Xem mẫu
- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NTACO
Ngày 26/08/2009 Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM đã cấp Giấy phép số 100/QĐ-
SGDHCM cho phép Công ty Cổ phần NTACO niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM. Theo kế
hoạch ngày 08/09/2009, Công ty Cổ phần NTACO sẽ chính thức giao dịch. Như vậy, Công ty Cổ
phần NTACO đã trở thành công ty thứ 191 niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Tp.HCM với mã
chứng khoán là ATA. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về công ty, trang Web của SGDCK
TP.HCM xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá trình hoạt động và những kết
quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty Cổ phần NTACO trong những năm qua.
1. Giới thiệu sơ lược về công ty:
Công ty cổ phần NTACO tiền thân là Công ty TNHH Tuấn Anh được thành lập ngày
15/8/2000 với vốn điều lệ ban đầu là 2,7 tỷ đồng. Đến ngày 11/04/2007, công ty chính thức
chuyển đổi thành công ty cổ phần và nâng vốn điều lệ lên 100 tỷ, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 5203000066 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh An Giang cấp ngày 11/04/2007 và đăng
ký thay đổi lần thứ tư ngày 19/03/2008.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần NTACO tập trung chủ yếu vào
nuôi trồng, sản xuất, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản và các loại sản phẩm làm từ thủy
sản.
Cơ cấu cổ đông:
Theo sổ theo dõi cổ đông của Công ty chốt ngày 20/06/2008, công ty có 130 cổ đông với
cơ cấu như sau: cổ đông nhà nước không nắm giữ cổ phiếu; cổ đông đặc biệt (cổ đông sáng lập,
HĐQT, ban TGĐ, BKS, KTT) nắm giữ 65,28%; cổ đông nước ngoài không nắm giữ cổ phiếu;
cổ đông khác nắm giữ phần còn lại.
2. Hoạt động kinh doanh:
Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty như sau:
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu vào nuôi trồng, sản xuất,
chế biến và xuất khẩu các sản phẩm từ thủy sản mà đặc biệt cụ thể là cá tra, basa, thông qua các
sản phẩm phi lê đông lạnh và nhiều sản phẩm khác như cá tra fillet các loại, cá tra nguyên con,
cá lăn bột các loại cấp đông, cá tra cắt các dạng lăn bột, cá các loại tẩm gia vị nấu chín tổng hợp,
chả cá các loại, xúc xích lạp xưởng cá các loại... Trong đó, doanh thu cá tra fillet các loại chiếm
tới 90% doanh thu trung bình hằng năm của công ty.
- Ngoài ra trong quá trình chế biến, công ty còn có một số phụ phẩm khác như: đầu cá, mỡ
cá, xương, da cá... Tuy nhiên doanh thu từ các phụ phẩm này thường chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng
5% doanh thu trung bình hàng năm của công ty.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 là khoảng 24,69 tỷ đồng, tăng 14,1 tỷ đồng so với
năm 2006, tương ứng với tỷ lệ lên đến 133,20%. Kết quả trên cho thấy năm 2007 là bước đột phá
về chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Ban lãnh đạo đã mạnh dạn thay đổi cơ cấu mặt
hàng từ chỗ chỉ sản xuất các sản phẩm truyền thống sang những mặt hàng có lợi nhuận gộp cao.
Cụ thể lợi nhuận trước thuế của sản phẩm cá tra fillet grade 1 trong năm 2007 đạt 12,66 tỷ,
chiếm 51,27% tổng lợi nhuận trước thuế, trong năm 2008 tính đến 30/06/2008, lợi nhuận từ mặt
hàng này đạt 10,13 tỷ, chiếm 62,06% tổng lợi nhuận trước thuế của công ty.
Trong năm 2008, tốc độ gia tăng chi phí của Công ty chỉ ở mức tương đối so với tỷ lệ lạm
phát trong năm 2008 là do NTACO đã kiểm soát được chặc chẽ chi phí nghuyên vật liệu đầu
vào. Ngoài ra, Công ty đã và đang thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả cùng lúc để giảm chi phí
sản xuất, tận dụng nguyên vật liệu để tránh hao phí và tối đa hóa năng suất của thiết bị, xây dựng
phương án tồn kho nguyên vật liệu hợp lý nên việc tăng giá nguyên vật liệu ảnh hưởng không
đáng kể.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 và 6 tháng đầu năm 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 6 Tháng Đầu Năm 2009
250.236 363.116 558.599
Tổng tài sản
232.438 385.666 221.442
Doanh thu thuần
24.313 19.694 10.310
Lợi nhuận từ HĐKD
379,139 1.378 799,055
Lợi nhuận khác
24.692 21.073 11.109
Lợi nhuận trước thuế
23.092 19.601 9.920
Lợi nhuận sau thuế
Ghi chú: Nguồn Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008 và quyết toán 6 tháng đầu
năm 2009 của NTACO.
Trong năm 2007, khi tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty đã đi vào ổn định, doanh
thu và lợi nhuận của Công ty đạt được những kết quả khả quan hơn năm 2006 với mức tăng
trưởng doanh thu đạt 57,22% mang lại sự tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 175,45%. Năm 2008,
doanh thu thuần của Công ty đạt 385.666.488.246 đồng với lợi nhuận sau thuế là 19.601.838.954
đồng.
- Trình độ công nghệ:
Sản phẩm của công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu... Để có thể
được cấp phép xuất khẩu sang các thị trường này sản phẩm của Công ty phải đạt các tiêu chuẩn
BRC, IFS, HACCP.
Công ty hiện đang sở hữu hệ thống máy móc đồng bộ toàn bộ cho tất cả các khâu của quá
trình sản xuất với số lượng dây chuyền, hệ thống làm lạnh hiện đại và có công suất cao. Máy
móc thiết bị thuộc dòng hiện đại từ các nước phát triển như: máy nén lạnh Mycom (Nhật Bản),
máy cấp đông Jackstone (Anh), Gunner (Đức) công suất cao, máy mạ băng tái đông... và được
cung cấp bởi các nhà sản xuất thiết bị chuyên dụng chế biến, và bảo quản hàng đông lạnh hàng
đầu thế giới.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty trong
năm báo cáo:
• Những nhân tố thuận lợi:
- Sở hữu 1 hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, HACCP, BRC ngày càng phát huy hiệu
quả tích cực trong nhiều lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Xây dựng và phát triển thị trường cả xuất khẩu và trong nước rất tốt. Theo số liệu tài
chính của năm 2008, doanh thu từ hoạt động bán hàng trong nước chiếm đến 12% - 15%
tổng doanh thu năm 2008.
- Trong thời gian tới Công ty sẽ thực hiện 1 quy trình khép kín từ khâu con giống đến kỹ
thuật chăn nuôi, thức ăn nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu sạch cho hoạt động sản xuất
của Công ty.
- Với vị trí địa lý của nhà máyđặt tại vùng nguyên liệu đã giúp cho Công ty tiết kiệm được
chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, chủ động trong việc thu mua và kiểm soát được
chất lượng nguyên liệu.
- Hệ thống máy móc hiện đại, hầu hết được đầu tư, mua mới trong năm 2007 – 2008 nhằm
đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khối lượng sản xuất.
• Những nhân tố khó khăn:
- Mọi sự biến động về điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch bệnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
nguồn nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất của Công ty.
- Sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng lớn từ những thủ tục nghiêm ngặt về vệ sinh an
toàn thực phẩm ứng với mỗi thị trường khác nhau.
- Chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
- 3. Vị thế và triển vọng phát triển của công ty:
Mặt dù không phải là một doanh nghiệp thuỷ sản ra đời sớm, nhưng chỉ sau 7 năm hoạt
động, NTACO đã định hình được cả tên tuổi lẫn lợi thế của mình. Từ đó đến nay, Công ty đã đạt
được những kết quả khả quan và đặt những nền móng vững chắc cho một cuộc bứt phá lâu dài,
minh chứng là lợi nhuận trên vốn của công ty năm 2007 đạt trên 23% và trên 19% trong năm
2008. Hiện sản phẩm NTACO đã có mặt trên 30 quốc gia như các nước châu Âu, châu Á,
Canada, Mỹ, Mexico, và Trung Đông,...
Đối với nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty NTACO, các Công ty chăn nuôi và câu
lạc bộ chăn nuôi đã bảo đảm được 30% nguồn nguyên liệu cho năm 2007 và đến tháng 6-2008
đã nâng lên 50%. Ngoài ra, hiện nay công ty đang triển khai chương trình nuôi cá sạch theo SQF
nhằm tạo được vùng nguyên liệu đặc thù cho riêng mình, đồng thời tăng lợi nhuận trong chăn
nuôi những lúc giá nguyên liệu lên cao. Tại thời điểm này, NTACO là công ty duy nhất ở Việt
Nam được chứng nhận làm cá sinh thái do tập đoàn IMO (Institute for Marketelogy) thuộc hệ
thống NATURELAND cấp.
Ngoài lĩnh vực chính trên, NTACO còn đầu tư vào việc sản xuất, chế biến, kinh doanh
thức ăn thủy sản, bao bì carton, sản xuất chế biến dầu cá, bột cá. Đây là những lĩnh vực kinh
doanh mở rộng trong chiến lược đa dạng hóa của NTACO, xét trên tổng thể nó có sự tương tác
và hỗ trợ rất đắc lực cho những ngành kinh doanh mũi nhọn của NTACO hiện nay.
Theo thống kê tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của một vài công ty cùng ngành
đang niêm yết trên SGDCK thì NTACO là một trong nhữung công ty có tỷ lệ cao nhất. Có thể
nói, NTACO đại diện cho mô hình doanh nghiệp với quy mô vừa nhưng hoạt động có hiệu quả
cao và năng động với biến động của thị trường.
Để củng cố và nâng tầm thương hiệu, Công ty đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất
bao bì, 1 xưởng chế biến phụ phẩm, 1 nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Việt Thái nhằm tự
cung cấp cho hệ thống chăn nuôi của Công ty và tiêu thụ ra thị trường bên ngoài, đồng thời Công
ty còn đang triển khai xây dựng 1 nhà máy chế biến dầu cá và bột cá, dự kiến dự án này sẽ hoàn
thành và đưa vào hoạt động vào đầu quý III/2009. Song song đó, NTACO còn đầu tư thêm trang
thiết bị máy đông IQF, tủ đông để tăng công suất; hoàn chỉnh hạ tầng hệ thống chăn nuôi cá khép
kín 30ha tại phường Mỹ Thới, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang; đồng thời triển khai chương trình
chăn nuôi tại thành phố Long Xuyên tăng lên 40 ha để nuôi cá sạch theo chương trình SQF.
Những dự án trên một lần nữa tái khẳng định,NTACO đã xây dựng một kế hoạch dài hơn cho
chặng đường phát triển sắp tới của mình,nhất là khi trở thành một công ty đại chúng.
- 4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức:
Kế họach sản xuất kinh doanh
Kế hoạch chiến lược thực hiện trong 03 năm từ 2008 đến 2010 của công ty là nhằm củng
cố và phát triển thị trường phân phối sản phẩm và đầu tư vào các dự án quan trọng. Hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững, trong năm 2008 Công ty đã đầu tư xây dựng vùng nuôi thuỷ sản
với diện tích 40ha, sau khi đi vào hoạt động sẽ cung cấp 15.000 tấn cá/năm, đảm bảo 30% - 40%
nguyên liệu sạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp Công ty chủ động
trong việc tiến hành các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn cũng như công tác bình ổn giá thành sản
xuất. Dự án “Xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản 1 – TC.SQF – NTACO” có vốn đầu tư trên 46
tỷ đồng đã đi vào hoạt động trong quý II/2008. Trong năm 2008 Công ty đã xin giấy phép Dự án
thành lập Xí nghiệp chế biến thức ăn thuỷ sản Việt Thái; Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi
thủy sản TC.GAP; Dự án Nhà máy chế biến bột cá – mỡ cá; tổng số vốn đầu tư cho 3 dự án này
là trên 166 tỷ đồng.
Kế họach lợi nhuận và cổ tức năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
100.000 100.000 100.000
Vốn điều lệ
450.000 530.000 640.000
Doanh thu thuần
16,90% 17,80% 20,75%
Tăng trưởng doanh thu
25.000 30.000 35.000
Lợi nhuận sau thuế
31,60% 20,00% 16,70%
Tăng trưởng lợi nhuận
25,00% 30,00% 35,00%
Tỷ lệ LNST/Vốn điều lệ (%)
5,55% 5,66% 5,47%
Tỷ lệ LNST/Doanh thu
thuần (%)
2.000 2.200 2.500
Cố tức (đồng/CP/năm)
Nguồn: CTCP NTACO
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và cổ tức nêu trên:
- Duy trì sản xuất ổn định và kiểm soát chặt chẽ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm
nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng; giao hàng đúng tiến độ, chất lượng sản phẩm
cao và bảo đảm chính xác theo hợp đồng.
- Quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên website và các phương tiện thong tin đại chúng.
- Đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng tiềm năng ở những thị trường mới thông qua các hội chợ
thủy sản quốc tế.
- Đầu tư xây dựng vùng nuôi thủy sản với diện tích 40ha bao gồm 50 hầm và nhà ở công
nhân. Sau khi đi vào hoạt động sẽ cung cấp khoảng 15.000 tấn cá/ năm đảm bảo đến 30-
40% nguồn nguyên liệu sạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó giúp
Công ty chủ động trong việc tiến hành các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn và cũng như công
tác bình ổn giá thành sản xuất.
5. Các nhân tố rủi ro:
Trong số các rủi ro đối với các công ty NTACO, những rủi ro có khả năng xảy ra và ảnh
hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của công ty gồm:
- Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu: Do đặc thù của doanh nghiệp hoạt động chế biến thủy
sản là chi phí giá vốn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, trong đó chi phí nguyên liệu
chính chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy sự biến động của giá nguyên liệu chính sẽ tác động
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu: Quy định về tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh thực phẩm của các thị trường mà Công ty có hợp đồng xuất khẩu như Mỹ, Châu Âu,
UEA… là ngày càng khắt khe đối với các tiêu chí về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm,
yêu cầu chất lượng phải đồng nhất và khả năng truy nguyên nguồn góc sản phẩm.
- Rủi ro về cạnh tranh: Đối với việc kinh doanh mặt hàng cá tra, nguồn cung các sản phẩm
này cũng đang tăng nhanh do nhu cầu cá nguyên liệu để phục vụ cho chế biến và xuất khẩu
thuỷ sản tăng mạnh trong vài năm gần đây khi kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần
đây tăng bình quân 19%/năm (Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Bộ thuỷ sản). Khi
nguồn cung cá tăng sẽ làm giá bán cá thương phẩm giảm, ảnh hưởng đến doanh thu lợi
nhuận của Công ty. Ngoài ra, công ty còn gặp rủi ro về các vụ kiện chống phá giá và rủi ro
tỷ giá, do doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu hằng năm của
- công ty và do công ty phải đối mặt với những biện pháp bảo hộ thị trường nội địa ở các thị
trường xuất khẩu, nhất là Mỹ.
- Rủi ro về môi trường: Đối với lĩnh vực nuôi trồng – chế biến thuỷ sản, rủi ro ô nhiễm
nguồn nước do số đơn vị và hộ nuôi gia tăng nhanh chóng trong khi môi trường nước
không được cải tạo khắc phục là có thể xảy ra. Khi đó, hoạt động nuôi trồng chế biến thuỷ
sản của Dohaco sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể.
Ngoài ra, Công ty còn chịu một số rủi ro chung như rủi ro về tình hình kinh tế, luật pháp và
các rủi ro tai nạn, mang tính bất khả kháng khác.
nguon tai.lieu . vn