Xem mẫu

  1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  I - GIỚI THIỆU  II - HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỪNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG  III - CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU  IV - THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI  V – NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN  VI - KIẾN NGHỊ - GIẢI PHÁP
  2. I - GIỚI THIỆU  Việt Nam là một trong những nước trên thế giới đang tồn tại nạn phá rừng làm cho diện tích rừng tự nhiên đã và đang giảm đi nhanh chóng, năm 1940 là 67% đến nay chỉ còn 26%.  Với 4 triệu ha rừng tự nhiên và 2 triệu ha rừng nông nghiệp, đồng bằng sông Cửu Long hiện là khu vực sản xuất lương thực, thực phẩm chính của Việt Nam.  Do áp lực phát triển kinh tế mà diện tích rừng tự nhiên chủ y ếu là rừng ngập mặn đã giảm đi nhanh chóng. Trong đó, chú ý là rừng tràm.  Điều đó đã gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái nơi đây, là giảm đa dạng sinh học, mất đi nhiều nguồn lợi có được từ rừng.
  3. 1.Đặt vấn đề Các dự án tái trồng rừng Các hệ thống quản lý rừng tràm của các doanh hiện nay chưa thực sự phát nghiệp lâm nghiệp đã huy được khả năng của được bắt đầu từ những mình, gỗ tràm và các lâm năm 1980. Tuy nhiên, sản ngoài gỗ vẫn tiếp tục thiếu các ưu đãi cho công bị khai thác không bền tác bảo vệ, khai thác quá vững. mức, bừa bãi đã dẫn tới không hiệu quả.
  4. 2. Ý nghĩa của việc nghiên c ứu Xác định được cấu trúc, động lực để quản lý rừng Kiểm tra cơ cấu lãnh đạo, mức độ của các thành viên tham gia, quyền và nghĩa vụ, hiệu quả kiểm soát, phân chia nhiệm vụ trong từng cơ cấu tổ chức quản lý cho việc bảo tồn rừng tràm Nghiên cứu và đánh giá các hệ thống quản lý, vai trò của cộng đồng trong bảo vệ rừng Xác định và đánh giá ý nghĩa tác động của các chính sách bảo vệ rừng được thực hiện tại địa điểm nghiên cứu
  5. 3.Mục tiêu nghiên cứu So sánh hiệu suất của các cộng đồng rừng 1 Mục tiêu chung: thuộc quyền của các hệ thống quản lý rừng khác nhau + Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các hệ thống quản lý rừng Mục tiêu 2 + Đánh giá ưu đãi việc cộng đồng tham gia cụ thể: quản lý đất nông nghiệp + Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập gia đình, của cộng đồng phụ thuộc vào rừng.
  6. II - HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỪNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Hệ thống quản lý vùng đệm 1 2 Hệ thống quản lý bảo vệ nghiêm ngặt 3 Hợp đồng giữa hộ gia đình và liên doanh 4 Trang trại lâm nghiệp (lâm trại) thương mại hộ gia đình
  7. 1. Hệ thống quản lý vùng đệm Theo hệ thống quản lý vùng đệm, nông dân sống xung quanh các khu vực rừng cần bảo vệ được giao đất nông nghiệp để trồng lúa đồng thời phải tham gia bảo vệ rừng + Hệ thống này cung cấp cho nông dân các ưu đãi, thu nhập phát sinh từ đất trồng trọt và từ việc thu hoạch các lâm sản ngoài gỗ từ những khu rừng tràm. + Nó tạo ra một vùng đệm để ngăn chặn xâm nhập 1 Ưu điểm: bấệ ợố pháp từ lý này dự + Ht hthp ng quản ngoài vào.a trên nguyên tắc "đồng quản lý" nông dân nhận thức được giá trị của rừng như là một nguồn thu nhập bền vững. + Hệ thống quản lý này thiếu thông tin về giá trị thực tế của lâm sản ngoài gỗ. 2 + Khó xác định tỷ lệ thu hoạch bền vững các lâm sản Nhược điểm: ngoài gỗ. + Sở hữu đất đai của nông dân "vùng đệm" là 20 năm, không đủ dài để đầu tư dài hạn.
  8. 2. Hệ thống quản lý bảo vệ nghiêm ngặt  Có một đội bảo vệ rừng đóng quân ở ngoài khu vực để bảo vệ nghiêm ngặt rừng tràm  Cứ 2800 ha rừng có khoảng 24 cơ sở có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật bảo vệ rừng. Tiền lương của họ là từ ngân sách Chính Phủ.  Hệ thống này có những vấn đề sau: + Đòi hỏi chi phi cao, cần số lượng lớn các nhân viên thi hành. + Nông dân có thu nhập từ rừng và lâm sản ngoài gỗ không được duy trì. + các lâm sản ngoài gỗ không được thu hoạch với tỷ lệ bền vững
  9. 3. Hợp đồng giữa hộ gia đình và liên doanh Việc tái trồng rừng được khuyến khích thông qua hình thức "liên doanh - liên minh" C.Phủ đóng góp bằng bằng đất rừng và cơ sở hạ tần (xây dựng kênh, rạch, đường sá). Khu vực tư nhân đầu tư vốn để trồng và bảo vệ sản phẩm gỗ tràm được thu hoạch sau 10-12 năm. Tư nhân được phép thu hoạch các lâm sản ngoài gỗ Khi tràm thu hoạch, việc phân chia lợi ích dựa vào mức đóng góp
  10. Ví dụ: Nông trại nông - lâm - ngư ở sông Trẹm  Là một trong những nơi đầu tiên mà các mô hình quản lý rừng có sự tham gia của người dân được áp dụng.  Nhà nước đầu tư vào xây dụng kênh rạch trong 4000 ha của trang trại.  Mỗi hộ gia đình được giao 10 - 15 ha đất và 70% diện tích đất phải được trồng tràm.  Nông dân có thể thu hoạch các lâm sản ngoài gỗ.
  11. 4. Lâm trại thương mại hộ gia đình Mỗi trang trại rừng của gia đình Có 1765 ha trang trại lâm nghiệp khoảng 30 - 40 ha sản phẩm gỗ tràm thương mại gia đình ở huyện được thu hoạch sau 7 - 9 năm Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Các nông dân được phép thu iệc tăng, giảm diện tích 6 hoạch và bán sản phẩm gỗ rừng là dấu hiệu của tràm trên thị trường sau gười nông dân phản ứng khi nộp thuế với các nhu cầu của thị trường Việc trồng rừng diễn ra quy mô Đất lâm nghiệp được cấp quyền lớn trong khu vực sử dụng 50 năm. Tất cả các rừng tràm ở Giồng Riềng là do tư nhân quản
  12. III - CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 1.Lâm ngư trường sông Trẹm - Hệ thống quản lý hợp đồng hộ gia đình - Hệ thống quản lý theo hình thức liên doanh - liên minh  2.Đất ngập nước Tràm Chim - Hệ thống quản lý rừng vùng đệm 3.Rừng đặc dụng Vồ Dơi - Hệ thống quản lý bảo vệ nghiêm ngặt rừng  4.Thương mại tư nhân nông lâm nghiệp ở Giồng Riềng - Nông trường thương mại gia đình 
  13. 1.Lâm ngư trường sông Trẹm 1 3 2 Là nơi tiên Hoạt động Có diện tích phong kêu gọi theo hình thức 10094 ha, 65% người dân hợp đồng gia diện tích là rừng tham gia vào đình và "liên quản lý rừng doanh - liên minh"
  14. 1.Lâm ngư trường sông Trẹm (tt) - Nông dân được giao đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp kéo dài 20 năm - Nông dân có thể trồng, thu hoạch sản phẩm ngoài gỗ như cá, mật ong...từ đất hợp đồng của họ a.Hệ thống quản lý - Nông trường quốc doanh có trách nhiệm việc xây dựng đê, hợp đồng hộ kênh, rạch... gia đình - Để nâng cao chất lượng cuộc sống,nông dân được phép chuyển đổi một phần đất rừng của họ vào việc sản xuất nông nghiệp khi được giao đất thì phải chịu trách nhiệm - Người dân bảo vệ các khu rừng tràm theo hợp đồng và được chia sẻ các lợi ích từ rừng tràm - Thu hút đầu tư của các đối tác tư nhân và cộng đồng dân cư bảo vệ rừng và duy trì môi trường sinh thái .Hệ thống quản lý theo hình thức liên - Tương tự như các nông dân hợp đồng, các hộ gia đình liên doanh không được khai thác rừng từ 1995. Điều doanh này làm cho thu nhập của họ giảm đi rất nhiều, không bù đắp chi phí đầu tư của họ vào đất lâm nghiệp
  15. 2.Đất ngập nước Tràm Chim  Đất ngập nước Tràm chim sử dụng hệ thống quản lý rừng vùng đệm  Tràm Chim có diện tích 10.028 ha, là một vùng đất thấp trũng phù hợp cho các khu rừng tràm phát triển., là nơi sinh sống của các loài sinh vật hoang dã như cá, chim (đặc biệt là sếu đầu đỏ), các loài chim di cư, rùa, rắn....  Đất đai ở đây không thích hợp sản xuất nông nghiệp  Khu bảo tồn Tràm Chim được chia thành 3 tiểu vùng: khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực phục hồi, khu vực hành chính dịch vụ du lịch.  Người dân ở khu vực này có thể trồng và thu hoạch tràm ở mức cho phép  Xung quanh đê biên giới là các vùng đệm phục vụ đời sống nông dân tạo điều kiện cho họ tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong khu vực bảo tồn  Nông dân được giao đất để trồng tràm và sản xuất nông nghiệp. Sống ở đó để tạo nên ranh giới bảo vệ sự xâm nhập bất hợp pháp từ ngoài vào
  16. 3.Rừng đặc dụng Vồ Dơi  Hoạt động theo hệ thống quản lý bảo vệ nghiêm ngặt rừng  Rừng đặc dụng Vồ Dơi gồm 3688,6 ha  Năm 1992, một hệ thống đê điều kênh rạch được xây dựng bao quanh khu vực bảo vệ. Khu vực bên ngoài để sản xuất, bên trong để trồng rừng.  Hệ thống kênh rạch để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và phòng cháy chữa cháy rừng.  Vồ dơi có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4, mùa m ưa từ tháng 4 đến tháng 10, cháy rừng thường xảy ra vào mùa khô.  Nông dân ở các vùng đệm xung quanh khu vực bảo vệ nghiêm ngặt không được phép rời khỏi khu vực vào mùa khô, hầu hết họ tham gia vào công tác phòng cháy chữa cháy.  Khu vực rừng đặc dụng có 5 trạm bảo vệ nghiêm ngặt ở 4 góc của đê biên giới. Mỗi trạm có 4 cán bộ. Mặc dù đội bảo vệ là không đông đảo nhưng hoạt động khá tốt, đặc biệt là vận động được người dân tham gia vào các hoạt động của họ. Nông dân ở đây có nhận thức cao về bảo vệ rừng. ⇒ Rừng được bảo vệ tốt và trồng mới khá nhiều.
  17. 4.Thương mại tư nhân nông lâm nghiệp ở Giồng Riềng Với diện tích 63738 ha, tràm chiếm 1300 ha, 42628 ha là diện tích đất nông nghiệp Năm 1982, một hệ thống thuỷ lợi được xây dựng đã làm tăng sản xuất nông nghiệp. Đất ở 3 xã: Thanh Lộc, Thanh Hưng, Thanh Phước khá thích hợp để trồng tràm. Do lợi ích từ trồng tràm gấp 3 lần trồng lúa nên nhân dân có xu hướng chuyển đổi một phần đất trồng lúa qua trồng tràm. Vì tất cả đất lâm nghiệp là do hộ gia đình quản lý nên vai trò của chính quyền địa phương trong việc bảo vệ rừng không được nhấn mạnh nhiều. Việc bảo vệ rừng chủ yếu là do các chủ rừng hơn là chính quyền địa phương
  18. IV - THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI 1 Dân số và lao động 2 Phân phối đất đai và đầu tư 3 Nhà ở 4 Tín dụng 5 Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng 6 Sản xuất và thu nhập
  19. 1.Dân số và lao động Dư thừa lao động ở khu vực nông thôn 1 1 2 Ở Tràm Chim và Giồng Riềng chủ yếu là dân bản 2 địa Ở sông Trẹm và Vồ Dơi là dân di cư đến 3 3 Nông dân ở sông Trẹm và Vồ Dơi khó khăn hơn so với vùng khác, 4 điều kiện tiếp cận giáo dục, y tế, công nghệ thông tin thấp kém. 4 Nông dân khó cải thiện đời sống với trình độ học vấn thấp
nguon tai.lieu . vn