Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 HÀM LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN LỚP CHẤT, AXIT BÉO TRONG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG SAU KHI THỦY PHÂN Lê Thị Thanh Trà1, Lưu Trường Giang1, Trần Quốc Toàn2, Phạm Quốc Long2 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: traltt@tlu.edu.vn 2 Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam 1. GIỚI THIỆU CHUNG = 1,5 %; thời gian thủy phân 8 giờ. Các nghiên cứu được thực hiện tại Phòng Hóa sinh Hữu Hàu Thái Bình Dương, Crassostreagigas cơ - Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên. (Thunberg, 1793) có giá trị dinh dưỡng cao, được nuôi trồng tập trung ở Hải Phòng, Quảng 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ninh, Nghệ An, Bến Tre,… Hàu được xem là 2.2.1. Chiết lipid tổng loài có giá trị cao nhất trong các loài thân mềm hai mảnh vỏ. Hàmlượng protein tổng trong thịt Mẫu được chiết bằng phương pháp Blight hàu từ 7 – 11%, hàm lượng lipid tổng từ 0,9 – EG và Dyer DJ [2]. 3% tùy thuộc vào kích thước và loài hàu [4]. Hàu thủy phân được tách bã bằng li tâm Hàu có tính biệt dược cường tráng, có khả trong 15 phút, tốc độ 120000 vòng/phút. Bổ năng phòng và chữa một số bệnh, có công sung hệ dung môi CH2Cl2: CH3OH với tỉ lệ thể dụng tư âm, dưỡng huyết, bổ ngũ tạng, giải tích 1:2 vào bã rắn, siêu âm 1,5 giờ bằng máy độc, đặc biệt tốt cho bệnh nhân ung thư đã Elmasonic 100H, lọc tách riêng phần dịch và được hóa trị và xạ trị [6]. Các axit béo tham bã. Phần dịch lọc cho vào phễu chiết, bổ sung gia vào quá trình chuyển hóa trong cơ thể, các thêm nước cất, lắc đều để phân 2 lớp, chiết lấy axit này là tiền chất để phân giải và tổng hợp phần chứa lipid tổng, cô quay chân không để các chất cần thiết khác, tham gia vào hình loại dung môi. Lipid tổng thuđược bảo quản thành một số sắc tố, ổn định thành mạch [3]. trong CHCl3 ở -5oC. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu 2.2.2. Xác định lớp chất trong lipid tổng thành phần các lớp chất và axit béo có trong hàu thủy phân. Mục đích xác định hàm lượng Sử dụng sắc kí bản mỏng một chiều kết các axit béo có giá trị dinh dưỡng cao như hợp với phần mềm phân tích hình ảnh Sorbfil AA, DHA, EPA,-3, -6,… TLC Videodensitometer DV. Hàm lượng các lớp chất trong lipid tổng được xác định dựa 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trên diện tích và cường độ màu trong chương NGHIÊN CỨU trình phân tích hình ảnh [7]. Lipid tổng được chấm lên bản mỏng sorbfil 2.1. Nguyên liệu (66cm) 3 vệt lipid tổng với lượng tương ứng Mẫu hàu được lấy vào tháng 4 tại Cát Hải, 5 l; 10 l, 15 l chạy trong hệ dung môi n- Hải Phòng, được định danh bởi PGS. TS Đàm hexan/dietyl ete/axit acetic (70:30:1, v:v:v) với Đức Tiến, phòng Sinh thái và Tài nguyên toàn bộ bản mỏng và chạy chấm chân bằng hệ Động vật biển, Viện Tài nguyên và Môi dung môi CHCl3/CH3OH (2:1, v:v). Bản mỏng trường biển Hải Phòng. Hàu được thủy phân được hiện màu bằng H2SO4/C2H5OH 5%, sấy triệt để bằng enzyme bromelain ở điều kiện: bản mỏng ở nhiệt độ 240oC đến khi lớp chất pH 6,5; nhiệt độ 500C; tốc độ khuấy 200 vòng/ hiện màu hoàn toàn. So sánh với chất chuẩn để phút; tỷ lệ nước/ hàu = 60%; tỷ lệ enzyme/ hàu xác định các lớp chất trong lipid tổng. 517
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 2.2.3. Phân tích axit béo Bảng 2. Thành phần và hàm lượng các lớp chất lipid trong lipid tổng Mẫu lipid tổng được metyl hóa bằng của hàu thủy phân H2SO4/CH3OH 2% ở 80oC trong vòng 2 giờ. Tinh chế và tách sản phẩm sạch bằng bản Hàm lượng STT Rf Lớp chất (%) mỏng điều chế. Thành phần và hàm lượng 1 0,11 Lipid phân cực 23,8 ± 1,0 các axit béo có trong mẫu hàu được xác định 2 0,18 Sterol 20,4 ± 0,4 trên máy GC của hãng Thermo Finigan (Ý) 3 0,30 Axit béo tự do 24,6 ± 1,0 với đầu dò ion hóa ngọn lửa, cột sắc ký LBX (30 m × 0,25 mm ×0,25 µm), khí mang N2, 4 0,41 Triaxylglycerol 19,8 ± 1,4 tốc độ 30 cm/s. Các metyleste được xác định 5 0,52 Monoankyldiaxylglycerol 2,3 ± 0,3 bằng cách so sánh với các chất chuẩn và 6 0,60 Sáp 9,1 ± 1,0 bảng ECL (độ dài mạch tương ứng) [1]. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy axit béo tự do chiếm hàm lượng cao nhất 24,6%. Lớp chất 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lipid phân cực (thành phần chính thứ hai) 3.1. Lipid tổng chiếm 23,8%. Hàm lượng monoankyldiaxyl glycerol chiếm hàm lượng thấp nhất 2,3%. Bã hàu được chiết 3 lần theo phương pháp Các lớp chất khác: triaxylglycerol, sterol và Bligh-Dyer, kết quả thu được ở Bảng 1. sáp chiếm lần lượt 19,8%; 20,4% và 9,1%. Bảng 1. Hàm lượng lipid tổng 3.3. Thành phần và hàm lượng axit béo STT Hàm lượng lipid tổng (%) Trung bình Thành phần và hàm lượng các axit béo 1 2,26 trong lipid tổng xác định bằng sắc kí khí GC được trình bày ở Hình 2 và Bảng 3. 2 2,55 2,400,15 RT: 0.00 - 60.00 NL: 70000000 1.42E8 3 2,38 Channel 1 65000000 Analog H6- 60000000 TP3(GC) 55000000 3.2. Thành phần và hàm lượng lớp chất 50000000 45000000 lipid 40000000 C o u n ts 35000000 30000000 Kết quả phân tích ở Hình 1 cho thấy, trong 25000000 RT: 14.50 20000000 lipid tổng của các mẫu hàu thủy phân nghiên 15000000 10000000 RT: 13.87 RT: 21.32 RT: 26.74 RT: 33.80 RT: 9.07 cứu chứa đầy đủ các lớp chất cơ bản như 5000000 0 0 2.29 3.36 5.67 5 10 11.50 15 RT: 17.89 20 RT: 26.40 RT: 27.80 25 30 33.43 RT: 34.76 35 37.61 40 44.23 45 47.75 50 52.76 54.29 58.40 55 60 lipid phân cực, sterol, axit béo tự do, Time (min) triaxylglycerol, monoalkyldiaxylglycerol và Hình 2. Sắc kí đồ GC của các axit béo sáp giống lipid của hàu [5]. trong lipid tổng của hàu thủy phân Bảng 3. Thành phần axit béo có trong lipid tổng của hàuthủyphân Thời STT Diện tích % Axit béo gian lưu 1 9,1 14513206 3,6 14:0 2 11,5 4107709 1,0 i-15:0 3 13,9 14151683 3,5 16:1n-7 a. Bản mỏng b. Cường độ lớp chất 4 14,0 805882 0,2 16:1n-5 Hình 1. Hình ảnh phân tích định lượng 5 14,5 112000000 28,0 16:0 các lớp chất lipid trong hàu thủy phân 6 16,4 1967117 0,5 i-17:0 518
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Thời Kết quả trên cho thấy hàu thủy phân có giá STT Diện tích % Axit béo gian lưu trị dinh dưỡng khá cao. 7 17,7 8213461 2,1 17:0 8 19,7 1984726 0,5 18:2n-6 4. KẾT LUẬN 9 20,0 3688639 0,9 i-18:0 Đã xác định được hàm lượng lipid tổng 10 20,3 7386681 1,9 18:3n-3 trong hàu Thái Bình Dương là 2,40  0,15%. 11 20,4 12773009 3,2 18:1n-9 Đã khảo sát được thành phần các lớp chất 12 20,6 26263156 6,6 18:1n-7 trong lipid tổng và định lượng được các thành 13 21,3 37216829 9,3 18:0 phần đó. Hàm lượng axit béo tự do và lipid 14 26,4 15872511 4,0 20:4n-6 phân cực là 2 thành phần chính với tổng hàm 15 26,7 45735762 11,4 20:5n-3 lượng gần 50%. 16 27,2 3485266 0,9 20:3n-6 Đã phân tích được thành phần axit béo 17 27,4 2191104 0,6 20:2n-6 trong hàu Thái Bình Dương, trong đó có các 18 27,8 14502283 3,6 20:1n-11 axit béo thiết yếu không bão hòa -3 và -6 19 28,2 11378728 2,9 20:1n-9 chiếm tỉ lệ 34%. 20 30,6 2272683 0,6 20:1n-7 Lời cảm ơn: Công trình trên được thực 21 33,8 38946659 9,7 22:6n-3 hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài mã số 22 34,0 2119635 0,5 22:5n-6 KC.09.23/16-20 thuộc dự án KHCN trọng 23 34,3 4205580 1,1 22:4n-6 điểm cấp quốc gia KC.09/16-20. 24 34,6 1060595 0,3 22:5n-3 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 34,8 12762278 3,2 22:2n-6 [1] Christie WW, 1998, Equivalent chain Kết quả ở hình 2 và bảng 3 cho thấy các lengths of methyl ester derivatives of fatty axit béo chính có trong lipid tổng của hàu acids on gas chromatography – a thủy phần: 14:0 (3,6%), 16:1n-7 (3,5%), 16:0 reappraisal. J Chromatography, Vol 447, (28,0%), 18:1n-9 (3,2%), 18:1n-7 pp. 305-314. (6,6%),18:0 (9,3%), 20:4n-6 (4,0%), 20:5n-3 [2] E. G. Bligh và W. J. Dyer, 1959,A rapid (11,4%), 20:1n-11 (3,6%), 22:6n-3 (9,7%)và method of total lipid extraction and 22:2n-6 (3,2%) purification. Canadian Journal of Biochemistry Axit béo no (SAFA) chiếm 45,5% và axit and Physiology, Vol 37 , pp. 911-917. [3] H. S. M. Marcel Florkin, 1960, Comparative béo không no (UFA) chiếm 54,5. Các axit biochemistry, vol 1, Elsevier Inc. béo không no có một nối đôi (MUFA) chiếm [4] Lý Thị Minh Phương, 2008, Nghiên cứu hơn 1/3 trong tổng số UFA (37,7%). Các axit sản xuất chế phẩm từ thịt hàu biển dùng béo không no có chứa nhiều hơn hai nối đôi trong thực phẩm, Luận văn thạc sĩ, Đại học (HUFA) chiếm 54,5 % trong tổng UFA. Nha Trang. Trong đó các axit béo quan trọng có giá trị [5] T. Li, 1996, Lipid class composition of dinh dưỡng và y học cao cũng chiếm hàm oysters, crassostrea virginica, exposed to lượng lớn: axitarachidonic (AA) 4,0%, sediment - associate PAHs, Atlanta, axiteicosapentaenoic (EPA) 11,4%, Georgia, USA: W & M Scholar Work. axitdocosahexaenoic (DHA) 9,7% và [6] Phạm Quốc Long và Châu Văn Minh, 2004, axitdocosapentaenoic (DPA) 0,3%. Lipid và các axit béo hoạt tính sinh học có Trong lipid tổng của hàu thủy phân chứa nguồn gốc thiên nhiên. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. hàm lượng -3(18:3n-3, 20:5n-3, 22:6n-3, [7] V. I. Svetashev và V. E. Vaskovky, 1972,A 22:5n-3) và -6 (18:2n-6, 20:4n-6, 20:3n-6, simplified technique for thin-layer 20:2n-6, 22:5n-6, 22:4n-6, 22:2n-6) tương microchromatography of lipids.J. ứng là 23,3% và 10,7 %. Chromatogr., Vol 67, pp. 376-378. 519
nguon tai.lieu . vn