Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 1 RESEARCH HỆ QUI CHIẾU ĐƯỢC ĐỀ XUẤT CHO NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐỒNG-DỊ BIỆT TRONG GIAO TIẾP GIAO VĂN HOÁ VÀ SỰ CỐ DỤNG HỌC TRONG GIAO TIẾP LIÊN VĂN HOÁ: QUI CHIẾU BIỂU HIỆN (VĂN HOÁ) Nguyễn Quang* Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 28 tháng 10 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 5 tháng 1 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 3 năm 2021 Tóm tắt: Bài viết đề xuất một hệ qui chiếu các tương đồng-dị biệt và sự cố dụng học cho các nghiên cứu về ngôn ngữ và văn hoá trong tương tác. Hệ qui chiếu được xây dựng với ba chiều: ‘Biểu hiện’ (Văn hoá), ‘Tác động’ (Giao tiếp) và ‘Mức độ’ (Tầng qui chiếu). Bài viết cũng đi sâu xem xét các cách tiếp cận chiều ‘Biểu hiện’ của các học giả khác nhau như Hofstede, Hall, Trompenaars & Hampden- Turner và Lewis, đồng thời đưa ra những nhận xét chung trước khi đề xuất cách tiếp cận của riêng tác giả trong bài viết tiếp sau. Từ khoá: hệ qui chiếu, qui chiếu biểu hiện, tính hiện hữu, tính tỉ lệ, tính biểu hiện 1. Đặt vấn đề* ngoài nước), ở các mức độ khác nhau, đều có giá trị học thuật hoặc thực tế không thể Trong nghiên cứu giao tiếp chối bỏ và đều tạo ra những đóng góp đáng nội/liên/giao văn hoá (giữa các thành viên quí trong việc hình thành và phát triển năng thuộc các nhóm xã hội, các tiểu văn hoá, các lực giao tiếp liên văn hoá cho người học nhóm văn hoá tộc người, các nền văn hoá, ngoại ngữ và tương tác quốc tế (hình …), việc tìm ra một hệ qui chiếu (frame of thành/điều chỉnh các kĩ năng tương tác, kiểm reference, system of reference) để nhận diện, định/nâng cao các kiến thức văn hoá-xã hội, định vị, đo đạc, lí giải, đối sánh, … hành vi xác lập/khẳng định các thái độ tích cực, định tương tác của các đối tượng được xét (tương hình/phát triển các phẩm chất nhân văn và đồng-dị biệt trong nghiên cứu giao văn hoá hình thành/củng cố các nhận thức đúng đắn). và liên ngôn, sự cố dụng học trong nghiên Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng cứu liên văn hoá, và thậm chí, chuẩn-phi tôi, một hệ qui chiếu cho nghiên cứu ngôn chuẩn trong nghiên cứu liên ngôn) là cực kì ngữ và văn hoá trong tương tác hình như quan trọng. chưa được đưa ra; và nếu có, có lẽ, nó vẫn Các nghiên cứu nội/liên/giao văn hoá còn ở dạng ‘cảm thì đúng hơn là thấy’ mà chúng tôi có dịp tiếp cận (cả trong và (rather felt than found). * Tác giả liên hệ Địa chỉ email: ngukwang@yahoo.com https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4696
  2. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 2 Do vậy, chúng tôi xin được đề xuất qua tác động dẫn đến biểu hiện đó (non- một hệ qui chiếu với hi vọng (hoàn toàn impact expression). Do vậy, ta sẽ dễ sa đà không phải ‘tham vọng’) rằng nó sẽ ít nhiều vào những khái quát thái quá giúp ích cho việc xây dựng khung nghiên (overgeneralisations), tạo ra những khuôn cứu của các đồng nghiệp có chung quan tâm mẫu cứng nhắc (stereotypes), kiểu như học thuật. ‘Người Việt có tinh thần tập thể cao và người Chúng tôi cũng hi vọng rằng hệ qui Mĩ có ý thức cá nhân cao’. Từ dự tưởng chiếu do chúng tôi đề xuất, ở các mức độ (preconception) này, cùng tác động của các khác nhau, có thể được áp dụng cho cả giao ẩn tàng (hiddens) văn hoá trong giản đồ văn tiếp ngôn từ (từ/word, ngữ/phrase, phát hoá (cultural schemata) và thái độ dĩ tộc vi ngôn/utterance, thông điệp ngôn từ/verbal trung (ethnocentric attitudes) của mình, messege) và giao tiếp phi ngôn từ (hiện người ta sẽ dễ dàng bị dẫn dụ đến các dự tố/cue, vùng hiện tố/area of cues, chùm hiện tưởng khác như ‘thành kiến/prejudice’ (thiên tố/cluster of cues, thông điệp phi ngôn kiến/ favourable prejudice, định kiến/ từ/nonverbal messege). Tuy nhiên, trong các unfavourable prejudice), ‘mặc cảm/ bài viết về hệ qui chiếu này, chúng tôi xin complexes’ (mặc cảm tự ti/ inferiority chỉ tập trung vào giao tiếp ngôn từ trực diện complex, mặc cảm tự tôn/ superiority (face-to-face verbal communication) mặc dù complex),… (Nguyễn, 2020). chúng tôi luôn ý thức được vai trò (tối) quan Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét các tương trọng của giao tiếp phi ngôn từ trực diện tác nội/liên/giao văn hoá trên cơ sở các thành (face-to-face nonverbal communication), tố giao tiếp, các yếu tố tác động, các tác nhân đặc biệt trong những tương tác mà ở đó thái tương tác mà không qui chúng vào các bình độ và tình cảm của các đối tác được thể hiện diện, hoặc phạm trù, hoặc bình diện phạm (tương tác thuyết phục/ persuasive trù, hoặc hệ số (ví dụ: khoảng cách quyền interaction, tương tác giải trí/ entertaining lực, chủ quan tính-khách quan tính, chu interaction và tương tác cảm xúc/ affective cảnh thấp-chu cảnh cao, nội chế-ngoại chế, interaction). …) thì cũng chẳng khác gì bàn đến qui trình mà quên đi sản phẩm (non-product process- 2. Hệ qui chiếu được đề xuất orientation), luận về tác động mà bỏ qua biểu hiện (non-expression impact). Do vậy, Chúng tôi cho rằng, nếu chỉ qui chiếu ta sẽ khó nhận diện, định vị, lí giải được ảnh vào các bình diện (dimensions), các phạm trù hưởng của các ẩn tàng văn hoá lên các thành (categories), các bình diện phạm trù tố/yếu tố/tác nhân giao tiếp, và từ đó, sẽ khó (categorical dimensions) hay các hệ số đối sánh để tìm ra được các tương đồng-dị (factors) văn hoá (Hofstede, 2010; biệt (giao văn hoá, liên ngôn), chuẩn-phi Trompenaars & Hampden-Turner, 1997; chuẩn (liên ngôn) hay các sự cố giao tiếp Hall, 1976, 1983; Lewis, 1989, 2005; (liên văn hoá). Nguyễn, 2011; …) khi nghiên cứu các tương tác nội/liên/giao văn hoá mà không xét đến Ngoài ra, theo kinh nghiệm học thuật các thành tố (components), các yếu tố của bản thân và hiểu biết học thuật thu nhận (elements) hay các tác nhân (agents) giao được, chúng tôi thấy rằng nếu chỉ xem xét và tiếp (ví dụ: chủ thể, đối thể, quan hệ, quyền đối sánh (các) đối tượng nghiên cứu ở mức lực, đề tài, địa điểm, mục đích, nội dung độ ‘Hiện hữu’ (Availability) của một biểu đạt thông điệp, hình thức thông điệp…) thì trong nào đó trong một hành động lời nói cụ thể thực tế, ta mới chỉ tính đến sản phẩm mà hay một biểu hiện nào đó trong một hành quên đi qui trình (non-process product- động/sự kiện/tình huống giao tiếp cụ thể [ví orientation), chỉ xem xét biểu hiện mà bỏ dụ: ‘trực tiếp hay gián tiếp trong hành động thông báo tin buồn: cái chết trong một vụ
  3. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 3 đâm máy bay’ (directness or indirectness in thin. Things seem all predestined and conveying bad news: death in an air crash) predetermined. We can’t go against it, trong nghiên cứu giao văn hoá A-B], ta sẽ dễ aunty. I wish you be not heart-broken, dàng đi đến những nhận xét mang tính khuôn so that he can leave in peace); mẫu rằng ‘Cả nghiệm thể thuộc văn hoá A • Nghiệm thể thuộc văn hoá B: Bà thân và nghiệm thể thuộc văn hoá B đều viện đến mến, bây giờ là một thời gian cho sự đau kiểu nói trực tiếp và gián tiếp khi thông báo khổ. Sẽ có một chỗ trống tại bàn ăn tối tin buồn’ [Tương đồng]. Nhưng khi xem xét của bà từ giờ trở đi. (Dear, now is a time và đối sánh ở mức độ cao hơn, có nghĩa là for sorrow. There will be an empty place xem xét và đối sánh ‘Tỉ lệ sử dụng’ at your dinner table from now on). (Proportionality) của trực tiếp và gián tiếp Nói tóm lại, chúng tôi cho rằng đối trong hành động lời nói này, ta rất có thể tìm tượng nghiên cứu cần được xem xét và đối thấy cả tương đồng và dị biệt (giao văn hoá) sánh theo ba chiều (chúng tôi xin được gọi là [ví dụ: nhìn chung, cả nghiệm thể thuộc văn ‘Cách tiếp cận 3 chiều/3D Approach’). Ở hoá A và nghiệm thể thuộc văn hoá B đều chiều ‘Biểu hiện’ (Văn hoá), ta cần xem xét viện đến cách nói gián tiếp với tỉ lệ cao hơn các biểu đạt/biểu hiện của các bình diện, cách nói trực tiếp (tương đồng). Tuy nhiên, phạm trù, hệ số hay bình diện phạm trù của số liệu thống kê cũng cho thấy khi xét riêng văn hoá. Với chiều ‘Tác động’ (Giao tiếp), ‘gián tiếp’, các nghiệm thể A sử dụng cách ta cần nghiên cứu xem các thành tố, yếu tố nói gián tiếp cao hơn đáng kể so với các hay tác nhân giao tiếp, dưới ảnh hưởng của nghiện thể B (dị biệt)]. Đây cũng đồng thời các ẩn tàng văn hoá và các dự tưởng là khởi điểm để xem xét chuẩn-phi chuẩn (Nguyễn, 2011, 2020), tác động và/hoặc trong giao tiếp liên ngôn và sự cố dụng học đồng tác (co-act) thế nào để tạo ra các biểu trong giao tiếp liên văn hoá. đạt/biểu hiện này. Với chiều ‘Mức độ’, các Tuy nhiên, khi đưa (các) đối tượng biểu đạt/biểu hiện cần được xem xét trên ba nghiên cứu lên mức độ cao nhất, có nghĩa là tầng (layers): xem xét và đối sánh chúng ở ‘Cách thức biểu • Tầng ‘Tính hiện hữu’ (Availability): hiện’ (Manifestability), ta rất có khả năng Bình diện/Phạm trù/Hệ số/Bình diện nhận ra rằng, ngoài những dị biệt đã được phạm trù đó có xuất hiện trong hai/các tìm ra ở mức độ ‘Tỉ lệ sử dụng’, còn xuất nguồn dữ liệu được thu thập hay không? hiện nhiều kiểu dị biệt khác, trong đó có cả • Tầng ‘Tính tỉ lệ’ (Proportionality): những dị biệt thuộc khu vực tương đồng ở Bình diện/Phạm trù/Hệ số/Bình diện mức độ trước. Cụ thể, tuy cùng sử dụng gián phạm trù đó có tỉ lệ xuất hiện/tần suất tiếp, nhưng nhiều nghiệm thể thuộc văn hoá thế nào trong hai/các nguồn dữ liệu A lại viện đến các yếu tố tâm linh, siêu nhiên, được thu thập? trừu tượng … trong khi nhiều nghiệm thể • Tầng ‘Tính biểu hiện’ (Manifestability): thuộc văn hoá B lại qui về các yếu tố vật Bình diện/Phạm trù/Hệ số/Bình diện chất, đời thường, cụ thể. Ví dụ: thông báo phạm trù đó được biểu hiện cụ thể ra sao với mẹ của một nam hành khách vừa tử nạn trong hai/các nguồn dữ liệu được thu trong vụ đâm máy bay về cái chết của anh ta: thập? • Nghiệm thể thuộc văn hoá A: Bác ơi, Ví dụ: với bình diện phạm trù ‘Trực đời người phận mỏng. Mọi sự hình như tiếp >< Gián tiếp’ (Directness vs. đều đã được tiền định, an bài cả. Mình Indirectness) trong nghiên cứu giao văn hoá không thể cưỡng lại được, bác ạ. Cháu về thông báo tin buồn ở trên, các câu hỏi đặt mong bác đừng quá đau buồn để anh ấy ra sẽ là: được thanh thản ra đi ạ. (Aunty, Fate is
  4. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 4 • ‘Tính hiện hữu’: Các biểu đạt trực tiếp, dụng hành động lời nói trực tiếp và gián gián tiếp có xuất hiện trong hai nguồn tiếp; sử dụng trực tiếp đơn, trực tiếp kép; dữ liệu Việt và Anh không? sử dụng gián tiếp đơn, gián tiếp kép, • ‘Tính tỉ lệ’: Các biểu đạt trực tiếp, gián gián tiếp ước lệ, gián tiếp phi ước lệ; sử tiếp có tỉ lệ xuất hiện/tần suất thế nào dụng rườm ngôn; sử dụng kiểu nói đảo; trong hai nguồn dữ liệu Việt và Anh? viện đến hiện tượng 'Nhân tiện'; …)? • ‘Tính biểu hiện’: Các biểu đạt trực tiếp, Với những lập luận vừa trình bày, gián tiếp được thể hiện cụ thể ra sao chúng tôi xin được đề xuất mô hình hệ qui trong hai nguồn dữ liệu Việt và Anh (Sử chiếu như sau: Hình 1 Hệ qui chiếu trong nghiên cứu liên/giao văn hoá 3. Qui chiếu biểu hiện (văn hoá) - Khoảng cách quyền lực (Power distance) - Chủ nghĩa cá nhân >< Chủ nghĩa tập thể 3.1. Bình diện văn hoá của Hofstede (Individualism vs. Collectivism) Trên cơ sở nghiên cứu sâu rộng về - Nam tính >< Nữ tính (Masculinity vs. cách thức văn hoá ảnh hưởng thế nào đến các Femininity) giá trị tại nơi làm việc ở nhiều quốc gia khác - Tránh bất định (Uncertainty avoidance) nhau, Hofstede (2010) đã đề xuất sáu bình - Định hướng dài hạn >< Định hướng diện cơ bản để nhận diện và định vị các nền ngắn hạn (Long-term orientation vs. văn hoá, qua đó giúp ta nhận thức được các Short-term orientation) tương đồng và dị biệt đáng lưu ý nhằm tránh - Buông xả >< Kiềm chế (Indulgence vs. các sự cố dụng học (đặc biệt là sự cố dụng Restraint) học xã hội) không mong muốn trong các Mô hình bình diện văn hoá của tương tác liên văn hoá. Các bình diện đó là: Hofstede được thể hiện như sau:
  5. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 5 Hình 2 Các bình diện văn hoá của Hofstede Chúng tôi xin được tóm lược các bình diện văn hoá của Hofstede như sau: BÌNH DIỆN NHẬN DIỆN BIỂU HIỆN KHOẢNG CÁCH QUYỀN LỰC Khoảng cách Khoảng cách Khoảng cách Khoảng cách quyền lực thấp quyền lực cao quyền lực thấp quyền lực cao Bình diện này giúp ta quan sát và xem Khoảng cách quyền Khoảng cách quyền - Cấp dưới mong - Cấp dưới mong đợi xét mức độ mà các lực không được đề lực được coi là hiển đợi được tư vấn. được chỉ bảo. thành viên của một cao; phân bố quyền nhiên; phân bố - Không kính trọng - Kính trọng/Sợ hãi nền văn hoá kì vọng lực dễ bị cào bằng; quyền lực được hay sợ hãi người người nhiều tuổi và chấp nhận sự bất bất bình đẳng về chấp nhận; bất bình nhiều tuổi hơn hơn. bình đẳng về quyền quyền lực cần được đẳng về quyền lực - Tôn ti đồng nghĩa - Tôn ti đồng nghĩa lực trong xã hội lí giải. không cần lí giải. với bất bình đẳng với sự bất bình đẳng cũng như cách thức về vai trò. mang tính sinh tồn. họ hành xử với sự - Sử dụng quyền - Quyền lực là một bất bình đẳng đó. lực phải chính đáng thực tế căn bản của và tuân theo các xã hội. tiêu chí thiện-tà. -… -… CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN >< NHẬN DIỆN BIỂU HIỆN CHỦ NGHĨA TẬP THỂ Chủ nghĩa cá nhân Chủ nghĩa tập thể Chủ nghĩa cá nhân Chủ nghĩa tập thể Bình diện này giúp ta quan sát và xem Sự ưa chuộng/ưu Sự ưa chuộng /ưu - Đánh giá cao tính - Đánh giá cao tính xét các mức độ tiên/đánh giá cao tiên/đánh giá cao độc lập, tự lập tương phụ và tương (rộng-hẹp, chặt- được dành cho được dành cho - Đề cao sự khác hỗ lỏng, …) mà thành khung xã hội với kết khung xã hội với kết biệt và tính duy - Đề cao sự tương viên của một nền nối lỏng lẻo, trong nối chặt chẽ, trong nhất đồng và tính chung văn hoá kết nối với đó các cá nhân chỉ đó các cá nhân thể - Coi trọng - Coi trọng hướng sự quan tâm hiện và mong đợi sự quyền/quyền lợi cá quyền/quyền lợi tập
  6. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 6 các thành viên vào bản thân và giaquan tâm và trung nhân - thể khác. đình trực tiếp của thành tới/từ họ hàng Coi trọng tính tự - Coi trọng tính hợp mình. hoặc các thành viên chủ tác nội nhóm. -… -… NAM TÍNH >< NỮ TÍNH NHẬN DIỆN BIỂU HIỆN Bình diện này giúp ta quan sát và xem Nam tính Nữ tính Nam tính Nữ tính xét mức độ và cách Nam tính được thể Nữ tính được thể - Có tính cạnh tranh - Có tính đồng thuận thức mà các thành hiện thông qua tính hiện thông qua tính cao cao viên của một nền ưa chuộng/ ưu tiên/ ưa chuộng/ưu - Coi trọng thành - Coi trọng hợp tác văn hoá tiếp cận đánh giá cao dành tiên/đánh giá cao tích - Tỏ ra khiêm mục tiêu và xử lí cho thành tích, hành dành cho sự hợp tác, - Đề cao những nhường vấn đề. động quả cảm, sự tính khiêm nhường, hành động quả cảm. - Thích quan tâm, quyết đoán và phần sự quan tâm chia sẻ. - Độc lập chia sẻ thưởng vật chất. Xã Xã hội nữ tính đề - Quyết đoán - Cân nhắc trước sau hội nam tính đề cao cao sự đồng thuận. -… -… tính cạnh tranh. TRÁNH BẤT ĐỊNH NHẬN DIỆN BIỂU HIỆN Bình diện này giúp ta quan sát và xem Mức độ thấp Mức độ cao Mức độ thấp Mức độ cao xét mức độ cảm Các thành viên Các thành viên - Chấp nhận tính - Cảm thấy bất an nhận (thoải mái- thuộc văn hoá tránh thuộc văn hoá tránh bất định vốn có của trước những bất không thoải mái) bất định thấp có xu bất định cao có xu cuộc sống định trong cuộc của các thành viên hướng duy trì một hướng tuân thủ các - Làm chủ bản thân, sống trong một nền văn thái độ thoải mái qui tắc bất di về áp lực thấp, ít lo âu - Tin tưởng và hành hoá đối với tính bất theo đó tập quán hành vi và đức tin, - Khoan hoà với xử theo qui tắc định của tương lai quan trọng hơn và khó chấp nhận người khác biệt và - Khó chấp nhận dị và sự mơ hồ trong nguyên tắc. các hành vi và ý khoan dung với ý biệt và ngoại lệ cuộc sống. tưởng phi chính tưởng trái chiều - Muốn mọi thứ phải thống. - Thoải mái với sự rõ ràng, mạch lạc mơ hồ và lộn xộn - - Ngại thay đổi công Dễ dàng thay đổi việc công việc -… - Không thích các qui tắc -… ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN >< NHẬN DIỆN BIỂU HIỆN ĐỊNH HƯỚNG NGẮN HẠN Định hướng Định hướng Định hướng Định hướng Bình diện này giúp dài hạn ngắn hạn dài hạn ngắn hạn ta quan sát và xem Các thành viên Các thành viên - Thực hành tiết - Tôn trọng truyền xét mức độ (dài thuộc văn hoá định thuộc văn hoá định kiệm thống hạn-ngắn hạn) mà hướng dài hạn có xu hướng ngắn hạn có - Đề cao tính kiên - Duy trì chuẩn mực các thành viên trong hướng tiếp cận vấn xu hướng tiếp cận trì - Chấp nhận tầng một nền văn hoá đề một cách thực vấn đề một cách - Đề cao sự bền bỉ bậc xã hội hiện hành nhìn nhận thời gian dụng/thực tế và tập truyền thống và duy - Hành xử linh hoạt - Thực hiện nghĩa vụ cùng cách thức họ trung vào tương lai. trì kết nối giữa quá - Có khả năng thích xã hội kết nối quá khứ, khứ và hiện tại. ứng - Quan tâm đến sự hiện tại và tương - Quan tâm đến hài lòng tức thời hơn lai. mục tiêu lâu dài là sự hoàn thành dài hơn là lợi ích trước hạn mắt -… -… BUÔNG XẢ >< KIỀM CHẾ NHẬN DIỆN BIỂU HIỆN Kiềm chế Buông xả Kiềm chế Buông xả
  7. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 7 Bình diện này giúp Các thành viên Các thành viên - Không ưa nhàn rỗi - Ưa nhàn rỗi ta quan sát và xem thuộc văn hoá kiềm thuộc văn hoá - Không thích vui - Thích vui thú bạn xét mức độ mà các chế có xu hướng buông xả có xu thú bạn bè bè thành viên trong kìm nén việc hưởng hướng thoải mái với - Tỉ lệ người hạnh - Tỉ lệ người hạnh một nền văn hoá thụ các nhu cầu căn các nhu cầu căn bản phúc thấp. phúc cao. đánh giá và quan bản và tự nhiên của và tự nhiên của con - Đề cao ý thức tiết - Không đề cao ý tâm đến các nhu cầu con người, điều tiết người liên quan đến kiệm thức tiết kiệm căn bản của con nó bằng các chuẩn hưởng thụ cuộc sống - Chú trọng nguyên - Ít chú trọng nguyên người. mực xã hội nghiêm và vui chơi giải trí. tắc đạo lí tắc đạo lí cẩn. - Chia sẻ việc nhà - Chia sẻ đều việc không đều giữa vợ nhà giữa vợ và chồng và chồng - Vai trò giới được - Vai trò giới được qui định chặt chẽ. qui định lỏng lẻo. - Mỉm cười dễ gây - Mỉm cười là chuẩn nghi ngại. mực. - Tự do ngôn luận - Tự do ngôn luận không phải là quan được coi trọng. tâm hàng đầu. - Duy trì trật tự ở - Duy trì trật tự ở quốc gia là điều quốc gia không phải quan trọng. là điều quan trọng. -… -… 2.2. Hệ số văn hoá của Hall - Chu cảnh (Context) - Thời gian (Time/Chronemics) Hall (1976, 1983) nhận diện và định - Không gian (Space/Proxemics) vị các nền văn hoá dựa trên ba bình diện với Mô hình của Hall có thể được thể các hệ số cụ thể. Các bình diện đó là: hiện như sau: Hình 3 Các bình diện qui xét của Hall
  8. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 8 Với ‘Chu cảnh’, văn hoá được phân gian’ (Space/Proxemics), văn hoá được xét thành ‘Văn hoá chu cảnh thấp’ (Low-context theo ‘Tính [sở hữu] lãnh thổ thấp’ (Low cultures) và ‘Văn hoá chu cảnh cao’ (High- territoriality) và ‘ Tính [sở hữu] lãnh thổ context cultures). Với ‘Thời gian’, văn hoá cao’ (High territoriality). được chia thành ‘Văn hoá đơn sắc’ Các bình diện và hệ số văn hoá do (Monochronic cultures) và ‘Văn hoá đa sắc’ Hall (1976, 1983) đề xuất có thể được tóm (Polychronic cultures). Còn với ‘Không lược như sau: BIỂU HIỆN BÌNH DIỆN HỆ SỐ CHU CẢNH THẤP CHU CẢNH CAO CHU * Chu cảnh thấp Mức độ công Nhiều thông điệp bạch Nhiều thông điệp hàm CẢNH Các thành viên thuộc khai của thông nghĩa và công khai vốn ý và ngầm ẩn, với việc văn hoá chu cảnh thấp điệp đơn giản và rõ ràng. sử dụng ẩn dụ và ý tại có xu hướng tương ngôn ngoại. tác/hành xử tập trung Vị trí khống chế Vị trí khống chế ngoại Vị trí khống chế nội vào cái ‘cái gì’ (the và qui chỉ thất tại và đổ lỗi thất bại cho tại và bản thân chấp what): mọi thứ phải rõ bại người khác. nhận thất bại. ràng, trực tiếp, mạch Sử dụng giao Tập trung vào giao tiếp Sử dụng giao tiếp phi lạc, chính xác, minh tiếp phi ngôn ngôn từ hơn ngôn ngữ ngôn từ nhiều. định, chính danh và từ cơ thể. chính ngôn. Biểu đạt phản Phản hồi công khai, Phản hồi kín đáo, nội * Chu cảnh cao hồi ngoại tại. tại. Các thành viên thuộc văn Mức độ gắn kết Khuôn mẫu lập nhóm Phân biệt rõ ràng hoá chu cảnh cao có xu và chia rẽ nhóm linh hoạt và cởi mở, cógiữa nội nhóm và hướng tương tác/hành xử thể thay đổi khi cần ngoại nhóm. Ý thức tập trung vào cái ‘thế nào’ thiết. gia đình mạnh mẽ. (the how): thông tin Mức độ kết nối Kết nối lỏng lẻo giữa Kết nối chặt chẽ giữa thường được đặt trong giữa người với người với người và ý người với người theo ‘chu cảnh vật lí’ hoặc được người thức trung thành thấp.kiểu liên kết gia đình nội tại hoá. Thông điệp và cộng đồng. thường mang tính gián Mức độ cam kết - Mức độ cam kết thấp - Mức độ cam kết cao tiếp, hài hoà, mơ hồ, ý tại trong quan hệ trong quan hệ. trong các quan hệ lâu ngôn ngoại. dài. - Nhiệm vụ quan trọng - Quan hệ quan trọng hơn quan hệ. hơn nhiệm vụ. Tính linh hoạt - Thời gian được sắp - Thời gian thoải mái về thời gian xếp chặt chẽ. và linh hoạt. - Sản phẩm quan trọng - Qui trình quan hơn qui trình. trọng hơn sản phẩm. THỜI BIỂU HIỆN GIAN HỆ SỐ ĐƠN SẮC ĐA SẮC Hành động Mỗi lúc làm một việc Một lúc làm nhiều việc Tập trung vào công việc Tiêu điểm Dễ bị phân tâm đang làm Nghĩ đến thời gian sẽ Tập trung thời Nghĩ về cái/điều gì đó phải đạt được cái/điều gian sẽ đạt được gì đó Đặt công việc lên trên Đặt quan hệ lên trên Ưu tiên hết hết Thường xuyên và dễ Tôn trọng tài sản Ít khi vay mượn dàng vay mượn
  9. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 9 * Đơn sắc Các thành viên thuộc văn hoá đơn sắc có xu hướng tập trung, có kế hoạch và thời biểu rõ ràng, quản trị thời gian theo nguyên tắc. ‘Đơn sắc’ thường tương thuận với ‘chu cảnh thấp’. * Đa sắc Nhấn mạnh vào sự tức Dựa vào các nhân tố Thời khắc Các thành viên thuộc văn thời quan hệ tức thời hoá đa sắc có xu hướng phân tán, coi trọng quá trình tương tác hơn kế hoạch và thời biểu, quản trị thời gian khá lỏng lẻo và linh hoạt. ‘Đa sắc’ thường tương thuận với ‘chu cảnh cao’. KHÔNG * Tính sở hữu lãnh thổ BIỂU HIỆN GIAN thấp HỆ SỐ TÍNH SỞ HỮU TÍNH SỞ HỮU - Các thành viên thuộc văn hoá mang tính sở hữu lãnh LÃNH THỔ THẤP LÃNH THỔ CAO thổ thấp có xu hướng không - Không thực sự quan - Tìm cách đánh coi trọng sở hữu không tâm đến sở hữu dấu, khẳng định khu gian, không quá quan tâm không gian và xác vực sở hữu. đến ranh giới và lãnh địa. định ranh giới, lãnh - Tính sở hữu lãnh Đặc điểm này cũng được địa. thổ cũng được mở thể hiện trong việc sở hữu - Có thể chia sẻ lãnh rộng ra bất cứ thứ gì vật chất nói chung. thổ và quyền sở hữu; là ‘của tôi’ (‘mine’) - ‘Sở hữu lãnh thổ thấp’ không quan tâm và mối quan tâm về thường tương thuận với nhiều đến sở hữu vật sở hữu cũng được ‘chu cảnh cao’. chất. mở rộng ra vật chất * Tính sở hữu lãnh thổ -… nói chung. cao -… - Các thành viên thuộc văn hoá mang tính sở hữu lãnh thổ cao có xu hướng đề cao sở hữu không gian, luôn quan tâm đến ranh giới và lãnh địa. Đặc điểm này cũng được thể hiện trong việc sở hữu vật chất nói chung. - ‘Sở hữu lãnh thổ cao’ thường tương thuận với ‘chu cảnh thấp’. 2.3. Bình diện văn hoá của Trompenaars bình diện để xem xét ‘các dị biệt văn hoá dân và Hampden-Turner tộc’ (national culture differences). Các bình diện đó là: Trompenaars và Hampden-Turner (1997), sau khi khảo sát trên qui mô lớn hàng - Phổ quát >< Cá biệt (Universalism vs. nghìn nhân viên và nhà quản lí tại 43 quốc Particularism) gia khác nhau, đã đưa ra một mô hình gồm 7 - Cá nhân >< Cộng đồng (Individualism
  10. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 10 vs. Communitarianism) - Tuần tự >< Đồng bộ (Sequential time - Tiết chế >< Biểu cảm (Neutral vs. vs. Synchronic time) Emotional) - Nội chế >< Ngoại chế (Inner-directed - Riêng biệt >< Lan toả (Specific vs. vs. Outer-directed) Diffuse) Mô hình các bình diện văn hoá của - Thành tựu >< Qui gán (Achievement Trompenaars và Hampden-Turner được thể vs. Ascription) hiện như sau: Hình 4 Bình diện văn hoá của Trompenaars và Hampden-Turner Các bình diện văn hoá cùng các biểu hiện của chúng có thể được tóm lược như sau: QUỐC GIA BÌNH DIỆN BIỂU HIỆN ĐẠI DIỆN PHỔ QUÁT PHỔ QUÁT - Có cái nhìn khách quan hơn - Mĩ >< Các thành viên về thực tế - Canađa CÁ BIỆT thuộc văn hoá phổ - Có sự phân biệt rõ ràng giữa - Anh quát có xu hướng đúng và sai - Úc Bình diện này giúp tin tưởng, tuân thủ - Thái độ làm việc chuyên - Đức ta quan sát và đối và phụ thuộc vào nghiệp - Thụy Điển sánh các nền văn các nguyên tắc và - Ưa chuộng lí lẽ -… hoá trên cơ sở mức qui tắc hình thức để - Tính quan liêu (bureaucracy) độ quan trọng hành xử và điều cao hơn dành cho các qui hành. -… tắc, thủ tục hình CÁ BIỆT - Có cái nhìn chủ quan hơn về - Venezuela thức hay các quan Các thành viên thực tế - Indonesia hệ, hoàn cảnh cụ thuộc văn hoá cá - Đúng-sai chỉ mang tính - Trung Quốc thể. biệt có xu hướng tin tương đối và tuỳ vào hoàn - Hàn Quốc rằng hoàn cảnh cụ cảnh -… thể sẽ quyết định - Phong cách làm việc linh hoạt, hành xử theo hoàn cảnh
  11. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 11 cách thức hành xử - Chú ý hơn đến quan hệ đối và điều hành. tác - Tính quan liêu thấp hơn - ... CÁ NHÂN CÁ NHÂN - Lợi ích cá nhân thường đặt - Mĩ >< Các thành viên trên lợi ích nhóm. - Mê-hi-cô hiện nay (Khác CỘNG ĐỒNG thuộc văn hoá cá - Thành công hoặc thất bại với nghiên cứu của nhân có xu hướng được/bị qui vào cá nhân. Hofstede) Bình diện này giúp nhìn nhận và hành -… - Séc, Slô-va-kia và các ta quan sát và đối xử với tư cách là nước thuộc Liên Xô cũ sánh các nền văn các cá nhân. (Khác với nghiên cứu của hoá trên cơ sở mức Hofstede) độ và sự ưu tiên -… dành cho tư cách CỘNG ĐỒNG - Lợi ích gia đình, nhóm, công - Đức cá nhân hay tư Các thành viên ti và xã hội thường đặt trên lợi - Trung Quốc cách thành viên thuộc văn hoá cộng ích cá nhân. - Pháp trong nhìn nhận và đồng có xu hướng - Thành công hoặc thất bại - Nhật Bản hành xử (Tương tự nhìn nhận và hành được/bị qui vào nhóm, tập thể. - Sing-ga-po bình diện ‘Cá xử với tư cách là bộ -… -… nhân >< Tập thể’ phận của nhóm. của Hofstede). TIẾT CHẾ TIẾT CHẾ - Ngại thể hiện cảm xúc - Nhật Bản >< Các thành viên - Diện hiện ít thay đổi, ít tươi - Anh Quốc BIỂU CẢM thuộc văn hoá tiết cười - Thuỵ Điển chế có xu hướng - Ăn nói nhỏ nhẹ -… Bình diện này giúp tránh biểu lộ cảm xúc - Ngại giao lưu khi không có ta quan sát và đối trong các hành xử và mục đích sánh các nền văn tương tác xã hội. -… hoá trên cơ sở mức BIỂU CẢM - Thích thể hiện cảm xúc - Hà Lan độ biểu lộ cảm xúc Các thành viên - Diện hiện luôn thay đổi, hay - Mê-hi-cô trong hành xử và thuộc văn hoá biểu cười -Ý tương tác. (Tương cảm có xu hướng - Hay nói to khi phấn khích - Israel tự bình diện ‘Kiềm biểu lộ xúc cảm một - Thích giao lưu, chào hỏi - Tây Ban Nha chế >< Buông xả’ cách công khai và nhiệt tình -… của Hofstede). tự nhiên trong các -… hành xử và tương tác xã hội. RIÊNG BIỆT RIÊNG BIỆT - Quan hệ trực tiếp, có mục - Mĩ >< Các thành viên đích và thẳng thắn - Anh Quốc LAN TOẢ thuộc văn hoá riêng - Chính xác, rõ ràng và minh - Áo biệt có xu hướng bạch - Thuỵ Sĩ Bình diện này giúp tách bạch giữa - Có nguyên tắc và quan điểm -… ta quan sát và đối không gian/công đạo đức nhất quán trong mọi sánh các nền văn việc/cuộc sống vấn đề và với mọi đối tượng. hoá trên cơ sở mức riêng tư (nhỏ và -… độ tách bạch giữa được bảo vệ chặt không gian/ công chẽ) với không việc/ cuộc sống gian/công riêng tư với không việc/cuộc sống gian/ công việc/ chung (lớn và được cuộc sống chung. chia sẻ rộng rãi). LAN TOẢ - Quan hệ gián tiếp, quanh co, - Trung Quốc Các thành viên có vẻ không mục đích (aimless) - Tây Ban Nha thuộc văn hoá lan - Tinh tế, mơ hồ, mờ nghĩa - Venezuela toả có xu hướng - Quan niệm đạo đức mang tính -… không tách bạch tình huống cao phụ thuộc vào
  12. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 12 giữa không đối tác và chu cảnh gian/công -… việc/cuộc sống riêng tư và không gian/công việc/cuộc sống chung; ‘chung’ cũng được bảo vệ chặt chẽ vì nó chồng chéo với ‘riêng tư’. THÀNH TỰU THÀNH TỰU - Cấp trên được tôn trọng nhờ - Mĩ >< Các thành viên kiến thức và kĩ năng của họ. - Áo QUI GÁN thuộc văn hoá thành - Chức danh được sử dụng để - Thuỵ Sĩ tựu có xu hướng phản ánh năng lực của người - Anh Quốc Bình diện này giúp xác lập địa vị của đó. - Israel ta quan sát và đối các cá nhân dựa trên - Bất cứ ai cũng có thể có ý -… sánh các nền văn cái mà họ đạt được kiến về các quyết định xét theo hoá trên cơ sở (thành tích và mức khía cạnh kĩ thuật và chức cách thức xác lập độ hoàn thành trong năng. địa vị của các cá công việc, giáo dục - Khi đàm phán, các chuyên gia nhân. …). và người hiểu biết được sử dụng để thuyết phục. -… QUI GÁN - Cấp trên được tôn trọng tuỳ - Ấn Độ Các thành viên thuộc vào mức độ gắn kết của - Indonesia thuộc văn hoá qui cấp dưới đối với tổ chức của - Venezuela gán có xu hướng họ. - Trung Quốc xác lập địa vị của - Chức danh được sử dụng để -… các cá nhân dựa trên phản ánh ảnh hưởng của người bản thân các cá đó hoặc tổ chức của người đó. nhân đó (tuổi tác, - Chỉ người có quyền chức cao giới tính, nhóm dân hơn mới có thể có ý kiến về các tộc, dòng họ …). quyết định. - Khi đàm phán, những người nhiều tuổi hơn và ở thang bậc cao hơn được sử dụng để thuyết phục. -… TUẦN TỰ TUẦN TỰ - Mỗi lúc làm một việc - Mĩ >< Các thành viên (single-tasking) - Anh Quốc ĐỒNG BỘ thuộc văn hoá tuần - Coi trọng và không lãng phí - Đức tự có xu hướng nhìn thời gian -… Bình diện này giúp nhận các sự kiện, sự - Luôn đúng giờ trong các ta quan sát và đối việc, công việc, vấn cuộc hẹn sánh các nền văn đề… như một chuỗi - Làm việc theo lịch trình, kế hoá trên cơ sở các đầu mục tách hoạch, thời hạn phân bổ/thực hiện biệt tiếp nối nhau - Tập trung vào sự hợp lí, tính công việc và sắp theo thời gian. hiệu quả và tốc độ xếp/sử dụng thời -… gian. ĐỒNG BỘ - Một lúc làm nhiều việc - Nhật Bản Các thành viên (multitasking) - Ấn Độ thuộc văn hoá đồng - Linh hoạt trong phân bổ thời - Mê-hi-cô bộ có xu hướng gian và cam kết -… nhìn nhận các sự - Thời gian và cuộc hẹn chỉ là kiện, sự việc, công những ý định
  13. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 13 việc, vấn đề… như - Không cần thiết phải chính các đầu mục song xác về thời gian, miễn là đạt hành được đồng bộ được mục đích hoá. - Việc hoàn thành nhiệm vụ quan trọng hơn là đúng thời hạn -… NỘI CHẾ NỘI CHẾ - Tư tưởng khống chế - Mĩ >< Các thành viên - Không ngại va chạm, xung - Đức NGOẠI CHẾ thuộc văn hoá nội đột - Anh Quốc chế có xu hướng tin - Không thoả hiệp - Đức Bình diện này giúp rằng con người có - Có thái độ quyết đoán - Na Uy ta quan sát và đối thể làm chủ cuộc - Tập trung vào bản thân - Ca-na-đa sánh các nền văn sống/số phận của -… - Pháp hoá trên cơ sở mình và khống chế -… cách thức con được ngoại giới. người nhìn nhận NGOẠI CHẾ - Tư tưởng thích nghi - Trung Quốc và hành xử với tự Các thành viên thuộc - Ngại va chạm, xung đột - Ai Cập nhiên và môi văn hoá ngoại chế có - Sẵn sàng thoả hiệp. - Nhật Bản trường (cả tự xu hướng tin rằng - Có thái độ linh hoạt -… nhiên và xã hội). cuộc sống/số phận - Tập trung vào quan hệ của mình là tiền định -… và khó có thể khống chế được ngoại giới. 2.4. Phạm trù văn hoá của Lewis theo kiểu ‘phong cách bô-ling’ (bowling style/ào ạt, sôi nổi). Đối sánh liên/giao văn hoá cũng có thể được xem xét dựa trên các phạm trù văn Những người thuộc văn hoá phản hồi hoá (cultural categories) của Lewis (1989, có phong cách lịch lãm, trang nhã, chu đáo, 2005). Theo tác giả, các nền văn hoá có thể thoả hiệp, dung hoà. Họ thích lắng nghe để thuộc về một trong ba loại: ‘Tuyến-hoạt’ hiểu về quan điểm của đối tác và để xác lập (Linear-active), ‘Đa hoạt’ (Multi-active) và quan điểm của mình. Họ thường chậm đưa ‘Phản hồi’ (Reactive). ra phản hồi, và khi các phản hồi của họ mang tính tiêu cực, các ‘dấu hiệu đối đầu’ (signs of Những thành viên thuộc văn hoá confrontation) luôn được làm mờ hoặc được tuyến-hoạt có định hướng nhiệm vụ rõ ràng, mềm hoá. có xu hướng mỗi lần chỉ tập trung vào một việc nhất định, có tính tổ chức và kỉ luật cao. Nếu xét theo các vai P-A-C trong Họ thích cách trình bày ngắn gọn, thẳng giao tiếp nội nhân (Cha mẹ/Parent – Người thắn, trực tiếp, quyết đoán, cách lập luận trưởng thành/Adult – Trẻ thơ/Child), ta có theo kiểu ‘nói có sách, mách có chứng’ và thể thô thiển so sánh ‘Phong cách tuyến cách giao tiếp theo kiểu ‘phong cách bóng hoạt’ với ‘Phong cách người trưởng thành’ bàn’ (ping-pong style/có lần có lượt). (Adult style), ‘Phong cách đa hoạt’ với ‘Phong cách trẻ thơ’ (Child style) và ‘Phong Các thành viên của văn hoá đa hoạt cách phản hồi’ với ‘Phong cách cha mẹ’ có cách biểu hiện nồng ấm, tình cảm, thiên (Parent style). về cảm xúc, trực cảm, có xu hướng làm nhiều việc trong cùng một lúc. Họ thích cách Các giá trị và phong cách giao tiếp trình bày vòng vo, sinh động, cách lập luận của các nền văn hoá, xét theo các phạm trù bay bổng, phóng khoáng và cách giao tiếp này, được phân loại như sau:
  14. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 14 Hình 5 Các phạm trù văn hoá của Lewis (Lewis, 2005) 3. Nhận xét chung (norm-referenced) và được văn hoá hoá một cách tự nhiên (enculturated) với Với các góc nhìn và cách nhìn khác hành vi/biểu hiện mang tính qui chuẩn nhau, các học giả nêu trên đã có những đóng (standard-referenced) và ít nhiều được góp rất quan trọng trong quá trình quốc tế văn hoá hoá một cách có ý thức hoá và toàn cầu hoá, giúp người tương tác (aculturated) chính là điều cần phải quốc tế (cả thực tế và tiềm năng) có được được làm rõ trong các tiếp cận của những kiến thức cơ bản khi định hình, định Hofstede và Trompenaars & Hampden- vị đối tác tiềm năng và kiểm chứng, đánh giá Turner. Chính Hofstede (2010, tr. 84) (lại) những hiểu biết về đối tác hiện tại, từ cũng ý thức được điều này khi cho rằng: đó, phát triển/điều chỉnh các kĩ năng kĩ thuật, ‘[…] văn hoá doanh nghiệp [văn hoá tổ diễn giải, kết nối và tương tác trong năng lực chức - NQ] không phải là một hiện giao tiếp liên văn hoá của mình. Tuy nhiên, tượng tự thân, nó rất khác so với văn ta cũng cần lưu ý một số điểm sau: hoá dân tộc ở nhiều khía cạnh. Một - Việc chưa phân biệt rõ ràng (dù có nhiều doanh nghiệp là một hệ thống xã hội có yếu tố tương đồng) giữa văn hoá dân tộc bản chất khác so với bản chất của một (national culture) với văn hoá doanh dân tộc; bởi vì thành viên của một tổ nghiệp (corporate culture), văn hoá tổ chức không lớn lên trong tổ chức đó’. chức (organisational culture), giữa - Từ các kết quả nghiên cứu với đối tượng hành vi/biểu hiện mang tính qui lệ là các nghiệm thể thuộc cư dân doanh
  15. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 15 nghiệp, thậm chí chỉ thuộc một tập đoàn ra đề xuất về qui chiếu biểu hiện với 14 bình xuyên quốc gia (ví dụ: IBM), với văn diện phạm trù (categorical dimensions) xét hoá tổ chức riêng của tập đoàn đó (dù ít từ góc nhìn mang tính bản thể (ontological) nhiều được điều chỉnh cho phù hợp với là bản chất kép (double nature) và tư cách văn hoá địa phương), mà đi đến những kép (double status) của con người và cách nhận xét, nhận định và kết luận về văn nhìn mang tính nhận thức (epistemological) hoá của các quốc gia được xét thì, e là sự mở rộng của tư cách cá nhân và tư cách rằng, đây chính là những ‘khái quát thái thành viên trong tư cách kép tiên thiên của quá’ (overgeneralisations) dễ dẫn đến con người. Chúng tôi cũng sẽ đề cập chi tiết các ‘khuôn mẫu cứng nhắc’ đến ‘Qui chiếu tác động’ bằng việc xem xét (stereotypes), một dự tưởng nên tránh và luận bàn về các thành tố/yếu tố/tác nhân trong phát triển năng lực giao tiếp liên giao tiếp do các tác giả khác nhau đưa ra, văn hoá. đồng thời đề xuất cách qui chiếu tác động - Vì chỉ tập trung nghiên cứu về văn hoá dựa trên các thành tố giao tiếp. Cuối cùng, (chứ không phải văn hoá giao tiếp) nên cách thức kết hợp ba chiều qui chiếu ‘Biểu các bình diện, phạm trù, hệ số văn hoá hiện’, ‘Tác động’ và ‘Mức độ’ sẽ được đưa do các học giả trên đưa ra, dù được xem ra với tư cách là một gợi ý, gợi mở chứ xét trên cả 3 miền nhận thức, xúc cảm không phải một khuyến nghị, đề xuất. và hành vi, vẫn chỉ chủ yếu tập trung ở các biểu hiện siêu dụng học của chu cảnh văn hoá mà chưa đi sâu vào các Tài liệu tham khảo biểu đạt dụng học cùng tác động của các Davel, E., Dupuis, J. P., & Chanlat, J. O. (2013). thành tố giao tiếp (chu cảnh giao tiếp) Cross-cultural management: Culture and management across the world. Taylor & vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp của các ẩn Francis. tàng văn hoá . Do vậy, chúng tôi cho Hall, E. (1966). The hidden dimension. Doubleday. rằng, nếu áp dụng một trong những mô Hall, E. (1976). Beyond culture. Doubleday. hình trên (đặc biệt là những mô hình của Hall, E. (1983). The dance of life: The other Hofstede, Hall và Trompenaars & dimension of time. Doubleday. Hampden-Turner) cho các nghiên cứu Hofstede, G. (1991). Cultures and organizations. về giao tiếp liên/giao văn hoá, ta chỉ nên McGraw-Hill. sử dụng nó để tiến hành khảo sát siêu Hofstede, G., Hofstede, G. J., & Minkov, M. (2010). dụng học hoặc chi tiết hoá, cụ thể hoá nó Culture and organizations – Software of the thành các giả thuyết để kiểm chứng mà mind: Intercultural cooperation and its thôi. importance for survival. McGraw-Hill. - … Hofstede, G. (2011). Dimensionalizing cultures: The Hofstede model in context. Online Readings 4. Kết luận in Psychology and Culture, 2(1), 1-26. https://doi.org/10.9707/2307-0919.1014 Trong bài viết này, ngoài việc đề Hofstede, G., Hofstede, G. J., & Minkov, M. (2015). xuất một hệ qui chiếu của các tương đồng-dị Văn hoá và tổ chức: Phần mềm tư duy (V. biệt và sự cố dụng học cho các nghiên cứu H. Đinh, Dịch giả). Nxb ĐHQGHN. về ngôn ngữ và văn hoá trong tương tác, Lewis, R. D. (1999). When cultures collide: Managing successfully across cultures (2nd chúng tôi đã tập trung vào ‘Qui chiếu biểu ed.). Nicholas Brealey. hiện’ với việc xem xét và luận bàn về các Lewis, R. D. (2005). Finland, cultural lone wolf. bình diện văn hoá (Hofstede, Trompenaars Intercultural Press. & Hampden-Turner), các hệ số văn hoá Maude, B. (2011). Managing cross-cultural (Hall) và các phạm trù văn hoá (Lewis). communication: Principles and practice. Trong các bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ đưa Palgrave Macmillan.
  16. NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 16 Nguyễn, Q. (2011). Giả thuyết về quan hệ văn hoá- Trompenaars, F., & Hampden-Turner, C. giao tiếp. Ngôn ngữ, (1), 19-38. (1997) Riding the waves of culture: Nguyễn, Q. (2020). Ngôn ngữ và văn hoá trong tương Understanding diversity in global business. tác: Ngừng trệ giao tiếp và sự cố dụng học. McGraw-Hill. Nghiên cứu Nước ngoài, 36(2), 1-10. https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4532 A PROPOSED FRAME OF REFERENCE FOR RESEARCH OF SAME-DIFFERENCE IN CROSS-CULTURAL COMMUNICATION AND PRAGMATIC FAILURE IN INTERCULTURAL COMMUNICATION: REFERENCE OF EXPRESSION (CULTURE) Nguyen Quang VNU University of Languages and International Studies, Pham Van Dong, Cau Giay, Ha Noi, Vietnam Abstract: The author of this article proposes a frame of reference for research on same- difference and pragmatic failure in cross-cultural and intercultural communication. This frame is developed with three dimensions of reference: ‘Expression’ (Culture), ‘Impact’ (Communication) and ‘Level’ (Layers of reference). Review of different approaches to the dimension of ‘Expression’ by different scholars, such as Hofstede, Trompenaars and Hampden-Turner, Hall and Lewis is presented with comments before the author’s own to be given in the next article. Keywords: frame of reference, pragmatic failure, intercultural communication
nguon tai.lieu . vn