saskatchewan Education.
lượng GD-ĐT, chất lượng nguồn nhân lực của Học viện
[5] Lance, G.King (2017). Learning skills for success.
Cảnh sát nhân dân nói riêng và của ngành Công an nói
NXB Trẻ.
chung.
[6] Marcou, A., - Philippou, G. (2005). Motivational
beliefs, self-regulated learning and mathematical
Tài liệu tham khảo: problem solving. In H. L. Chick - J. L. Vincent
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số (Eds.), Proceedings of the 29th conference of the
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn International Group for the Psychology of
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công Mathematics Education, pp. 297-304.
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị [7] Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên, 1997) - Nguyễn Kỳ -
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Vũ Văn Táo - Bùi Tường (1997). Quá trình dạy - tự
quốc tế. học. NXB Giáo dục.
[2] Bộ Công an (2014). Chỉ thị số 13/13/CT-BCA ngày [8] Taggart, G. - Ridley, K. - Rudd, P. - Benefield, P.
28/10/2014 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục (2005). Thinking skills in the early years: A
và đào tạo trong Công an nhân dân. literature review. Slough, Berkshire: NFER.
194
nguon tai.lieu . vn