Xem mẫu

  1. Đào Minh Phúc Phan Thanh Đức Học viện Ngân hàng Tóm tắt: Trong bối cảnh thời đại số, ngành giáo dục đào tạo nói chung và các trường đại học nói riêng đang kỳ vọng vào quá trình chuyển đổi số nhằm mang lại những mô hình đào tạo mới, tận dụng những thành tựu của các công nghệ mới. Trong quá trình chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, “customer jouney” - hành trình khách hàng được coi vấn đề cốt lõi và quyết định sự thay đổi trong phương thức kinh doanh số. Tuy nhiên, “student journey” - hành trình người học lại đang là khái niệm còn mới mẻ, chưa được đề cập trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học tại Việt Nam. Bài báo đề cập đến các khái niệm và vấn đề có liên quan đến cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và phác họa cách thức xây dựng hành trình người học trong bối cảnh chuyển đổi số trường đại học. Từ khóa: Hành trình người học; Chuyển đổi số; Huy hiệu kỹ thuật số; Abstract: In the context of the digital age, the education and training sector in general and universities in particular are looking forward to the digital transformation process to bring new training models, taking advantage of the achievements of new technologies. In the digital transformation process in businesses, "customer jouney" is considered the core issue and determines the change in the way of digital business. However, "student journey" is still a new concept that has not been mentioned in the context of transforming the number of higher education in Vietnam. The article covers concepts and issues related to a student-centric approach and outlines the process of building a learner journey in the context of university digital transformation. Keyword: Student-journey; Digital transformation; Digital Badges; 1. Bối cảnh giáo dục đại học trong thời đại số Phần đầu của bài báo phác họa bối cảnh của các trường đại học trong dòng chảy thời đại: số hóa, chuyển đổi số, dữ liệu lớn, thế giới ảo và những sự thay đổi về hành vi, mong muốn và yêu cầu của người học trong thời đại số. Đây chính là những đầu vào và thách thức cho quá trình chuyển đổi số trường đại học trong thời gian tới. 531
  2. 1.1. Trường đại học trong bối cảnh thời đại số Ngày nay, các trường đại học thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình chủ yếu dựa trên việc tổ chức các hoạt động giảng dạy - học tập theo mô hình lấy giảng viên làm trung tâm và dựa trên các chương trình đào tạo của từng ngành. Người học dựa vào các thông tin về trường đại học qua truyền thông, quảng bá, tự tạo những kỳ vọng riêng và lựa chọn ngành học theo nhu cầu bản thân. Khi vào trường, người học được tổ chức theo các khoa chuyên ngành, thành các lớp học và bị giới hạn bởi những ràng buộc vật lý trong cuộc sống thực - khuôn viên trường, diện tích thư viện, sĩ số lớp, thời gian học, thời gian nghiên cứu, … Mỗi người đều tuân theo một hành trình học tập đã được xây dựng sẵn - giống nhau đối với đại đa số người học - số kỳ học, số tiết học, số môn học, mức độ khó, những thách thức cần vượt qua, … bất chấp một thực tế rằng, năng lực, sở trường của mỗi người học là khác nhau. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đã tồn tại nhiều năm, đã phát huy tác dụng và tạo nên danh tiếng cho nhiều trường đại học. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến những thành tựu to lớn cho thế giới từ các công nghệ mới có tính đột phá, làm thay đổi đời sống xã hội, định hình lại cách làm việc, học tập. Trong bối cảnh thời đại số, trước những biến đổi to lớn trong đời sống xã hội, nhu cầu của người học cũng biến đổi không ngừng - cả về số lượng và chất lượng, dẫn đến những thách thức trong việc thay đổi cách thức hoạt động của trường đại học nhằm đáp ứng các đòi hỏi của người học thời đại số. Trên thế giới, nhiều trương đại học có tư duy tiến bộ hiện đang hướng tới cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm (student-centric), thông qua việc cung cấp các lựa chọn đa dạng và hướng tới thay đổi các trải nghiệm cho người học, đặc biệt trong môi trường kỹ thuật số. Lấy người học làm trung tâm không chỉ đơn giản chỉ là quan điểm, ý chí của các trường đại học hay dành thêm quyền lợi cho người học, mà về bản chất cần xác định lại “hợp đồng” với người học, chuyển từ những lời quảng cáo hứa cung cấp các khóa học chất lượng cao và các dịch vụ tốt, sang việc cung cấp một kế hoạch cụ thể - một hành trình học tập phù hợp với mục tiêu cá nhân của từng người học. Điều này đưa ra những thách thức phức tạp: làm thế nào để chuyển đổi cả cách thức giảng dạy, học tập, nghiên cứu và cách trường đại học tương tác và cung cấp các các dịch vụ cho người học. Để đạt được điều này, trường đại học sẽ cần được tái cấu trúc và thiết kế lại, từ những nhận thức của các nhà quản trị đến cách thức vận hành, cách thức vượt qua những rào cản, hạn chế trong thế giới thực. Chuyển đổi số đang mang lại nhiều hứa hẹn cho viễn cảnh này. Tuy nhiên trước khi bàn luận về nội hàm của chuyển đổi số giáo dục đại học, xoay quanh cái gọi là “hành trình người học”, hãy xác định những thay đổi của người học - những chủ nhân thực sự của các trường đại học - trong bối cảnh thời đại số. 532
  3. 1.2. Chủ nhân của các trường đại học trong bối cảnh số là ai? Người học đại học trong bối cảnh thời đại số hiện này là thế hệ sinh ra từ năm 1998 trở đi, thường được gọi là ‘Thế hệ Z’ hoặc GenZ, là thế hệ chính thức đầu tiên của cái gọi là ‘bản địa kỹ thuật số1’, là thời kỳ sau của Thế hệ Millennials và trước Thế hệ Alpha. Đây là một thế hệ được sinh ra cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Cuộc sống của GenZ gắn liền với những kĩ thuật tân tiến nhất, mạng xã hội, smartphone khiến những trải nghiệm của họ không gói gọn ở trường lớp mà còn trải ra thế giới ảo với vô vàn những thông tin, dữ liệu không bị giới hạn bởi không gian, thời gian trong thế giới thực. Có thể nói, ngôi trường thứ hai của thế hệ Z và sau đó - Thế hệ Alpha chính là thế giới Internet. Thế hệ Alpha là bất kỳ ai dưới 10 tuổi hoặc sẽ sinh ra trong 5 năm tới đều thuộc Gen-Alpha. Không giống với các thế hệ trước đó - những người nhập cư kỹ thuật số - những người chỉ đơn giản sử dụng công nghệ với cách tư duy và thói quen cũ, Thế hệ Alpha sẽ dành phần lớn thời gian trong cuộc đời mình đắm chìm trong công nghệ. Những đứa trẻ Alpha lớn lên với iPad, không thể sống thiếu điện thoại thông minh và có thể truyền tải suy nghĩ trực tuyến chỉ trong vài giây. Những thay đổi khủng khiếp về công nghệ cùng nhiều tác động khác khiến Gen-Alpha trở thành thế hệ có nhiều biến đổi nhất trong lịch sử. GenZ-Alpha không chỉ được tạo điều kiện học tập thuận lợi hơn mà còn có khả năng tự tìm hiểu kiến thức trên mạng. Phương thức giáo dục truyền thống không cập nhật thường xuyên sẽ không còn phù hợp - không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin từng ngày, từng giờ của người học GenZ-Alpha. GenZ- Alpha sẽ lên mạng, không chỉ để giải trí mà còn để học cả thế giới, từ những kiến thức trong trường học tới những kĩ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp. Một vài đặc tính của các thế hệ này cần được đề cập để xác định đúng đối tượng cho việc chuyển đổi số trường đại học trong bối cảnh thời đại số. - Chú trọng tính thực dụng. GenZ-Alpha coi trọng chất lượng học tập nhiều hơn thời gian học tập, coi trọng và tiết kiệm tài nguyên thời gian. Mục tiêu của GenZ-Alpha là học trong thời gian ngắn nhất, nhưng lại có được kết quả cao nhất. GenZ-Alpha loại bỏ những tác nhân gây lãng phí thời gian, như thời gian di chuyển giữa các lớp học thêm hay thời gian chờ đợi giữa những ca học. Việc học không chỉ diễn ra ở trường học, lớp học mà có thể ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn Thuật ngữ người bản địa kỹ thuật số được đề cập trong nghiên cứu của Marc Prensky với tựa đề “Digital 1. Natives, Digital Immigrants” (Người bản địa kỹ thuật số và người nhập cư kỹ thuật số) vào năm 2001. Thuật ngữ này thường được sử dụng để mô tả những người sinh ra và sống trong thời đại kỹ thuật số. Những người này cũng thường được gọi với những tên gọi khác như thế hệ Millennials, thế hệ Z, thế hệ Alpha,... Tuy nhiên, thực tế trong giáo dục những người bản địa kỹ thuật số lại đang được dạy bởi những người nhập cư kỹ thuật số. Do đó việc hiểu rõ những đặc điểm của người bản địa kỹ thuật số sẽ có ý nghĩa sâu sắc đối với quá trình chuyển đổi số trường đại học cũng như những chính sách liên quan đến nhóm người này. 533
  4. cảnh nào. Chỉ cần một chiếc smartphone kết nối 4G hoặc Wifi, họ có thể truy cập và học tập cả ngày bên những trang học trực tuyến. - Mục tiêu trở thành công dân toàn cầu. Nếu thế hệ Y là lứa đầu tiên bước ra thế giới thì GenZ-Alpha sẽ là những công dân toàn cầu đích thực. GenZ-Alpha có thể dễ dàng xóa đi các ranh giới và khoảng cách để kết bạn, giao lưu, học hỏi khắp thế giới thông qua kết nối mạng. Được tiếp xúc với sự đa dạng văn hóa, sử dụng tiếng Anh tốt GenZ-Alpha sẽ trở nên tự tin hơn, dạn dĩ hơn. Với khả năng ngoại ngữ, GenZ-Alpha sẽ không chỉ học tốt khi ở trường mà còn bổ sung được nhiều kĩ năng mềm khác thông qua các kênh như Youtube, Udemy, Skillshare… GenZ-Alpha có thể học ở Việt Nam cũng như đăng ký tham gia các chương trình học trực tuyến do các trường đại học hàng đầu như Harvard, Yale,... cung cấp. Rõ ràng, chủ nhân đích thực của các trường đại học trong bối cảnh thời đại số là Thế hệ GenZ và Gen Alpha, và trong khuôn khổ bài báo này được gọi chung là thế hệ “thời đại số”. Những thế hệ này sẽ thông qua những gì học được để làm cho thế giới tốt đẹp. Họ chính là những người tích cực tạo ra những thay đổi trên thế giới, và những điều đó cần được bắt đầu từ ngày hôm nay, từ việc chuyển đổi số giáo dục đại học. Vậy chính xác chuyển đổi số là gì? Và cách tiếp cận chính xác cho chuyển đổi số giáo dục đại học cần bắt đầu từ đâu? 1.3. Từ số hóa đến chuyển đổi số Ngày nay, thuật ngữ “Chuyển đổi số” (Digital transformation) được đề cập đến rất nhiều, tuy nhiên trong phần lớn trường hợp mới dừng ở cấp độ số hóa thông tin (Digitization) hay số hóa quy trình (Digitalization) mà thôi. Mặc dù các khái niệm này không còn mới, nhưng trong phần này, các thuật ngữ được trình bày ngắn gọn với mục đích thống nhất cách hiểu về “chuyển đổi số”. Để đảm bảo chính xác, các thuật ngữ Tiếng Anh được sử dụng trong phần này để phân biệt các khái niệm và dùng để thống nhất cách dịch các thuật ngữ tiếng Việt. Hãy bắt đầu với Digitization (số hóa dữ liệu), hay chính xác hơn là Digitize information (quá trình số hóa thông tin). Digitization được định nghĩa là "thao tác kỹ thuật" nhằm chuyển đổi các thông tin analog (tương tự) sang dạng digital (kỹ thuật số). Digitization được giải thích về mặt công nghệ là sự thể hiện các thông tin dưới dạng các giá trị rời rạc thành một chuỗi số nhị phân (binary digit, 0 và 1). Digitalization (số hóa quy trình) là việc sử dụng các giá trị thông tin số của quá trình Digitization. Thuật ngữ Digitalization được sử dụng rộng rãi, bao hàm chuyển đổi các quy trình khác nhau sang định dạng kỹ thuật số. Quá trình Digitalization hướng tới đối tượng là các quy trình (process) nhằm xử lý các dữ liệu số được thu thập, xử lý và lưu trữ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình Digitalization tại các doanh nghiệp và tổ chức sẽ tạo ra các quy trình nghiệp 534
  5. vụ mới (business process) và dịch vụ mới như chính phủ điện tử, thanh toán điện tử, tự động hóa văn phòng hay mô hình văn phòng không giấy tờ,.. Quá trình Digitalization trong giáo dục sẽ tạo ra các khóa học điện tử e-Learning và MOOC (Massive Open Online Courses - Khóa học trực tuyến quy mô lớn). Hình 1: Từ số hóa đến chuyển đổi số Trong thời đại số, các thành tựu mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến sự đột phá (disruption) trong cách thức kinh doanh, và đây mới thực sự là quá trình Digital transformation (chuyển đổi số). Các công nghệ lõi có thể kể đến Artificial Intelligent (Trí tuệ nhân tạo), Big Data (Dữ liệu lớn), Internet of Thing (Internet vạn vật), Robotic Process Automation (Tự động hóa quy trình), … đã mang đến cơ hội chuyển đổi (transform) và thay đổi các mô hình kinh doanh, mô hình giáo dục, mô hình tiêu dùng, v.v. Trong giáo dục “Digital transformation” cần phải được hiểu là thay đổi mô hình đào tạo truyền thống, mô hình học tập truyền thống sang một mô hình hoàn toàn mới. Trong giáo dục đại học, Digital transformation đang là phương thức được kỳ vọng làm thay đổi các trường đại học truyền thống, phá vỡ các rào cản về tư duy và giới hạn thế giới thực, mang đến cho những chủ nhân đích thực của các trường đại học trong thời đại số, Thế hệ Z và Alpha - những cư dân “thời đại số” những trải nghiệm mà họ mong muốn. 2. Hành trình người học và cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm trong bối cảnh chuyển đổi số Hành trình người học có thể được định nghĩa là: “Một chuỗi hoạt động, từ khi bắt đầu các tương tác mà một người học trải qua trong suốt mối quan hệ của 535
  6. họ với một trường đại học - từ lần đầu tiên họ nghe về nó ở trường trung học, đến khi hoàn thành việc học, tốt nghiệp, tiếp tục việc học của họ và giữ liên lạc với tư cách là một cựu sinh viên." [PwC, 2019] Nhiều trường đại học ở các thị trường lâu đời như Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và Úc đã bắt đầu thay đổi cách ứng phó với những thách thức trong bối cảnh thời đại số bằng cách tìm hiểu, thiết kế lại và quản lý ‘Hành trình của người học’ nhằm đáp ứng nhu cầu của người học ngày nay. Bằng cách thiết kế cơ cấu tổ chức của trường đại học xung quanh “Hành trình người học” ở trạng thái lý tưởng, các trường đại học hướng tới việc thu hút và giữ chân các nhóm người học “thời đại số” này, xây dựng các phòng ban, khoa một cách hiệu quả, lấy người học làm trung tâm và cải thiện kết quả người học và sự trung thành của người học sau khi tốt nghiệp. Một cách hiển nhiên, người học thế hệ “thời đại số” khi vào các trường đại học sẽ mong đợi và yêu cầu các trải nghiệm kỹ thuật số được cá nhân hóa trong dịch vụ đào tạo tương tự như các trải nghiệm tiêu dùng kỹ thuật số. Ví dụ: nếu nhóm người học này đã quen với việc dùng trợ lý thông minh trên các ứng dụng kỹ thuật số hỗ trợ người dùng (như hướng dẫn giao thông từ Google Assisstant, sắp xếp lại lịch trình học tập từ Alexa), họ sẽ muốn các tính năng tương tự từ các ứng dụng quản lý đào tạo của trường. Ví dụ: kích hoạt lớp học bằng giọng nói, hỗ trợ làm bài tập bằng AI trợ lý ảo. Người học có lẽ cũng sẽ thấy hấp dẫn hơn nếu các dịch vụ hỗ trợ này được gắn với nhãn hiệu là linh vật của trường đại học, để giới thiệu việc đăng ký khóa học mới hoặc thông báo có bao nhiêu phòng trống tại khu vực gần tòa nhà lớp học để mượn phòng, cùng với hướng dẫn cách đăng ký mượn phòng dựa trên mã số định danh cá nhân người học. Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc thiết kế hành trình người học cần phác họa cả các tương tác trong đời sống thực và cuộc sống ảo của người học - thông qua Mã định danh người học. Cần làm rõ mã định danh người học không đơn giản chỉ là một mã định danh duy nhất trong cơ sở dữ liệu của các hệ thống thông tin, mà sẽ là cơ sở để hoạch định các tài nguyên số cho mỗi người học. Mỗi người học, thông qua mã định danh của mình, được cấp phát các tài nguyên trong môi trường số - hành trình học tập, không gian lưu trữ, hỗ trợ tài chính, các dịch vụ học tập, từ in ấn đến dung lượng băng thông, đến khả năng truy cập các tài nguyên số trên thư viện điện tử. Không gian học tập của người học không còn đơn thuần là trong thế giới thực mà đan xen, trộn lẫn với cuộc sống ảo. Cả hai cần được trộn lẫn và được thể hiện thông qua thiết kế hành trình người học - dựa trên mã định danh của người học. 536
  7. Hình 2: Vòng đời người học, được thiết kế xung quanh mã định danh người học Nguồn: SAP S4/Hana Như vậy, mã định danh người học (trong thế giới ảo) và người học (thế giới thực) cần được đặt làm trung tâm trong tiến trình thiết kế hành trình người học, dùng làm cơ sở để hoạch định các tài nguyên giáo dục, từ hệ thống công nghệ thông tin, băng thông mạng, hệ thống dịch vụ hỗ trợ đào tạo, … đến những tài nguyên trong thế giới thực: phòng học, khuôn viên trường, thiết bị giảng dạy, … Mỗi người học cần được biết những tài nguyên gì được dành cho mình, những trải nghiệm mình được quyền sử dụng, ngay từ những ngày đầu nhập học thông qua hành trình người học cá nhân hóa của mình. Bên cạnh đó, sự tương đồng giữa trải nghiệm của người tiêu dùng và người học vượt ra ngoài việc ứng dụng công nghệ trong công việc kinh doanh và giáo dục. Người học “thời đại số” ngày nay coi mình là người “mua” quyền truy cập vào trải nghiệm trường đại học - thanh toán học phí, các dịch vụ đào tạo và tích lũy kiến thức - và muốn đóng vai chủ động, thay vì thụ động, tham gia vào một cuộc hành trình độc đáo tại một trường đại học, nơi mà được kỳ vọng hiểu và đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ. 537
  8. Tài nguyên học tập thế giới thực Chương Các trải trình đào nghiệm kỹ tạo cá năng nhân hóa Người học là trung tâm Mã định danh người học Các hệ Các trải thống thi nghiệm cử, đánh học tập giá Tài nguyên học tập thế giới ảo Hình 3: Người học là trung tâm trong quá trình hoạch định tài nguyên học tập Mặc dù, đây sẽ là một sự thay đổi lớn so với trải nghiệm đại học truyền thống, nhưng trải nghiệm kết hợp (blended) giữa đời sống thực và thế giới ảo sẽ mang lại cho người học sự tiện lợi và cá nhân hóa mà họ mong muốn, đồng thời cung cấp cho các trường đại học nhiều cơ hội hiểu và nâng cao trải nghiệm của người học và cải thiện hiệu quả hoạt động tại trường đại học. 3. Chuyển đổi số sẽ làm thay đổi hệ thống chứng chỉ, bằng cấp và cách đánh giá, thi cử trong thời đại số tại các trường đại học Ở một khía cạnh nào đó, người học đều có mục tiêu cho việc học tập là kiếm tìm tấm bằng đại học, làm hành trang kiếm tìm việc làm sau này. Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi số, khi người học “thời đại số” ngày càng bị thu hút với “hành trình người học” được thiết kế và truyền đạt theo cách trực quan dễ hiểu và phổ biến, dấu ấn huy hiệu kỹ thuật số (badges) sẽ trở thành một mục tiêu của người học và các trường đại học cần quan tâm đến. Ở nghĩa đen, một huy hiệu kỹ thuật số là hình thức chứng chỉ, hoặc bằng tốt nghiệp điện tử mới. Nó chứa đầy đủ thông tin liên quan đến cơ sở đào tạo đã cấp huy hiệu và hành trình những gì người học đã phải làm để giành được huy hiệu. Nói cách đơn giản thì đây là giấy chứng chỉ mới mà người học nhận được khi hoàn thành một khóa học - một cách để xác nhận trình độ kỹ năng của bạn và cho nhà tuyển dụng, khách hàng, bạn bè và khách hàng biết rằng 538
  9. người học có khả năng thành thạo về một lĩnh vực nào đó - được chứng nhận bởi bên thứ ba. Hình 4: Các huy hiệu kỹ thuật số sẽ thay đổi căn bản cách thức đánh giá, cấp chứng chỉ tại các trường đại học [Nguồn E-Learning Industry, 2019] Về phương diện giáo dục, huy hiệu kỹ thuật số giúp người học nắm vững nội hàm các chủ đề thay vì tập trung vào điểm số. Phương thức đánh giá truyền thống ở các trường đại học chủ yếu dựa vào hệ thống các bài kiểm tra và bài cuối cuối khóa với tỷ trọng lớn (60%) để cung cấp một điểm số cuối khóa học. Ngược lại, huy hiệu kỹ thuật số cung cấp một cách thức mô-đun và linh hoạt hơn để đảm bảo người học thực sự học và thể hiện các cấp độ khác nhau cũng như sự kết hợp của năng lực và sự thành thạo trong suốt quá trình học. Nói cách đơn giản hơn, huy hiệu kỹ thuật số đánh giá quá trình học tập, không chỉ là "điểm" cuối cùng hoặc thành tích. Với cách thức này, người học sẽ xóa bỏ tâm lý nhồi nhét kiến thức chỉ để vượt qua bài kiểm tra và hỗ trợ, tạo động lực thường xuyên thông qua trải nghiệm hành trình học tập. Các huy hiệu kỹ thuật số cũng nhắc người học nhớ lại nỗ lực, kiến thức và kết quả của họ và đây là một sự thay đổi lớn về mô hình đánh giá và cấp chứng chỉ, bằng cấp đối với các trường đại học. Về phương diện kiểm chứng và xác thực, các huy hiệu kỹ thuật số được ứng dụng các công nghệ mới như blockchain giúp tăng khả năng xác minh và 539
  10. lưu trữ dữ liệu an toàn, có ý nghĩa đặc biệt hữu ích đối với các cơ sở đào tạo và tuyển dụng. Blockchain có thể bảo vệ an toàn và ngăn không cho bảng điểm bị thay đổi, để các nhà tuyển dụng tiềm năng có thể xác minh ngay rằng bằng cấp của ứng viên là chính xác2. Sử dụng blockchain như một cách để bảo mật và xác minh thông tin đăng nhập học tập, ngay cả những thông tin từ các trường đại học hoặc chương trình khác nhau, cũng có thể cắt giảm chi phí hành chính cho một tổ chức, vì sẽ không còn phải tuyển dụng nhân viên thừa để thực hiện các truy vấn của nhà tuyển dụng về tính minh bạch bằng cấp của nhân viên. Các huy hiệu kỹ thuật số, có thể được lưu trữ và hiển thị qua danh mục trực tuyến, trang web mạng và sơ yếu lý lịch, được xây dựng trên các hệ thống blockchain hoặc nhúng với các hyperlink sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thành tích, cơ sở đào tạo phát hành và các bằng chứng khác cho phép người đọc xác minh thành tích học tập. Những điểm touch-point trong hành trình người học (điểm đánh dấu kỹ thuật số) sẽ minh chứng các kiến thức hoặc kỹ năng của người học chính xác hơn nhiều so với thông tin trên bản sơ yếu lý lịch. Ví dụ: các huy hiệu kỹ thuật số cho biết mức độ thông thạo Python hoặc C ++, kinh nghiệm quản trị CSDL Oracle hoặc MySQL của người học, đây là những thông tin giá trị hơn nhiều cho các nhà tuyển dụng so với tấm bằng cử nhân về khoa học máy tính. Mặc dù hình thức này hiện nay chưa phổ biến ở Việt Nam, nhưng huy hiệu kỹ thuật số có thể là một cách thức hoàn toàn mới trong thời đại số, hứa hẹn sự minh bạch cho các kỹ năng và kiến thức của người học. Và cách thức này có thể sẽ làm thay đổi hẳn cách thức đánh giá kiến thức theo cách thức truyền thống. Thậm chí các kỹ năng có thể không hoàn toàn đạt được trong khuôn viên của trường đại học, mà có thể được tập hợp và trình bày như bằng chứng về sự sẵn sàng việc làm trong sự hợp tác với các hãng công nghệ hoặc các hiệp hội nhà nghề. Ví dụ, sự hợp tác giữa Học viện Ngân hàng với hãng Salesforce (năm 2018), mang đến cơ hội có thu thập các huy hiệu kỹ thuật số giá trị cho người học thông qua nền tảng học tập trực tuyến Trailhead của Salesforce (https://trailhead.salesforce.com). Bằng cách triển khai chiến lược đưa huy hiệu kỹ thuật số vào hoạt động đào tạo - đặc biệt hữu hiệu với các khóa học trực tuyến hoặc, các trường đại học sẽ thấy người học tham gia nhiều hơn, nhận được nhiều lưu lượng truy cập hơn và sự chú ý đến khóa học từ tiếp thị lan truyền trên phương tiện truyền thông xã hội và xây dựng uy tín cho khóa học nhanh hơn bất cứ công cụ truyền thông nào trước đây. Một hành trình người học cần làm rõ cách thức cũng như nỗ lực để đạt được các huy hiệu thành tích này. 2. Đây là một mối quan tâm lớn trong quá trình tuyển dụng, vì một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng một tỷ lệ lớn các ứng viên đã nói dối trong CV của họ về trình độ học tập - điểm số đạt được, chuyên ngành theo đuổi, loại hình đào tạo và thậm chí cả trường đại học mà họ theo học. 540
  11. 4. Thiết kế “Hành trình người học” và xây dựng trường đại học lấy “người học làm trung tâm” Hành trình người học là câu chuyện xoay quanh người học, cách trường đại học phác họa ra các kịch bản hành vi của người học dựa trên các mục tiêu chiến lược và tài nguyên dữ liệu của nhà trường. Người học có thể sẽ tham gia các lớp học trên các ứng dụng, thực hiện các hoạt động nghiên cứu, làm các project trên các ứng dụng khác nhau, theo nhiều cách khác nhau. Từ bản đồ hành trình người học, trường đại học có thể hình dung được cách người học tương tác các bộ phận trong trường, điều chỉnh, thay đổi cơ cấu tổ chức, cải tiến quy trình giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ, từ đó cải thiện trải nghiệm của người học, để giữ người học tiếp tục trải nghiệm và trung thành với thương hiệu của nhà trường. Có thể hình dung 3 giai đoạn của hành trình người học tương tự như hành trình khách hàng: Trước, Trong và Sau quá trình học tập tại trường đại học. Để có thể dễ hình dung về các bước cần thực hiện trong quá trình xây dựng “hành trình người học”, quy trình 5 bước thiết kế hành trình người học có điều chỉnh dựa trên mô hình do PwC đề xuất [PwC, 2019] được trình bày trong phần tiếp theo. Hình 5: Hành trình người học được cá nhân hóa Nguồn: Vichita Jienjitlert 541
  12. Bước 1: Thấu hiểu người học Bắt đầu với hoạt động ‘phân cụm người học’ - sử dụng dữ liệu hồ sơ nhập học để hiểu đặc tính người học và chia nhỏ thành các nhóm dựa trên các đặc điểm nhân khẩu học. Sau đó, phát triển ‘hồ sơ nhân cách’ - các nguyên mẫu của sinh viên đại học tiêu biểu đóng vai trò như một hình ảnh tham chiếu cho thiết kế hành trình. Bước 2: Lập bản đồ hành trình người học Điều tra, thu thập thông đối với cán bộ, giảng viên và người học để hiểu chi tiết về hành trình hiện tại của người học. Thông qua đó phân tích, thiết kế, phác họa hành trình người học hiện tại (as-is model). Nhận định từng touch-point ‘điểm tiếp xúc’ chính của người học trong suốt hành trình và xác định những đơn vị phòng ban, khoa nào của nhà trường có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho người học Bước 3: Xác định các lĩnh vực cần cải thiện và ánh xạ hành trình người học học trong thực tế Làm việc với các nhóm người học và các bên liên quan khác để xác định các điểm "tồn tại" và "yêu thích" - điểm nào đang hoạt động tốt và điểm nào cần cải thiện. Xác định các giải pháp để nâng cao trải nghiệm của người học và cải thiện hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ đào tạo. Lập bản đồ Hành trình người học kỳ vọng (to-be model) và tạo ra một tầm nhìn chung để đạt được. Bước 4: Tổ chức lại cơ cấu phòng ban trường đại học xung quanh “hành trình người học” Xem xét mô hình hoạt động của trường đại học cần thay đổi như thế nào để thực hiện Hành trình người học theo cách hiệu quả nhất. Những công cụ, quy trình, hệ thống và năng lực nhân viên mới nào được yêu cầu để mang lại trải nghiệm tối ưu cho người học? Thay đổi cơ cấu tổ chức của trường Đại học và thiết kế lại các quy trình tại phòng ban hỗ trợ người học cũng như tại các Khoa, Viện chuyên ngành. Bước 5: Xây dựng các giải pháp để cải thiện hành trình Xác định các giải pháp kỹ thuật số cho phép người học tương tác với nhà trường trực tuyến, 24/7, trên cơ sở tự phục vụ. Cân nhắc sử dụng hệ thống Quản lý Quan hệ Khách hàng/Người học (các hệ thống CRM) để theo dõi tất cả các tương tác của người học và tạo dữ liệu phong phú về hành vi của người học. Tích hợp hệ thống và tích hợp dữ liệu để thúc đẩy việc ra quyết định dựa trên dữ liệu. 542
  13. Thu hút người học Hòa nhập dễ dàng Quá trình học tập và đời sống sinh viên Duy trì kết nối Gắn kết người học Làm đa dạng và phong Xây dựng hồ sơ 360o người Những người học có trải phú cuộc sống học nghiệm tích cực về cuộc hành trình sẽ có nhiều khả Định hướng người học Chi tiết hành trình cho thấy Các trường Đại học sử dụng năng tiếp tục gắn bó với những khoảng trống trong các hệ thống tương tự như Hấp dẫn người học Các trường đại học có thể hỗ trường với tư cách là cựu trải nghiệm của người học Quản lý Quan hệ Khách trợ người học trong giai đoạn sinh viên. Trường Đại học Bằng việc áp dụng cách tiếp và tạo cơ hội để nâng cao hàng (CRM) để theo dõi và ngay sau khi nhập học - định cần lập bản đồ nhằm phục cận tương tự 'hành trình những điều kiện hỗ trợ việc giám sát tương tác của người hướng học tập - bằng cách làm vụ tốt hơn hành trình của khách hàng' như trong kinh học tập trong đời sống sinh học theo hành trình đã xây cho trải nghiệm đơn giản và cựu sinh viên và xây dựng doanh bán lẻ, các trường đại viên như chỗ ở, phương dựng. Các dữ liệu 360° này liền mạch nhất có thể, đồng khả năng tiếp thị từ chính học có thể tập trung các hoạt tiện đi lại và các dịch vụ hỗ cung cấp bức tranh phong thời cung cấp cho người học của cựu sinh viên. Việc này động truyền thông vào các trợ khác. Ngoài ra, việc tiếp phú về hành vi của người học thông tin phù hợp, được cá giúp tăng khả năng đóng nhóm người học mục tiêu cận với các hoạt động phi và cho phép nhà trường điều nhân hóa thông qua các công góp của cựu sinh viên cho phù hợp, đồng thời tạo ra trải học thuật phong phú và chỉnh cung cấp dịch vụ đào cụ kỹ thuật số, đưa các dịch vụ các trường Đại học thông nghiệm tuyển dụng online và giáo dục nghề nghiệp toàn tạo phù hợp cho từng cá nhân cho người học. qua các khoản quyên góp, offline hấp dẫn và nhất quán. diện là rất quan trọng cho và cung cấp các hỗ trợ ngay tham gia các khóa học nâng Điều này có thể giúp thu hút Điều này sẽ hình thành nhận người học sẵn sàng khi tốt khi cần thiết - ví dụ hệ thống cao hoặc thông qua các những người học giỏi nhất thức của người học về quá trình nghiệp và bắt đầu làm việc. cảnh báo học tập sớm giúp hoạt động cộng đồng tăng đồng thời với việc lựa chọn học đại học trong những năm nâng cao kết quả học tập và các giá trị khác. được những người học phù tới, cải thiện tính chủ động trong giảm tỷ lệ bỏ học. hợp nhất học tập, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nhân sự Công nghệ thông tin Quản trị thiết bị Truyền thông Hình 6: Lợi ích của cách tiếp cận “người học làm trung tâm” thông qua “hành trình người học” đối với các trường đại học trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục. 543
  14. Các trường đại học có cách tiếp cận chủ động để thiết kế và quản lý Hành trình người học nhằm cải thiện khả năng thu hút, giữ chân và đảm bảo sự thành công của người học. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức xoay quanh hành trình người học còn tạo ra một cấu trúc tinh gọn, hiệu quả. Các trường đại học lấy người học làm trung tâm có hiệu quả hoạt động cao hơn dựa trên có khả năng thu hút người học và duy trì doanh thu tốt hơn. Hình 6 ở trang 13 trình bày một số lợi ích của cách tiếp cận “người học làm trung tâm” thông qua “hành trình người học” đối với các trường đại học trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục. Sau khi thiết kế được hành trình người học, trường đại học cần xây dựng được hệ thống quản lý tổng thể, với một bộ các chỉ số hiệu suất KPI và các báo cáo thích hợp. Với một hệ thống thông tin tổng thể nhằm quản lý hành trình người học, một Kho dữ liệu sẽ được hình thành và hợp nhất xung quanh hành trình của người học, cho phép triển khai ứng dụng các công nghệ nâng cao như Trí tuệ nhân tạo, Phân tích dữ liệu, Học máy, Tự động hóa quy trình để tăng sự hài lòng và kết nối với người học. Các hệ thống thông minh này sẽ bắt đầu tương tác trực tiếp với người học trong việc cung cấp và tư vấn thông tin. Nếu cách thức này trở nên hiện thực, các trường đại học có thể sớm mong đợi các tác nhân thông minh sẽ gợi ý các lộ trình học tập cá nhân cho học sinh, dựa trên mối tương quan học máy của hàng nghìn học sinh đã đi trước đó. Một viễn cảnh như vậy, chắc chắn là điều các trường đại học sẽ mong muốn trong bối cảnh của chuyển đổi số giáo dục đại học ở Việt Nam. Tài liệu tham khảo: [1]. Gibbons, S. (2007). Redefining the roles of Information professionals in Higher educa- tion to engage the net generation. Paper presented at EDUCAUSE, Australasia” (PDF). Truy cập 27/05/2020 [2]. Ofer Zur, 2001. On Digital Immigrants and Digital Natives. How the Digital Divide Affects Families, Educational Institutions, and the Workplace. By Ofer Zur, Ph.D. (Digital Immigrant) & Azzia Walker, B.A. (Digital Native) [3]. E-Learning Industry, 2019. Reasons Why Online Course Creators Should Use Digital Badges. Truy cập tại https://elearningindustry.com/why-online-course-creators-use-dig- ital-badges, 2019. [4]. PwC, 2019. Transforming Higher Education - The Digital University. http://www.pwc.co.uk/publicsector [5]. Vichita Jienjitlert. Student-Journey-Map. Truy cập 20/4/2021. https://dribbble.com/shots/4278842-Student-Journey-Map 544
nguon tai.lieu . vn