Xem mẫu
- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
CÁC QUÂN, BINH CHỦNG
MỞ ĐẦU
Quân, binh chủng là một thành phần cơ bản trong tổ chức biên chế
thuộc lực lượng thường trực của Quân đội Nhân dân Việt Nam,
Quân chủng đượ c tổ chức, biên chế, trang b ị vũ khí, huấ n luyện
theo đặ c tr ưng, ch ức năng nhi ệm v ụ và phươ ng thức tác chiến phù hợ p
vớ i t ừng môi tr ườ ng(trên không, trên biển); Binh ch ủng là nhữ ng ngành
chuyên môn chi ến đấ u và bả o đả m chiến đấ u cho quân độ i. Lự c lượ ng
Quân, binh ch ủng đượ c tổ chức biên chế, xây dự ng, chiến đấ u, trưở ng
thành của Quân độ i Nhân dân Việt Nam.
Trong các cuộc chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc; lực lượng
quân ,binh chủng của Quân đội Nhân dân Việt Nam đã có nhiều đóng góp
quan trọng mang tính quyết định nhất là trong các chiến dịch lớn có tính bước
ngoặt.
Để góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới, bên cạnh việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh; Đảng, Nhà
nước ta xác định:“Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân
chủng, binh chủng, lực lượng quan trọng hiện đại”.
Việc học tập, nghiên cứu về tổ chức biên chế, vị trí vai trò và chức
năng nhiệm vụ của Quân, Binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt nam là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực nhằm góp phần xây dựng lực lượng vũ trang
vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1
- NỘI DUNG
I. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ CÁC QUÂN CHỦNG
A. QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
2
- Ngày truyền thống Quân chủng PKKQ: 22/10/1963
Quân chủng Phòng không Không quân là một trong các quân
chủng của Quân đội Nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng.
1.1. Vị trí: Có chức năng cơ bản là quản lý chặt chẽ vùng trời quốc gia,
thông báo tình hình địch trên không cho các lực lượng vũ trang và nhân dân, đánh
3
- trả các cuộc tiến công đường không của đối phương, bảo vệ các trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa. Làm nòng cốt cho các lực lượng khác trong việc tiêu diệt
các loại máy bay địch.
1.2. Tổ chức biên chế: Quân chủng PKKQ được tổ chức thành Bộ tư
lệnh Quân chủng, các đơn vị chiến đấu; khối bảo đảm; khối nhà trường và
các đơn vị kinh tế.
Bộ Tư lệnh quân chủng có Tư lệnh và các Phó Tư lệnh; Chính uỷ và
Phó Chính uỷ, các cơ quan đảm nhiệm các mặt công tác quân sự; công tác
đảng, công tác chính trị; kỹ thuật; hậu cần và các đơn vị trực thuộc. Quân
chủng có các sư đoàn không quân, sư đoàn phòng không và một số đơn vị
không quân trực thuộc là các đơn vị chiến đấu chủ yếu.
Quân chủng PKKQ từng bước được trang bị các loại máy bay, tên lửa,
pháo phòng không và các phương tiện kỹ thuật hiện đại khác trong đó có máy
bay tiêm kích đa năng, tên lửa phòng không tầm xa, ra đa thế hệ mới…
Lực lượng Bộ đội Phòng không được tổ chức biên chế thành các đại
đội, tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn pháo cao xạ các loại cỡ nòng súng khác
nhau. Có các tiểu đoàn, trung đoàn tên lửa ở các tầm bắn khác nhau. Ngoài ra
còn có các đại đội, tiểu đoàn phục vụ như ra đa, vận tải..
1.3. Nhiệm vụ: Quân chủng Phòng không Không quân (PKKQ) đảm
nhiệm cả nhiệm vụ của bộ đội phòng không quốc gia và của không quân. Quân
chủng PKKQ là lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời, bảo vệ các mục
tiêu trọng điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân; đồng thời tham gia bảo vệ các vùng
biển đảo của Tổ quốc.
Lực lượng PKKQ có thể độc lập thực hiện nhiệm vụ hoặc tham gia
tác chiến trong đội hình quân binh chủng hợp thành. Quân chủng PKKQ làm
tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không lục
quân và không quân thuộc các quân chủng, binh chủng, ngành khác. Lực
lượng không quân vận tải ngoài nhiệm vụ vận chuyển phục vụ chiến đấu và
sẵn sàng chiến đấu còn tham gia các hoạt động cứu trợ thiên tai và phát triển
kinh tế.
Quân chủng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu
đồng thời quản lý vùng trời của Tổ quốc và tham gia tìm kiếm cứu nạn, giảm
nhẹ thiên tai.
Trong cuộc chiến tranh giải phóng, lực lượng PKKQ đã hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại
của Không quân và Hải quân Mỹ ra miền Bắc, bảo vệ giao thông vận tải chi
viện cho miền Nam, góp phần xứng đáng vào nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
4
- B. QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
Quân chủng Hải quân, Quân đội Nhân dân Việt Nam còn gọi là Hải
quân Nhân dân Việt Nam, là một quân chủng thuộc Bộ Quốc phòng Việt
Nam.
Ngày thành lập: 07/5/1955
2.1. Vị trí: Quân chủng Hải quân là lực lượng tác chiến chủ yếu trên
chiến trường biển và đại dương. Làm nòng cốt trong việc tiêu diệt địch bảo
vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển.
2.2. Tổ chức biên chế: Tổ chức biên chế thành các hạm tàu hạm đội,
tàu, xuồng các trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn hải quân đánh bộ. Có các trung
đoàn vận tải, các đoàn tàu vận tải và một số đơn vị bảo đảm chiến đấu như:
hậu cần kỷ thuật, công binh thông tin….
Bộ tư lệnh Hải quân chỉ huy toàn bộ lực lượng Hải quân nhân dân Việt
Nam. Bộ Tư lệnh có Tư lệnh và các Phó Tư lệnh, Chính uỷ và Phó Chính uỷ,
5
- các cơ quan đảm nhiệm các mặt công tác quân sự; công tác đảng, công tác
chính trị; kỹ thuật; hậu cần.
Lực lượng chủ yếu của Hải quân nhân dân Việt Nam là các đơn vị tàu
mặt nước, pháo tên lửa bờ biển; hải quân đánh bộ; đặc công hải quân và các
đơn vị phòng thủ đảo. Hải quân nhân dân Việt Nam đã được tăng cường lực
lượng và phương tiện để làm tốt nhiệm vụ tìm kiếm và cứu nạn.
Trong tương lai, Hải quân nhân dân Việt Nam được tăng cường trang bị
vũ khí hiện đại, nâng cao sức mạnh chiến đấu để có đủ khả năng hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và
các lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Hải quân nhân dân Việt Nam có 5 vùng Hải quân (1, 2, 3, 4, 5) và các
đơn vị trực thuộc. Các vùng Hải quân cụ thể như sau:
+ Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân, trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ
Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển từ Quảng
Ninh đến Hà Tĩnh và các đảo trong Vịnh Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải quân, trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ
Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển từ
6
- Nam Bình Thuận đến Bạc Liêu và thềm lục địa phía Nam, trong đó có khu
vực trọng điểm là vùng biển có các cụm kinh tế khoa học dịch vụ (gọi tắt
là DK1) thuộc thềm lục địa phía Nam, gồm có các tỉnh: phía Nam của Bình
Thuận, Bà RịaVũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, và vùng biển phía Đông Nam của tỉnh Cà Mau
(bao gồm cả nhà giàn DK1/10 ở bãi ngầm Cà Mau).
+ Bộ Tư lệnh Vùng 3 Hải quân, trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ
Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển giữa miền
Trung, từ Quảng Bình đến Bình Định gồm các tỉnh là Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định gồm
các đảo Cồn Cỏ, Lý Sơn, Quần đảo Hoàng Sa, v.v.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân, trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư
lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ Quần đảo Trường Sa, đảo Phú
Quý, biển Đông và vùng biển phía nam miền Trung, từ Phú Yên đến Bắc Bình
Thuận gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và phía Bắc của Bình
Thuận.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân, trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ
Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển Nam biển
Đông và vịnh Thái Lan thuộc vùng biển hai tỉnh Cà Mau (biển phía Tây Nam
của Cà Mau) và Kiên Giang
2.3. Nhiệm vụ:
Hải quân nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông;
giữ gìn an ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt
động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo, theo quy định của
luật pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng hải và tham
gia tìm kiếm cứu nạn theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia, sẵn sàng hiệp đồng chiến đấu với các lực lượng khác
nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.
II. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC BINH CHỦNG
1. BINH CHỦNG PHÁO BINH
Binh chủng Pháo binh của Quân đội Nhân dân Việt Nam là
binh chủng hỏa lực chủ yếu đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ
Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam,Bộ Quốc
phòng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tặng binh chủng Pháo binh
8 chữ "Chân đồng, vai sắt, đánh giỏi, bắn trúng" ngày 13
tháng 4 năm 1967.
Ngày thành lập Binh chủng: 29 tháng 6 năm 1946
7
- 1.1. Vị trí: Binh chủng Pháo binh là một binh chủng chiến đấu, hỏa lực
chính của Lục quân, đồng thời là hỏa lực chính ở mặt đất của Quân đội nhân
dân Việt Nam được trang bị các loại pháo, tên lữa, súng cối.
1.2. Tổ chức biên chế: Binh chủng Pháo binh được tổ chức biên chế ở
đơn vị cơ sở là khẩu đội.
Ví dụ: Tổ chức biên chế của một khẩu đội pháo tổng số là 10 người, trong đó có
2 lái xe (1 chính, 1 phụ) 1 khẩu đội trưởng, 7 pháo thủ được qui định từ số 1 đến số 7.
Binh chủng Pháo binh biên chế cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn pháo,
cối, tên lửa, các lữ đoàn. Tùy thuộc vào tính chất nhiệm vụ, đối tượng địch,
….để tổ chức pháo binh cấp chiến thuật, chiến dịch.
1.3. Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chung: Dùng hỏa lực chi viện cho bộ binh, xe tăng và các
binh chủng hoàn thành nhiệm vụ (trong các hình thức chiến đấu cấp chiến
dịch, chiến thuật khi hiệp đồng quân, binh chủng). Dùng hỏa lực đánh chiếm
các mục tiêu được phân công riêng cho pháo binh để thực hiện được ý định
chiến đấu nào đó nằm trong kế hoạch chung của binh chủng hợp thành.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Chế áp và tiêu diệt các trận địa pháo, cối, trận địa tên
lửa của địch. Diệt xe tăng, xe cơ giới, các phương tiện đổ bộ đường biển,
đường không. Chế áp và sát thương sinh lực, hỏa lực địch tập trung, chú trọng
các hỏa điểm chống tăng và phá hủy có trọng điểm công trình phòng ngự của
địch. Chi viện kịp thời liên tục, có hiệu quả cho bộ binh và xe tăng của ta trong
chiến đấu phòng ngự, chiến đấu tiến công và phản công. Đánh phá vào hậu
phương, các con đường giao thông tiếp tế, các căn cứ hậu cần, các mục tiêu
trong hậu phương của địch.
Ngoài các mục tiêu trên mặt đất, Binh chủng Pháo binh còn đảm nhận
nhiệm vụ sử dụng các loại pháo, tên lữa và súng cối để chế áp, tiêu diệt các
mục tiêu trên mặt nước.
2. BINH CHỦNG TĂNG THIẾT GIÁP
Binh chủng Tăng Thiết giáp Quân đội Nhân dân Việt Nam là
một binh chủng trong tổ chức Quân đội Nhân dân Việt Nam,
chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và đổ bộ (hải
quân), được trang bị các loại xe tăng, xe thiết giáp, với hỏa
lực mạnh, sức cơ động cao.
Ngày thành lập Binh chủng: 5 tháng 10/1965.
2.1. Vị trí: Là một binh chủng chiến đấu, là lực lượng đột kích quan
trọng của Lục quân và Hải quân đánh bộ, được trang bị xe tăng, xe thiết giáp
là loại trang bị kỷ thuật hiện đại, hỏa lực mạnh, sức cơ động cao, khả năng
tự vệ tốt.
2.2. Tổ chức biên chế: Binh chủng Tăng Thiết giáp được tổ chức
biên chế ở đơn vị cơ sở là xe (Xe tăng hoặc xe thiết giáp).
8
- Ví dụ: Tổ chức biên chế của một xe tăng gồm có 4 người trong đó có 1
trưởng xe, 1 lái xe, 2 pháo thủ(pháo thủ số 1, pháo thủ số 2)
Ngoài ra Binh chủng Tăng Thiết giáp còn có biên chế cấp trung đội,
đại đội, tiểu đoàn, lữ đoàn tăng thiết giáp.
Một trung đội xe tăng có 3 xe, có 1 trung đội trưởng phụ trách chung,
quân số 12 người.
Một đại đội xe tăng có 3 trung đội, trong đó có 1 đại đội trưởng, 1 chính trị viên,
1 phó đại đội trưởng kỷ thuật. Quân số một đại đội từ 43 đến 47 người, số xe: 10 x,.
2.3. Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chung của Binh chủng Tăng Thiết giáp kết hợp cùng các
binh chủng khác tạo thành sức mạnh tổng hợp kết thúc trận chiến đấu.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Sử dụng hỏa lực, sức cơ động cao, khả năng tự vệ tốt
để nhanh chóng tiêu diệt quân địch. Đột phá đánh chiếm địa hình phần đất đai có
giá trị chiến thuật, thọc sâu đánh chiếm các mục tiêu chủ yếu bên trong (Ví dụ: sở
chỉ huy, trận địa cối, trận địa pháo, tên lửa của địch…). Tham gia phối hợp với các
lực lượng khác ngắm bắn trực tiếp. Một xe tăng thực hiện theo nhiệm vụ của
trung đội xe tăng (có thể thực hiện đồng thời các nhiệm vụ hoặc một nhiệm vụ).
Ngoài ra các loại xe thiết giáp có nhiệm vụ chở bộ đội và chở các
phương tiện, vũ khí hành quân, làm nhiệm vụ theo kế hoạch chiến đấu.
3. BINH CHỦNG ĐẶC CÔNG
Binh chủng Đặc công là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh
nhuệ của Lục quân Quân đội Nhân dân Việt Nam, do Bộ
Tổng Tham mưu trực tiếp quản lý, chỉ đạo. Đây là một lực
lượng đặc biệt tinh nhuệ được tổ chức, trang bị và huấn
luyện đặc biệt, có phương pháp tác chiến linh hoạt, táo bạo,
bất ngờ, thường dùng để đánh các mục tiêu hiểm yếu nằm
sâu trong đội hình chiến đấu, bố trí chiến dịch và hậu phương
của địch.
Ngày thành lập Binh chủng 19 tháng 3 năm 1967
3.1. Vị trí: Là một binh chủng chiến đấu, binh chủng trong Quân đội Nhân
dân Việt Nam được tổ chức trang bị và huấn luyện đặc biệt, trở thành lực lượng
đặc biệt tinh nhuệ của Lục quân. Có 2 loại đặc công: đặc công và đặc công nước.
3,2. Tổ chức biên chế: Binh chủng Đặc công được tổ chức biên chế ở
đơn vị cơ sở là mũi đặc công. Ở cấp như đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn được
tổ chức biên chế như Binh chủng Bộ binh.
3.3. Nhiệm vụ: Binh chủng Đặc công sử dụng các phương pháp tác
chiến đặc biệt, để tiến công những mục tiêu hiểm yếu, sâu trong hậu phương
và trong đội hình đối phương.
4. BINH CHỦNG CÔNG BINH
9
- Binh chủng Công binh là một binh chủng chuyên môn
kỹ thuật của Quân đội Nhân dân Việt Nam, thuộc Quân
chủng Lục quân Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức
năng bảo đảm các công trình trong tác chiến, xây dựng
các công trình quốc phòng và đảm bảo cầu đường cho
bộ đội vận động tác chiến.
Ngày thành lập Binh chủng Công binh là ngày 25 tháng 3 năm 1946
4.1. Vị trí: Là binh chủng bảo đảm chiến đấu trong tiến công và trong
phòng ngự, binh chủng chuyên môn của Quân đội Nhân dân Việt Nam được
trang bị phương tiện công binh, có thể trực tiếp chiến đấu.
4.2. Tổ chức biên chế: Binh chủng Công binh được tổ chức biên chế ở
cấp đại đội công binh có 90 người, nằm trong đội hình trung đoàn bộ binh, có
ba trung đội công binh. Chỉ huy ở cấp đại đội công binh gồm: 1 đại đội
trưởng, 1 chính trị viên, 1 phó đại đội trưởng kỷ thuật.
Ngoài ra Binh chủng Công binh còn biên chế cấp tiểu đoàn công binh.
4.3. Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chung: Bảo đảm công trình trong tác chiến và xây dựng
công trình quốc phòng.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Bảo đảm chiến đấu cho các binh chủng khác như:
Binh chủng Tăng Thiết giáp, Binh chủng Pháo binh... Kết hợp cùng với các
lực lượng địa phương làm kho, đường, sở chỉ huy phục vụ chiến đấu. Trước,
trong và sau trận đánh phỉa khác phục hậu quả chiến đấu. Khi tham gia chiến
đấu, lực lượng công binh dùng thuốc nổ đánh phá một số mục tiêu được phân
công, phá bom nổ chậm. Các công trình đảm bảo trong chiến đấu là; hầm hào
các loại, trận đìa pháo, ngụy trang, nghi trang trong trận đánh.
Trong chiến đấu hiệp đồng binh chủng, các lực lượng công binh dùng
thuốc nổ phá mục tiêu, mở cửa mở làm đường xuất kích, bảo đảm cho bộ đội
cơ động.
5. BINH CHỦNG HÓA HỌC
Binh chủng Hóa học trực thuộc Bộ Quốc phòng
Việt Nam là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của
Quân đội Nhân dân Việt Nam, có chức năng bảo đảm hóa
học cho tác chiến, làm nòng cốt trong việc phòng chống
vũ khí hủy diệt lớn, ngụy trang bảo vệ các mục tiêu quan
trọng của Quân
đội, nghi binh đánh lừa địch bằng màn khói. Bộ đội Hóa học còn có thể trực
tiếp chiến đấu bằng vũ khí bộ binh và súng phun lửa.
Ngày thành lập Binh chủng Hóa học là ngày 19 tháng 4 năm 1958
10
- 5.1. Vị trí: Binh chủng Hóa học là binh chủng bảo đảm chiến đấu, binh
chủng chuyên môn của Quân đội Nhân dân Việt Nam, có thể trực tiếp chiến
đấu.
5.2. Tổ chức biên chế: Binh chủng Hóa học được tổ chức biên chế ở
đơn vị cơ sở là tiểu đội.
Ví dụ: Tổ chức biên chế của một tiểu đội tiêu độc gồm có 6 người,
trong đó có 1 tiểu đội trưởng và 5 chiến sĩ.
Tổ chức biên chế của một trung đội hóa học gồm 4 tiểu đội , trong đó
có 2 tiểu đội trinh sát hóa học 10 người, 2 tiểu đội tiêu độc 12 người, 4 tiểu
đội trưởng và một trung đội trưởng.
5.3 Nhiệm vụ: Binh chủng Hóa học có chức năng bảo đảm hóa học
cho hoạt động tác chiến. Làm nòng cốt trong việc phòng chóng vũ khí hủy
diệt lớn( vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí lữa,…) Có thể trực tiếp
chiến đấu bằng vũ khí bộ binh và súng phun lửa. Ngụy trang bảo vệ các mục
tiêu quan trọng và nghi binh đánh lừa địch bằng màn khói.
6. BINH CHỦNG THÔNG TIN LIÊN LẠC.
Binh chủng Thông tin liên lạc, Quân đội Nhân dân Việt Nam
là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội Nhân
dân Việt Nam, có chức năng bảo đảm thông tin liên lạc cho
hệ thống chỉ huy trong toàn quân.
Ngày thành lập Binh chủng là ngày 9 tháng 9 năm 1945.
6.1. Vị trí: Binh chủng Thông tin liên lạc là binh chủng bảo đảm chiến
đấu, binh chủng chuyên môn của Quân đội Nhân dân Việt Nam, được trang bị
các phương tiện liên lạc, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
6.2. Tổ chức biên chế: Binh chủng Thông tin liên lạc được tổ chức
biên chế như Binh chủng Bộ binh.
Ví dụ: Tổ chức biên chế 1 đại đội thông tin là: Đại đội thông tin có 69
người, có 3 trung đội: trung đội thông tin liên lạc bằng sóng ngắn, trung đội
thông tin bằng sóng cực ngắn, trung đội thông tin hữu tuyến.
Ban chỉ huy đại đội gồm: 1 đại đội trưởng, 1 chính trị viên, 1 phó đại
đội trưởng quân sự. Có các bộ phận phục vụ được biên chế trong đại đội
thông tin.
6.3. Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chung: Binh chủng Thông tin liên lạc có chức năng bảo
đảm thông tin liên lạc cho chỉ huy quân đội trong mọi tình huống.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Thông tin liên lạc bảo đảm chỉ huy tác chiến và
hợp đồng tác chiến. Thông tin liên lạc bảo đảm hiệp đồng quân binh chủng,
Thông tin liên lạc bảo đảm hậu cần và kỹ thuật. Bảo đảm thông báo, báo
động. Bảo đảm quân bưu và dẫn đường. Bảo đảm đối phó thông tin với
11
- thông tin địch (chống các thủ đoạn phá hoại của địch, phá rối không cho địch
làm viêc)
KẾT LUẬN
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc, ngày nay toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Để thực hiện được thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong giai
đoạn mới, LLVTND nói chung, Quân chủng, Binh chủng nói riêng cần phải
thấm nhuần đường lối đổi mới, đường lối quân sự của Đảng; quán triệt đầy
đủ tinh thần các Nghị quyết của Đảng về tăng cường quốc phòng – an ninh, bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Tiếp tục thực hiện tốt
chủ trương hiện đại hóa Hải quân, Phòng không Không quân. Không ngừng tăng
cường thực lực cho các lực lượng để đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình
huống.
Đối với sinh viên, học sinh là lực lượng trẻ chủ nhân, tương lai của
đất nước đang được Đảng và Nhà nước giáo dục đào tạo thành những cán bộ
khoa học kĩ thuật và nghiệp vụ, người trí thức XHCN. Đó là lực lượng to lớn
sẵn sàng bổ sung cho LLVTND. Do vậy, sinh viên đang học tại Trung tâm,
ngoài nội dung học tập chuyên môn, chuyên ngành, rèn luyện nâng cao đạo
đức thể chất. Còn cần phải tích cực tham gia công tác phong trào của Đoàn
thanh niên, Hội sinh viên; tích cực tham gia vào các hoạt động quốc phòng, an
ninh của Nhà trường. Góp phần xây dựng Nhà trường vững mạnh toàn diện.
Sẵn sàng tham gia LLVTND khi Tổ quốc cần.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
1. Hiểu biết về vị trí, tổ chức biên chế và nhiệm vụ của quân chủng Hải quân
Việt nam.
2. Hiểu biết về vị trí, tổ chức biên chế và nhiệm vụ của quân chủng Phòng
không Không quân.
3. Quân đội nhân dân Việt nam có bao nhiêu binh chủng, đó là những binh
chủng nào
Ngày tháng 8 năm 2017
NGƯỜI BIÊN SOẠN
GI ẢNG VIÊN
12
- MỘT SỐ TƯ LIỆU CẦN THAM KHẢO
Tổ chức biên chế trong Quân đội Nhân dân Việt Nam
13
- Trong các tài liệu chính thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện
nay, tên gọi các cấp theo thứ tự từ thấp đến cao như sau:
Các đơn vị bộ đội được cơ cấu và tổ chức chặt chẽ, biên chế từ cấp
tiểu đội đến cấp quân khu, quân đoàn.
* Tiểu đội là đơn vị nhỏ nhất của lực lưỡng vũ trang. Một tiểu đội
thường gồm từ 6 đến 12 người. Trong phòng không – không quân, tiểu đội
tương đương với tổ bay; trong tăng thiết giáp, tiểu đội tương đương với kíp
xe; trong pháo binh, tiểu đội tương đương với khẩu đội v.v...
Kí hiệu: a
* Trung đội: thường gồm từ hai đến bốn tiểu đội. Trung đội thuộc biên
chế đại đội. Cũng có những trung đội được tổ chức độc lập trong thành phần
của đơn vị cấp tiểu đoàn hay cao hơn.
Kí hiệu: b
* Đại đội: thường gồm ba trung đội. Đại đội thuộc biên chế tiểu đoàn.
Cũng có những đại đội được tổ chức độc lập trong các đơn vị từ cấp sư đoàn
(và tương đương trở lên).
Kí hiệu: c
* Tiểu đoàn: là phân đội chiến thuật lớn nhất: Tiểu đoàn thường gồm
ba đến bốn đại đội và một số trung đội trực thuộc. Tiểu đoàn nằm trong biên
chế trung đoàn, lữ đoàn, huyện đội. Cũng có những tiểu đoàn được tổ chức
độc lập trong các đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương sư đoàn trở lên.
Kí hiệu: d
* Trung đoàn: là binh đội chiến thuật cơ bản. Trung đoàn thường gồm
ba tiểu đoàn và một số đại đội trực thuộc. Trung đoàn nằm trong biên chế sư
đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh. Có một số trung đoàn được tổ chức độc lập
trong quân đoàn, quân khu, quân chủng, binh chủng v.v…
Kí hiệu: e
* Sư đoàn: là binh đoàn chiến thuật cao nhất. Sư đoàn thường gồm ba
đến bốn trung đoàn (lữ đoàn) và một số đơn vị trực thuộc. Sư đoàn nằm trong
biên chế quân đoàn, quân khu, quân chủng, một số binh chủng v.v… Có một
số sư đoàn được tổ chức độc lập để có thể hành động độc lập...
Kí hiệu: f
* Quân đoàn: là liên binh đoàn chiến dịch hoặc chiến dịch chiến thuật.
Quân đoàn thường gồm ba đến bốn sư đoàn và một số lữ đoàn, trung đoàn
trực thuộc. Quân đoàn có thể độc lập tiến hành chiến dịch hoặc đảm nhiệm
một hướng chiến dịch trong đội hình cấp trên.
* Quân khu: là tổ chức quân sự theo lãnh thổ. Quân khu gồm một số
binh đoàn, binh đội trực thuộc quân khu, các đơn vị bộ đội địa phương và dân
quân tự vệ trực thuộc tỉnh, thành phố trong địa bàn quân khu v.v...
* Bộ Quốc phòng: gồm các quân khu, quân chủng, bộ đội biên phòng,
binh chủng, học viện, nhà trường và các cơ quan của Bộ Quốc phòng, do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng chỉ huy.
14
- Về bộ binh, thành phần tổ chức cơ bản nhất của Quân đội Nhân dân
Việt Nam là tổ chiến đấu gồm 3 người, thường được gọi là tổ "tam tam".
Các cấp sau được tổ chức theo nguyên tắc "tam tam chế".
Tiểu đội có 3 cấp cơ bản là 7, 9 và 12 người. Phổ biến nhất là 9 người
chia thành 3 tổ chiến đấu. Vũ khí có thể là 1 B40/41, 1 M79, 1 trung liên
RPD/RPK hoặc đại liên cá nhân PK (hiếm), còn lại là AK.
Trung đội gồm 3 tiểu đội và trung đội bộ, quân số từ 2036 người.
Đại đội gồm :
3 trung đội bộ binh.
Đại đội bộ gồm chỉ huy đại đội + một số trinh sát, liên lạc, thông tin.
Quân số đại đội khoảng 80120 người.
Tiểu đoàn gồm :
Tiểu đoàn bộ, tương đương 1 trung đội gồm chỉ huy tiểu đoàn, bộ
phận vệ binh, trinh sát, công binh, thông tin.
3 đại đội bộ binh.
1 đại đội hoả lực, thường bao gồm các trung đội : B41, đại liên (K
53/63), cối (60mm và 82mm), chống tăng (ĐKZ 75/82mm), phòng không
(DShk 12,7mm).
Các trung đội công binh, thông tin, vận tải, quân y.
Quân số tiểu đoàn từ 300500 người.
Trung đoàn gồm :
Trung đoàn bộ, gồm chỉ huy trung đoàn, bộ phận vệ binh, trinh sát,
công binh, thông tin.
3 tiểu đoàn bộ binh.
3 đại đội hoả lực : cối (82mm), chống tăng (ĐKZ 75/82mm), phòng
không (DShk 12,7mm).
Các đại đội công binh, thông tin, vận tải, quân y.
Quân số trung đoàn từ 1.5003.000 người.
Lữ đoàn gồm :
Lữ đoàn bộ.
4 tiểu đoàn bộ binh.
1 tiểu đoàn pháo binh.
1 tiểu đoàn phòng không.
Các đại đội công binh, thông tin, vận tải, trinh sát...
Quân số lữ đoàn khoảng 3.500 người.
Lữ đoàn có thể coi là sư đoàn rút gọn, được biên chế đầy đủ các thành
phần binh chủng để đảm bảo khả năng tác chiến độc lập.
Sư đoàn bộ binh gồm :
Sư đoàn bộ.
3 trung đoàn bộ binh.
15
- 1 trung đoàn pháo binh và 1 tiểu đoàn phòng không (37mm). Trung
đoàn pháo này thường gồm các tiểu đoàn lựu pháo (105 hoặc 122mm), pháo
nòng dài (76,2 hoặc 85mm), cối nặng (120 hoặc 160mm).
Các tiểu đoàn công binh, thông tin, vận tải...
Các đại đội đặc công, trinh sát, quân y, phòng hoá...
Trong một số trường hợp, sư đoàn còn được biên chế thêm 1 tiểu đoàn
xe tăng hoặc pháo tự hành.
Sư đoàn bộ binh cơ giới gồm :
Sư đoàn bộ.
3 trung đoàn bộ binh cơ giới.
1 trung đoàn pháo binh và các tiểu đoàn pháo chống tăng, pháo phản
lực.
1 trung đoàn phòng không.
1 tiểu đoàn xe tăng.
Các tiểu đoàn trinh sát, công binh, quân y, vận tải, sửa chữa.
Các đại đội vệ binh, phòng hoá.
Quân số sư đoàn nói chung từ 8.00010.000 người.
Quân đoàn, là cấp lớn nhất trong biên chế QĐNDVN, bao gồm :
Quân đoàn bộ.
35 sư đoàn bộ binh.
1 lữ đoàn xe tăng thiết giáp.
1 lữ đoàn pháo binh : pháo tầm xa 122, 130, 155mm, pháo phản lực H
12, BM13/14/21...
1 lữ đoàn phòng không : cao xạ 37mm, 57mm.
1 lữ đoàn công binh.
1 trung đoàn thông tin.
Các đơn vị khác như đặc công, trinh sát, phòng hoá, vận tải....
Quân số quân đoàn khoảng từ 30.00050.000 người.
Biên chế cụ thể các Quân đoàn bộ binh và Quân khu của Quân đội Nhân
dân Việt Nam như sau:
Quân đoàn 1 – Binh đoàn Quyết thắng:
Sư đoàn bộ binh cơ giới 308 – Sư đoàn Quân tiên phong: e36bb – Trung
đoàn Bắc Bắc, e88bb – trung đoàn Tu Vũ, e102bb – Trung đoàn Thủ đô.
Sư đoàn bộ binh 312 – Sư đoàn Chiến thắng: e141bb (đơn vị Ba Vì),
e165bb (đơn vị Thành đồng biên giới), e209bb (đơn vị sông Lô)
Sư đoàn bộ binh khung thường trực (KTT) 390: e3bb, e4bb, e5bb
Lữ đoàn pháo binh 368 – Đoàn pháo binh B68
Lữ đoàn phòng không 241 – Đoàn phòng không H41
Trung đoàn xe tăng 202 – Đơn vị xe tăng H02
Trung đoàn công binh 299 – Đơn vị công binh H99
Trung đoàn thông tin 240
Quân đoàn 2 – Binh đoàn Hương Giang
16
- Sư đoàn bộ binh cơ giới 304 – Sư đoàn Vinh quang: e9bb – Trung đoàn
Ninh Bình, e24bb, e66bb – Trung đoàn Đông Sơn, e68pb
Sư đoàn bộ binh khung thường trực (KTT) 306: e111bb, e421bb, e422bb
Sư đoàn bộ binh 325 – Đoàn Bình Trị Thiên: e18bb, e95bb, e101bb
Lữ đoàn 164 pháo binh – Đoàn pháo binh Bến Hải
Lữ đoàn phòng không 673
Trung đoàn xe tăng 203
Trung đoàn công binh 219
Tiểu đoàn 1 trinh sát
Tiểu đoàn 46 vệ binh
Tiểu đoàn 32 ô tô vận tải (thuộc Cục hậu cần Quân đoàn)
Tiểu đoàn 5 hóa học (thuộc Bộ tham mưu Quân đoàn)
Trung đoàn thông tin 463
Tiểu đoàn sửa chữa 51 (thuộc Cục kỹ thuật Quân đoàn)
Viện Quân y 43
Trường Quân sự của Quân đoàn.
Quân đoàn 3 – Binh đoàn Tây nguyên
Sư đoàn bộ binh 10 – Sư đoàn Đắc Tô: e66 (trung đoàn Playme), e 24
(Trung đoàn Trung dũng), e28bb
Sư đoàn bộ binh cơ giới 320 – Sư đoàn Đồng bằng: e48bb, e52bb,
e64bb
Lữ đoàn 40 pháo binh
Lữ đoàn phòng không 234 – Đoàn phòng không H34
Trung đoàn xe tăng 273 – Đơn vị xe tăng Sơn Lâm
Trung đoàn công binh 7 Đơn vị công binh 7
Trung đoàn thông tin 29
Viện Quân y 211
Trường Quân sự của Quân đoàn
Quân đoàn 4 – Binh đoàn Cửu Long
Sư đoàn bộ binh 7 – Đoàn bộ binh 7
Sư đoàn bộ binh 9 – Đoàn bộ binh 9
Sư đoàn bộ binh 309 – Đoàn bộ binh 309
Lữ đoàn phòng không 71 – Đoàn phòng không 71
Lữ đoàn pháo binh 24 – Đoàn pháo binh H4
Trung đoàn xe tăng 22 – Đơn vị xe tăng H2
Trung đoàn 550 công binh – Đơn vị công binh N50
Trung đoàn thông tin 29
Trường Quân sự của Quân đoàn
Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Cục chính trị
Bộ Tham mưu
Cục Hậu cần
17
- Cục Kỹ thuật
Văn phòng Bộ tư lệnh
Sư đoàn bộ binh 301
Trung đoàn Pháo binh 452 KTT
Trung đoàn Tăng Thiết giáp 47
Tiểu đoàn Thông tin 610
Quân khu 1:
Sư đoàn bộ binh 3 – Sư đoàn Sao Vàng: e2bb – Trung đoàn An Lão,
e12bb – Trung đoàn Tây Sơn, e148bb, d20 pháo binh, d19 vận tải.
Sư đoàn 338 Đoàn kinh tế quốc phòng B38: e196bb
Sư đoàn 399 Đoàn kinh tế quốc phòng B99:
Sư đoàn bộ binh 346 – Đoàn bộ binh B46: e246bb,
Lữ đoàn pháo binh 382 – Đoàn pháo binh B82
Lữ đoàn phòng không 210 – Đoàn phòng không H10
Lữ đoàn công binh 575 – Đoàn công binh N75
Trung đoàn xe tăng 409 – Đơn vị xe tăng B09
Trung đoàn thông tin 601 – Đơn vị S01
Trung đoàn vận tải 651 – Đơn vị vận tải S51
Kho K22 thuộc Cụm kho CK21 (Cục Kỹ thuật)
Trường Quân sự Quân khu 1
Quân khu 2:
Sư đoàn bộ binh 316: e98bb, e148, e174bb
Sư đoàn 313 Đoàn kinh tế quốc phòng B13
Sư đoàn 314 Đoàn kinh tế quốc phòng B14
Sư đoàn 326 Đoàn kinh tế quốc phòng B26
Sư đoàn 345 – Đoàn kinh tế quốc phòng B45
Sư đoàn 379 – Đoàn kinh tế quốc phòng B79
Lữ đoàn phòng không 297 – Đoàn phòng không H97
Lữ đoàn công binh 543 – Đoàn công binh N43
Trung đoàn bộ binh 82
Trung đoàn xe tăng 406 – Đơn vị xe tăng B06
Trung đoàn thông tin 604 – Đơn vị thông tin S04
Trung đoàn vận tải 652 – Đơn vị vận tải S52
Viện quân y 6.
Kho K814 (Cục Kỹ thuật)
Trường Quân sự Quân khu 2
Xưởng X78 (Cục kỹ thuật, Quân khu 2)
Quân khu 3:
Sư đoàn 327 (đoàn kinh tế quốc phòng)
Sư đoàn 350 (tại Ninh Bình)
Sư đoàn 395 (tại Quảng Yên Quảng Ninh)
Lữ đoàn 214 (Hải Dương)
18
- Lữ đoàn 454 (Quảng Ninh)
Lữ đoàn 513 (Hải Dương)
Trung đoàn 405 (Quảng Ninh)
Trung đoàn 582 (Ninh Bình)
Trung đoàn 603 (Hải Phòng)
Đoàn H73 (tại Hải An Hải Phòng)
Đoàn H42 (tại Vân Đồn Quảng Ninh)
Bệnh viện quân y 7 (thuộc Cục Hậu cần Hải Dương)
Bệnh viện quân y 5 (thuộc Cục Hậu cần Ninh Bình )
Trường quân sự Quân khu (tại Chí Linh Hải Dương)
Tổng Công ty 319 (tại Long Biên Hà Nội)
Công ty 389 (tại Kiến An Hải Phòng)
Quân khu 4:
Sư đoàn 324 – Đoàn Ngự Bình: e1bb, e3bb, e335bb, d24 quân y, d25 vận
tải, (Nghệ An, Thanh Hóa)
Sư đoàn 341 – Sư đoàn Sông Lam
Sư đoàn 968 – Đoàn bộ binh C68: e19bb, e176bb
Sư đoàn 337 – Đoàn kinh tế quốc phòng B37
Lữ đoàn phòng không 283 – Đoàn phòng không H83
Lữ đoàn pháo binh 16 – Đoàn Pháo binh Thuận An
Lữ đoàn công binh 414 – Đoàn công binh Hải Vân
Trung đoàn xe tăng 206 – Đơn vị xe tăng H06
Trung đoàn thông tin 80
Trung đoàn vận tải 654 – Đơn vị vận tải S54
Tiểu đoàn đặc công 41 – Phân đội đặc công B1
Tiểu đoàn trinh sát 12 – Phân đội trinh sát 12
Viện quân y 104
Quân khu 5
Sư đoàn bộ binh 2 – Đoàn bộ binh H: e1 (trung đoàn Ba Gia), e38
Sư đoàn bộ binh 305 – Đoàn bộ binh B05:
Sư đoàn bộ binh 315 – Đoàn bộ binh B15: e143bb
Sư đoàn 92 – Đoàn kinh tế quốc phòng 92
Lữ đoàn pháo binh 572 – Đoàn pháo binh N72
Lữ đoàn phòng không 573 – Đoàn phòng không N73
Trung đoàn công binh 270 – Trung đoàn công binh H70
Trung đoàn công binh 280 – Trung đoàn công binh H80
Trung đoàn xe tăng 574 – Đơn vị xe tăng N74
Trung đoàn thông tin 575 – Đơn vị thông tin N75
Tiểu đoàn đặc công 409 – Liên đội đặc công B09
Tiểu đoàn phòng hóa 48 – Phân đội phòng hóa B8
Viện quân y 17
Quân khu 7
19
- Sư đoàn bộ binh 5 – Đoàn bộ binh 5: e4bb, e5bb, e271bb, d24 pk, d25 cb
Sư đoàn bộ binh 302 – Đoàn bộ binh B02: e28bb
Sư đoàn bộ binh 317 – Đoàn bộ binh B17: e
Lữ đoàn pháo binh 75 – Đoàn pháo binh 75
Lữ đoàn phòng không 77 – Đoàn phòng không 77
Lữ đoàn công binh 25 – Đoàn công binh H5
Trung đoàn xe tăng 26 – Đơn vị xe tăng H6
Trung đoàn thông tin 23 – Đơn vị thông tin H3
Công ty Dệt may 7 (Cục Hậu cần Quân khu)
Quân khu 9
Sư đoàn bộ binh 4 – Đoàn bộ binh 4: e10bb
Sư đoàn bộ binh 8 – Đoàn bộ binh 8: e9
Sư đoàn bộ binh 330 – Đoàn bộ binh B30: e3bb, e20bb, e820bb,
Sư đoàn 959 – Đoàn kinh tế quốc phòng 959
Lữ đoàn pháo binh 6 – Đoàn pháo binh S
Lữ đoàn phòng không 226
Lữ đoàn công binh 25 – Đoàn công binh H5
Trung đoàn thông tin 29 – Đơn vị thông tin H9
Trung đoàn vận tải 659 – Đơn vị vận tải S59
Viện quân y 121
20
nguon tai.lieu . vn