Xem mẫu
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: XÃ HỘI HỌC
NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCDCGNB ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
- Ninh Bình, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
- MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xã hội học
Chương 2: Xã hội học đô thị
Chương 3: Xã hội học nông thôn
Chương 4: Xã hội học Quản lý
Chương 5: Xã hội học về hành vi lệch chuẩn
Chương 6: Dư luận xã hội
Chương 7: Ứng dụng nghiên cứu xã hội học trong CTXH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
- LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội học là một môn khoa học có quá trình hình thành, ra đời, vận động
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Sau hơn 150 năm phát
triển, đến nay xã hội học đã trở thành một khoa học có vị trí và vai trò xứng đáng
trong hệ thống các khoa học và đóng góp ngày càng có hiệu quả cho sự phát
triển của xã hội. Khoa học xã hội học đã được đưa vào giảng dạy – nghiên cứu
trong các trường đại học. Trên thực tế đã hình thành ngành đào tạo xã hội học và
các hoạt động chuyên môn nghề nghiệp về xã hội học.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp kiến thức về xã hội học, đồng thời phục vụ
công tác đào tạo, nghiên cứu sinh viên ngành công tác xã hội, môn học xã hội học
đại cương đã được biên soạn.
Trên cơ sở chương trình khung đã ban hành của trường Cao đẳng nghề Cơ
giới Ninh Bình, cũng như tham khảo một số chương trình, tài liệu viết về lĩnh
vực này, giáo trình môn học được biên soạn để làm tài liệu lưu hành nội bộ
trong trường và khoa, tạo điều kiện cho sinh viên ngành công tác xã hội theo học
tại trường thuận lợi hơn trong học tập và nghiên cứu.
Nội dung giáo trình được cấu trúc gồm 7 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xã hội học
Chương 2: Xã hội học đô thị
Chương 3: Xã hội học nông thôn
Chương 4: Xã hội học Quản lý
Chương 5: Xã hội học về hành vi lệch chuẩn
Chương 6: Dư luận xã hội
Chương 7: Ứng dụng nghiên cứu xã hội học trong CTXH
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế, chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp từ các thầy cô giáo, các
nhà nghiên cứu cũng như các em học sinh để tập bài giảng được chỉnh sửa, bổ
sung ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm biên soạn:
4
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Mã môn học: MH 02
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
Vị trí môn học: Xã hội học đại cương là môn học cơ sở quan trọng của
chương trình đào tạo nghề Công tác xã hội liên quan tới kỹ năng nghề, cung cấp
dịch vụ cho đối tượng.
Tính chất của môn học: Xã hội học đại cương là môn học rèn luyện cho
học sinh các kỹ năng trong xác định vấn đề xã hội và điều tra xã hội học.
Mục tiêu của môn học:
Sau khi học xong môn học này, người học có khả năng:
Kiến thức: trình bày được kiến thức cơ bản về xã hội học, về phương
pháp kỹ thuật nghiên cứu xã hội học.
Kỹ năng:
+ Vận dụng kiến thức xã hội học vào phân tích và lý giải một số hiện
tượng xã hội có liên quan đến hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội;
+ Vận dụng phương pháp nghiên cứu xã hội vào thực tế phân tích các vấn
đề xã hội và tác động đối với con người.
Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và
thực hành; thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ và cam kết sử dụng kết quả nghiên cứu đúng
mục đích vì sự phát triển tiến bộ của xã hội.
Nội dung của môn học:
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề cơ bản về xã hội học
Mã chương: MH02_CH01
Giới thiệu:
Bài học này cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về xã hội học
như: khái niệm xã hội học, các phương pháp kỹ thuật cơ bản, thang đo sử dụng
5
- trong nghiên cứu xã hội học, quy trình thực hiện một cuộc điều tra xã hội học…
tạo điều kiện cho học sinh có kiến thức nền tảng trước khi tiếp xúc, nghiên cứu
các môn học chuyên ngành, đồng thời có thể thực hành nghề nghiệp sau khi ra
trường.
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm và một số phương pháp kỹ thuật cơ bản trong
nghiên cứu xã hội học.
+ Liệt kê được các loại thang đo thường được sử dụng trong nghiên cứu
xã hội học.
+ Trình bày được quy trình của một cuộc điều tra xã hội học.
Kỹ năng:
+ Sử dụng được một số phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu định tính và
định lượng.
+ Phân tích được các thang đo thường được sử dụng trong xã hội học.
+ Xây dựng được phiếu hỏi và mẫu điều tra.
+ Thực hành được đầy đủ tiến trình của một cuộc điều tra xã hội học.
Thái độ: Tôn trọng sự thực khách quan qua số liệu nghiên cứu; Sử dụng
số liệu điều tra theo đúng quy định đạo đức trong nghiên cứu công tác xã hội.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của xã hội học
Mục tiêu
Kiến thức: Trình bày được khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của xã hội
học.
Kỹ năng: Phân biệt được bản chất, chức năng và nhiệm vụ của xã hội
học so với các môn học xã hội khác.
Thái độ: Rèn luyện tính tích cực trong quá trình học tập và thực hành
nghề nghiệp.
1.1. Khái niệm xã hội học
6
- Xã hội học là một môn khoa học có vị trí, vai trò độc lập tương tự như bất
kỳ một khoa học nào khác trong hệ thống các khoa học. Xã hội học có quá trình
hình thành, ra đời, vận động và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Xã hội học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu của nó.
Sau hơn 150 năm phát triển, đến nay xã hội học đã trở thành một khoa học
có vị trí và vai trò xứng đáng trong hệ thống các khoa học và đóng góp ngày càng
có hiệu quả cho sự phát triển của xã hội. Khoa học xã hội học đã được đưa vào
giảng dạy – nghiên cứu trong các trường đại học. Trên thực tế đã hình thành
ngành đào tạo xã hội học và các hoạt động chuyên môn nghề nghiệp về xã hội
học. Vậy xã hội học là gì? Nghiên cứu khoa học xã hội học là gì?
Tri thức xã hội học là tri thức được thu thập một cách khoa học, lô gíc, có
tính kiểm chứng, có tính phê phán về các quá trình và hiện tượng xã hội. Các
quan niệm xã hội học là kết quả của những nỗ lực hoạt động nghiên cứu khoa
học của đội ngũ những người được đào tạo một cách hệ thống và say mê làm
việc trong lĩnh vực xã hội học Lĩnh vực khoa học này đã xuất hiện trên thế giới
vào nửa đầu thế kỷ XIX ở xã hội phương Tây – nơi diễn ra sự biến đổi xã hội
một cách căn bản, và mới phát triển ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ XX trong
bối cảnh đổi mới kinh tế xã hội diễn ra nhanh chóng.
Về mặt lịch sử, thuật ngữ xã hội học được sử dụng lần đầu tiên vào năm
1838 bởi Auguste Comte, một nhà khoa học người Pháp. Về mặt thuật ngữ,
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng từ Sociology có gốc ghép chữ Latinh là Socius
hay societas có nghĩa là xã hội với chữ Hy Lạp là Ology hay Logos có nghĩa là
học thuyết, nghiên cứu. Như vậy, xã hội học được hiểu là học thuyết về xã hội,
nghiên cứu về xã hội.
Sociology Socius (societas)
Ology
Nói một cách chung nhất, xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật
hình thành, vận động và phát triển các mối quan hệ giữa con người và xã hội.
Có hàng trăm định nghĩa và khái niệm về xã hội học khác nhau được đưa
ra. Tuy nhiên, chúng có thể quy về 3 cách tiếp cận cơ bản:
7
- Cách tiếp cận vĩ mô: một số tác giả cho rằng đối tượng nghiên cứu của
xã hội học là quy luật của hoạt động xã hội, của sự vận động, biến đổi, phát
triển cộng đồng xã hội và hệ thống xã hội tồn tại, phát triển trong lịch sử. Cách
tiếp cận này phổ biến ở châu Âu vì xã hội học châu Âu thường tập trung lý giải
các hiện tượng xã hội từ góc độ hệ thống xã hội. Đại diện cách tiếp cận này là
August Comte và Emillie Durkheim, hai nhà xã hội học nổi tiếng người Pháp.
Cách tiếp cận vi mô: định nghĩa xã hội học là khoa học nghiên cứu về
hành vi cá nhân và hành động xã hội của con người. Cách tiếp cận này thường
phổ biến ở Mỹ, với đại diện tiêu biểu là Robert Merton.
Cách tiếp cận “tích hợp” của hai cách trên: xuất phát từ cách tiếp cận
tổng hợp vừa vi mô, vừa vĩ mô. Dựa trên cách tiếp cận này, G. V. Osipov đã đưa
ra định nghĩa như sau: “Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật
xã hội chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành của các hệ thống xã hội
xác định về mặt lịch sử, là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức
biểu hiện của các quy luật đó trong hoạt động của các cá nhân, các nhóm xã
hội, các giai cấp và các dân tộc” (trích theo G. V. Osipov, “Xã hội học và Chủ
nghĩa xã hội”, Xã hội học và thời đại, tập 3, số 23/1992, trang 8).
Có thể liệt kê thêm nhiều định nghĩa khác nhau. Song cần có một định
nghĩa đủ bao quát được các nội dung chính của các định nghĩa hiện có về đối
tượng nghiên cứu của xã hội học. Đó là:
Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật, các cơ chế và các điều
kiện của sự nảy sinh, vận động, biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã
hội.
Định nghĩa trên cho thấy xã hội học không chỉ nghiên cứu những gì biểu
hiện ra thành quan hệ của con người với xã hội, ví dụ, hành vi, hoạt động nào
của con người hướng tới xã hội, tác động tới xã hội và chịu sự tác động của xã
hội chứ không phải nghiên cứu mọi biểu hiện của hành vi hoạt động của các cá
nhân. Cùng với đó, định nghĩa này cho thấy xã hội học chỉ nghiên cứu những gì
của xã hội biểu hiện ra thành quan hệ của xã hội với con người, ví dụ, các tác
động từ phía xã hội tới đời sống của con người chứ không nghiên cứu mọi biểu
hiện của hiện tượng, sự vật trong xã hội.
8
- * Đối tượng nghiên cứu của xã hội học được làm sáng tỏ qua việc tìm câu
trả lời cho các câu hỏi, ví dụ như: những yếu tố nào gắn kết các cá nhân lại với
nhau thành một xã hội? Điều gì gắn cá nhân vào xã hội? Cái gì tạo nên trật tự xã
hội? Cái gì gây ra sự biến đổi xã hội? Tại sao các cá nhân lại hành động theo
kiểu này mà không phải kiểu khác?
Theo quan điểm của Viện Xã hội học và Tâm lý lãnh đạo quản lý (Học
viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh) thì xã hội học là một bộ môn
khoa học nghiên cứu “mặt” xã hội, khía cạnh xã hội của thực tại xã hội nói
chung, biểu hiện ở 4 khía cạnh sau:
Thứ nhất, những hình thức và mức độ biểu hiện của các hiện tượng xã
hội, các quá trình xã hội (bao gồm cả các hành vi, hành động, khuôn mẫu, tác
phong, các chuẩn mực, giá trị phong tục tập quán, thiết chế xã hội…)
Ví dụ: tình trạng thất nghiệp, tham nhũng, mê tín, tội phạm, gia đình, phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo… là những hình thức biểu hiện của xã hội.
Thứ hai, xã hội học nghiên cứu những nguyên nhân, động cơ của những
hành động xã hội, những biểu hiện xã hội.
Ví dụ: vì sao có người giàu thành đạt còn một số người khác lại rơi vào
thất nghiệp, nghèo khổ? Vì sao một số người lại có hành vi tội phạm, một số
người khác lại rơi vào nghiện hút? Tại sao có hiện tượng tự tử, những nguyên
nhân, động cơ nào dẫn đến hiện tượng tự tử?...
Thứ ba, chỉ ra đặc trưng, xu hướng của những quá trình xã hội, từ đó đưa
ra các dự báo xã hội.
Thứ tư, chỉ ra những vấn đề mang tính quy luật của thực tại xã hội và
hành vi của quần chúng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xã hội học
Giống như mọi khoa học xã hội và nhân văn khác, xã hội học có các chức
năng cơ bản như chức năng nhận thức, thực tiễn, giáo dục tư tưởng.
* Chức năng nhận thức của xã hội học thể hiện:
Xã hội học cung cấp tri thức khoa học về bản chất của hiện thực xã
hội và con người.
9
- Xã hội học phát hiện các quy luật, tính quy luật và cơ chế nảy sinh,
vận động và phát triển của quá trình, hiện tượng xã hội, của mối tác
động qua lại giữa con người và xã hội.
Xã hội học xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, khái
niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứu.
Chức năng nhận thức gắn liền với chức năng thực tiễn và chức năng tư
tưởng.
* Chức năng thực tiễn của xã hội học thể hiện ở chỗ cung cấp thông tin
khoa học và đưa ra các chuẩn đoán và các dự báo về xu hướng vận động, biến
đổi xã hội. Có thể chia ra 4 chức năng nhỏ:
Chức năng “cầu nối” giữa các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo quản
lý, các nhà sản xuất kinh doanh với cuộc sống, với người dân; giữa
bên trên và bên dưới.
Chức năng dự báo khoa học.
Chức năng đưa ra những kiến nghị đề xuất.
Chức năng đánh giá hiệu quả của công tác quản lý
Chức năng thực tiễn của xã hội học chỉ có thể được thực hiện gắn liền
với chức năng nhận thức và chức năng tư tưởng.
* Chức năng tư tưởng của xã hội học thể hiện ở chỗ bộ môn khoa học
này phân tích thực trạng xã hội một cách khoa học, trung thực và phê phán. Góp
phần tác động hết sức có hiệu quả đến tư tưởng của quần chúng cũng như có ý
nghĩa giáo dục đối với quần chúng, cảnh báo cho quần chúng những điều nên và
không nên làm.
Xã hội học cũng góp phần vào việc phát triển tư duy khoa học cho các nhà
lãnh đạo quản lý, nâng tư duy ở trình độ thói quen thông thường, kinh nghiệm
lên trình độ tư duy lý luận, khoa học. Đồng thời, góp phần bồi bổ, rèn luyện kỹ
năng quản lý lãnh đạo cho các nhà lãnh đạo, tạo cho họ tác phong cụ thể, sâu sát
với cuộc sống, luôn bám sát và kịp thời theo dõi những trạng thái và xu hướng
biến đổi trong tư tưởng, hành vi của quần chúng và chỉ ra những quyết định
quản lý khi đã nắm bắt được đầy đủ những luận chứng khoa học về nó.
2. Hệ phương pháp kỹ thuật nghiên cứu xã hội học
10
- Mục tiêu
Kiến thức: Trình bày một số phương pháp kỹ thuật cơ bản trong nghiên
cứu xã hội học.
Kỹ năng: Sử dụng được một số phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu
định tính và định lượng; Xây dựng được phiếu hỏi và mẫu điều tra.
Thái độ: Rèn luyện tính tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu;
Tôn trọng sự thực khách quan qua số liệu nghiên cứu.
Khái niệm phương pháp nghiên cứu xã hội học là sự thống nhất giữa 3
cấp độ: cấp độ phương pháp luận (được rút ra từ các lý luận chung); cấp độ
phương pháp nghiên cứu điều tra xã hội học (những phương pháp dùng để khảo
sát, thu thập xử lý, phân tích thông tin); cấp độ kỹ thuật nghiên cứu (những kỹ
năng, thao tác cụ thể trong các giai đoạn của cuộc điều tra nghiên cứu).
Nghiên cứu xã hội học không chỉ sử dụng các phương pháp chung thường
dùng cho các khoa học mà còn sử dụng những phương pháp đặc thù. Có thể hiểu
đó là tổng hợp tất cả các phương pháp, kỹ thuật và cách thức nghiên cứu xã hội
học nhằm làm sáng tỏ bản chất các đặc trưng, cơ cấu, xu hướng và tính quy luật
của các hiện tượng và các quá trình xã hội.
Có rất nhiều phương pháp điều tra xã hội học đã được hình thành và sử
dụng một cách rộng rãi ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Đương nhiên,
tỉ trọng của việc sử dụng các phương pháp hay sự nhấn mạnh nhiều hơn đến
một phương pháp nào đó so với phương pháp khác lại tùy thuộc vào truyền
thống hoặc những nhu cầu cụ thể của từng quốc gia, khu vực khác nhau. Song
phổ biến có một số phương pháp và kỹ thuật điều tra xã hội học sau:
2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
2.1.1. Định nghĩa
Theo nghĩa rộng nhất, tài liệu là hiện vật do con người tạo ra, dùng để
truyền tin hoặc bảo lưu thông tin.
Phương pháp phân tích tài liêu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật
chuyên môn nhằm thu thập hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu các thông tin cần
thiết cho các cuộc nghiên cứu.
11
- 2.1.2. Phân loại tài liệu
Có nhiều cách phân loại tài liệu tùy thuộc vào các dấu hiệu khác nhau:
phân loại theo khoa học; phân loại theo tài liệu cá nhân (hồi ký, tự sự) và tài liệu
xã hội (ấn phẩm được phát hành: sách, báo, tạp chí…); phân loại theo lưu trữ: tài
liệu cấp quốc gia, ban, bộ, tỉnh, huyện, cơ quan…
Cách phân loại cơ bản: 4 loại (viết, thống kê, điện quan, nghệ thuật) hoặc
2 loại (viết và khác).
2.1.3. Các giai đoạn phân tích tài liệu
Giai đoạn 1: giai đoạn sưu tầm tài liệu; có 2 loại (tài liệu định trước, tài
liệu không định trước).
Giai đoạn 2: giai đoạn phân tích bên ngoài gồm phân tích sơ bộ như tên
tài liệu, loại tài liệu, tác giả, năm xuất bản; phân tích được nội dung cơ bản của
tài liệu phản ánh vấn đề gì?
Giai đoan 3: giai đoạn phân tích bên trong, phân tích chi tiết về nội dung
tài liệu, đánh giá khách quan về tài liệu có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới
vấn đề nghiên cứu, phân tích tính chân thực hay giả dối của tài liệu.
2.1.4. Phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong phân tích tài
liệu
Phương pháp định lượng trong phân tích tài liệu (phương pháp sử dụng
tài liệu có sẵn)
Dựa trên những số liệu có sẵn của tài liệu từ đó phân nhóm thông tin,
nhóm các dấu hiệu theo những thang đo đã định trước, tìm ra mối quan hệ nhân –
quả giữa những số liệu đó. Phương pháp này sử dụng trong những trường hợp
phải xử lý một lượng thông tin lớn.
Phương pháp định tính trong phân tích tài liệu (phân tích nội dung văn
bản)
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc rút ra những nội
dung tư tưởng cơ bản của tài liệu, tìm ra những ý nghĩa hay có liên quan đến chủ
đề nghiên cứu.
2.2. Phương pháp quan sát
2.2.1. Định nghĩa
12
- Là phương pháp thu thập thông tin xã hội thông qua những tri giác như thị
giác, thính giác theo những cách thức nhất định, là phương pháp thu thập thông
tin có liên hệ trực tiếp với đối tượng điều tra.
Quan sát trong điều tra xã hội học thực nghiệm là quan sát có chủ định, có
ý thức và có kế hoạch đã định sẵn. Nó quy định rõ ràng các đơn vị và các chỉ báo
cần quan sát.
Quan sát xã hội học là quan sát số lớn, khác các dạng quan sát cá biệt của
nhà thơ, nhà văn hay các luật gia…
Những trường hợp sử dụng phương pháp quan sát:
+ Những thông tin cần thiết cho nhà nghiên cứu không thể thu được từ các
phương pháp khác.
+ Khi tiến hành độc lập, quan sát mang lại hiệu quả hơn so với phương
pháp chuyên khảo.
+ Phục vụ những nghiên cứu dự định thăm dò.
+ Có ý nghĩa bổ sung khi trình bày hay kiểm tra các giả thuyết.
+ Kiểm tra hay xác nhận những kết quả thu được từ các phương pháp
khác.
2.2.2. Các bước tiến hành quan sát
Bước 1: Lập kế hoạch quan sát: gắn kế hoạch quan sát với đề cương
nghiên cứu cơ bản (cụ thể hóa các mục trong đề cương thành kế hoạch quan
sát) bằng cách xác định rõ mục đích, đối tượng, phương pháp quan sát, công cụ,
thời gian, môi trường quan sát. Phải xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ của các
nhà nghiên cứu, chuẩn bị giấy phép, phương tiện đi lại…
Bước 2: Tiến hành quan sát
+ Làm việc với chính quyền địa phương, với một vài người dân để nắm
tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán, thói quen của người dân địa
phương.
+ Tiến hành quan sát thử, rút kinh nghiệm, rồi hoàn thiện bản kế hoạch
quan sát, cuối cùng là đi đến quan sát chính thức.
+ Trong quan sát chính thức phải có ghi chép đầy đủ các thông tin theo yêu
cầu của nghiên cứu, có thể chụp ảnh, quay phim.
13
- Bước 3: Phân tích và xử lý thông tin
+ Làm sạch các biên bản quan sát, sắp xếp lại theo nội dung thống nhất,
sửa lại câu chữ.
+ Đưa vào máy tính xử lý.
+ Phân tích một cách sơ bộ, đánh giá nhanh về các nội dung quan sát, hệ
thống lại các phát hiện chính.
+ Phân tích chuyên sâu về nội dung, tổ chức các buổi tọa đàm hội thảo.
2.2.3. Các phương pháp quan sát
Quan sát định lượng (quan sát tiêu chuẩn hóa): thu thập thông tin theo
một hệ thống chỉ báo đã định sẵn. Phương pháp này được tiến hành theo những
thể thức và cách thức định sẵn.
Quan sát định tính (không tiêu chuẩn hóa): nghĩa là quan sát không theo
một kế hoạch có sẵn nào, mà hoàn toàn theo diễn biến thực tế. Trong trường
hợp này, người quan sát tùy theo tình hình mà quan sát lựa chọn lấy thông tin cần
thiết. Phương pháp này dễ thích nghi với hoàn cảnh cụ thể nhưng khó đối chiếu
với những người quan sát khác. Nó được áp dụng cho những cuộc khảo sát sơ
bộ hoặc xác định đối tượng cần khảo sát.
Quan sát tham dự (thâm nhập): nghĩa là trong một thời gian nhất định
người quan sát cùng hoạt động trong nhóm đói tượng cần quan sát hoặc bên
cạnh người cần quan sát.
Quan sát không tham dự: điều tra viên đứng ngoài cuộc và điều hành
quan sát, không tham gia trực tiếp cùng nhóm đối tượng cần quan sát. Phương
pháp này cho phép ta có thể mở rộng phạm vi quan sát. So với quan sát có thâm
nhập thì mang tính khách quan hơn. Hình thức này được áp dụng với những
nhóm hoặc khi phạm vi hoạt động của đối tượng rộng. Tuy nhiên, quan sát được
một đối tượng ở bề rộng nhưng không sâu được bằng hình thức quan sát có
thâm nhập.
Bao gồm:
+ Quan sát công khai
+ Quan sát bí mật
Quan sát ngẫu nhiên: quan sát một lần không trung lặp.
14
- Quan sát hệ thống: quan sát một cách tỉ mỉ, kiên trì, nhiều lần xung quanh
đối tượng nghiên cứu.
2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
2.3.1. Định nghĩa
Trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi (phương pháp an két) là phương pháp thu
thập thông tin thông qua bảng hỏi, tiến hành trưng cầu ý kiến rộng rãi của các
đối tượng, nhóm đối tượng được xác định trong đề tài.
2.3.2. Các hình thức an két
Phương pháp An két trực tiếp: bảng hỏi do chính người trả lời điền vào,
bao gồm các hình thức:
+ Theo địa điểm phát phiếu hoặc trả lời: an két điền ở nhà, cơ quan, nơi
công cộng…
+ Theo hình thức phát phiếu hoặc trả lời: bảng an két được gửi cho người
nghiên cứu qua bưu điện hoặc qua người trung gian; sau khi điền xong họ lại
gửi cho tác giả điều tra (phương pháp này đặc biệt thu về được rất ít phiếu).
+ An két nhóm trực tiếp có thùng phiếu: mời người nghiên cứu đến một
địa điểm trung gian có chỗ tiện để viết và sau khi viết xong bỏ vào thùng phiếu
như phiếu bầu cử. Phương pháp này được áp dụng nhằm tránh tình trạng thu về
được ít phiếu.
Phương pháp an két gián tiếp: bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi. Về hình
thức nó gần giống với phương pháp phỏng vấn tiêu chuẩn hóa nhưng điểm khác
là phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa dựa trên cơ sở đối thoại với người trả lời còn ở
đây nguồn tin là tự ý thức của người trả lời, điều tra viên có vai trò như là người
ghi hộ người trả lời.
2.3.3. Xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi là công cụ cơ bản trong quá trình nhận thức của điều tra xã hội
học. Bảng câu hỏi là phương pháp thu thập thông tin cá biệt theo đề tài nghiên
cứu, là tổ hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được vạch ra nhằm khai thác và thu thập
thông tin trên cơ sở của các giả thuyết và mục đích của cuộc điều tra.
Phân loại câu hỏi:
+ Câu hỏi đóng: câu hỏi đóng đơn giản và câu hỏi đóng phức tạp.
15
- + Câu hỏi mở
+ Câu hỏi kết hợp
+ Câu hỏi nội dung gồm: câu hỏi sự kiện, câu hỏi tri thức, câu hỏi thái độ,
động cơ.
+ Câu hỏi chức năng gồm: câu hỏi tâm lý, câu hỏi kiểm tra, câu hỏi lọc.
Kết cấu và trình tự sắp xếp một bảng hỏi
+ Phần mở đầu thông thường được trình bày theo 3 vấn đề sau: trình bày
mục đích của cuộc điều tra; hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời
câu hỏi; khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra.
+ Phần nội dung gồm: những câu hỏi đầu tiên là những câu hỏi về nhân
khẩu học, dễ trả lời. Tiếp đó là các câu hỏi tâm tư tình cảm.
Lưu ý: đặt những câu hỏi có chức năng tâm lý xen kẽ những câu hỏi nội
dung để tạo tâm lý thoải mái, giảm căng thẳng mệt mỏi. Các câu hỏi có sự đồng
nhất.
+ Phần kết luận: lời cảm ơn.
2.4. Phương pháp phỏng vấn
2.4.1. Định nghĩa
Phương pháp phỏng vấn (trưng cầu ý kiến bằng phương pháp trực tiếp) là
quá trình thu thập thông tin xã hội thông qua quá trình giao tiếp bằng lời nói
nhằm thu thập thông tin theo mục đích xã hội học.
Phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học khác với phỏng vấn báo chí, mạn
đàm giữa luật sư với đương sự, giữa bác sĩ với bệnh nhân… Phỏng vấn trong xã
hội học có mục đích, có chương trình, có giả thuyết, có kế hoạch định trước,
theo hệ thống các chỉ báo được lựa chọn một cách khách quan khoa học đảm
bảo tính đại diện.
2.4.2. Phân loại phỏng vấn
Thông thường có các loại phỏng vấn sau:
Phỏng vấn thường: là những cuộc phỏng vấn bình thường nhằm thu
thập những thông tin phục vụ cho những mục đích nhất định nào dó.
Cuộc phỏng vấn này tùy theo tình huống cụ thể mà đưa các nội dung câu
hỏi khác nhau, cũng như thay đổi trật tự các câu hỏi, thêm bớt ý kiến.
16
- Phỏng vấn sâu: là những cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi
sâu vào tìm hiểu một vấn đề chính trị hay kinh tế, xã hội. Yêu cầu đối với người
tiến hành cuộc phỏng vấn này phải có nhiều kinh nghiệm, học vấn cao và có sự
am hiểu khá sâu sắc về lĩnh vực được phỏng vấn.
Phải hướng người hỏi vào vấn đề mà mình định tìm hiểu nhưng tránh dẫn
dắt theo ý muốn chủ quan của mình.
Loại phỏng vấn này hay được sử dụng trong điều tra xét hỏi của công an.
Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: là cuộc phỏng vấn đối tượng được tiến hành
theo một trình tự nhất định với một nôi dung được vạch sẵn. Nhược điểm của
loại phỏng vấn này là tính chất gò bó của nó. Cả người phỏng vấn và được
phỏng vấn đều phải tuân theo một trình tự nghiêm ngặt. Người phỏng vấn
không được tự ý thay đổi nội dung hay trật tự các câu hỏi. Ưu điểm: xử lý đơn
giản và dễ dàng hơn.
Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa: Là cuộc đàm thoại tự do theo một chủ
đề đã được vạch sẵn. Tùy theo tình huông cụ thể mà đưa ra các nội dung câu hỏi
khác nhau, cũng như thay đổi trật tự các câu hỏi, thêm bớt ý kiến.
* Ba nguyên tắc thực hiện thành công cuộc phỏng vấn sâu hay phỏng vấn
nhóm đặc trưng là:
Nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao.
Nghệ thuật lắng nghe.
Nghệ thuật tiến hành cuộc phỏng vấn thành một cuộc điều tra sáng tạo.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
2.5.1. Định nghĩa
Mẫu là một bộ phận của tổng thể điều tra được lựa chọn để trực tiếp thu
thập thông tin và có khả năng suy rộng cho tổng thể điều tra đó.
Chọn mẫu chính là quá trình sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm
tìm ra được một tập hợp các đơn vị (nhóm xã hội) mà những đặc trưng và cơ
cấu được nghiên cứu của chúng có thể đại diện cho một tập hợp xã hội lớn hơn.
Lý do phải chọn mẫu:
17
- + Các cá nhân trong các nhóm có thể chịu những ảnh hưởng chung, có
những cái chung do vậy có thể áp dụng một số công thức toán để tiến hành điều
tra chọn mẫu.
+ Tiết kiệm thời gian và kinh phí.
+ Điều tra toàn bộ có thể làm mất tính thời sự của thông tin.
+ Nhiều vấn đề không thể điều tra tổng thể được, nhất là trong kinh tế
như kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Cơ cấu trong xã hội thường rất đa dạng và phức tạp.
2.5.2. Các phương pháp chọn mẫu:
Chọn kinh nghiệm và xét đoán (điển hình)
+ Lấy mẫu thuận tiện: lựa chọn một đơn vị nghiên cứu nào đó dễ thu thập
thông tin nhất mà nhà nghiên cứu cho rằng có thể đảm bảo mẫu đó đại diện cho
khách thể lựa chọn. Phương pháp này không có khả năng suy rộng ra tổng thể.
+ Lấy mẫu tích lũy nhanh: đầu tiên nhà xã hội học lựa chọn một số người
để điều tra, sau đó thu thập thông tin đối với những người này và nhờ người đó
chỉ giúp tới những mẫu tiếp theo.
+ Lẫy mẫu phán đoán (theo dư luân, theo thống kê).
+ Lấy mẫu tỷ lệ: trước hết nhà nghiên cứu chia khối dân cư thành các
nhóm khác nhau theo một cơ sở nhất định. Sau đó mẫu được chọn bằng cách lấy
từ mỗi nhóm một số đối tượng điển hình (tiêu biểu và đại diện cho nhóm).
Chọn mẫu ngẫu nhiên:
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: các đơn vị được lựa chọn vào mẫu một
cách trực tiếp, xác suất lựa chọn là tương đương nhau.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hoàn lại: từ một danh sách tổng
thể lấy ngẫu nhiên đơn vị nào đó, sau đó ghi họ tên họ vào danh
sách mẫu rồi trả lại tổng thể và tiếp tục chọn đơn vị thứ 2 rồi chọn
đủ số mẫu cần thiết.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản không hoàn lại: từ một danh sách
tổng thể lấy ngẫu nhiên 1 đơn vị nào đó sau đó ghi vào danh sách
mẫu rồi bỏ đơn vị đó ra khỏi danh sách ban đầu.
18
- + Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: đơn vị đầu tiên được lựa chọn một
cách ngẫu nhiên, các đơn vị tiếp sau được lựa chọn một cách có hệ thống theo
công thức K=N/n.
Trong đó: n: Số người (đơn vị) của mẫu
N: Số người (đơn vị) của tổng thể
K: Khoảng cách giữa hai người trong
mẫ u
+ Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân chùm: tổng thể được chia
thành những chùm thỏa mãn các quy tắc:
Mỗi đơn vị nghiên cứu được phân vào một chùm.
Mỗi chùm cố gắng chứa nhiều đơn vị khác nhau sao cho sự phân bố
các đơn vị của nó giống như tổng thể.
Giữa các chùm có sự chênh lệch tương đối giống nhau.
Chọn một số chùm theo ngẫu nhiên và điều tra toàn bộ các đơn vị nghiên
cứu trong chùm.
+ Phương pháp chọn mẫu phân tổ: tổng thể điều tra cũng được phân thành
các tổ sau cho thỏa mãn các quy tắc:
Mỗi đơn vị của tổng thể được phân vào một tổ.
Mỗi tổ cố gắng chứa các đơn vị giống nhau đặc biệt về các tiêu
thức điều tra.
Các tổ là khác nhau.
2.6. Phương pháp nghiên cứu tình huống
2.6.1. Định nghĩa
Phương pháp nghiên cứu tình huống là việc phân tích tỉ mỉ một số trường
hợp cụ thể nào đó nhằm giúp nhà nghiên cứu thu thập thông tin toàn diện, có hệ
thống và sâu từ một số lượng nhỏ của đối tượng nghiên cứu.
“Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một giai
đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc
biệt cần thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người, vấn đề
và tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thông tin hay mà có
thể đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiẹn tượng đang quan tâm.
19
- Điều tra viên phải thực hiện một loạt các kỹ thuật như quan sát hoàn cảnh
xảy ra tình huống, phỏng vấn, ghi chép, sao chụp lại toàn bộ những gì có liên
quan tới đối tượng.
2.6.2. Ưu điểm và nhược điểm
Trên phương diện nghiên cứu khoa học đặc biệt trong xã hội học, nghiên
cứu tình huống là một phương pháp quan trọng khi vấn đề cần nghiên cứu là
mới chưa có các lý thuyết và nghiên cứu trước đó lúc này nghiên cứu tình
huống sẽ cho cái nhìn rất sâu về vấn đề nghiên cứu để xây dựng các lý thuyết
nền, cơ sở đầu tiên cho các nghiên cứu lượng hóa tiếp theo và khi vấn đề nghiên
cứu là một quá trình kéo dài chẳng hạn quá trình xây dựng, lựa chọn và thực thi
các loại chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp hay m ột ngành. Tuy nhiên
cũng cần hết sức thận trọng khi sử dụng các kết quả từ nghiên cứu tình huống
để khái quát hóa cho các trường hợp tương tự.
Ưu điểm: Tài liệu phong phú do cứ liệu thu được nhờ kỹ thuật phỏng
vấn, quan sát, bảng hỏi có độ tin cậy tương đối cao.
Nhược điểm: thông thường những kết luận mà nhà nghiên cứu xã hội học
rút ra từ những nghiên cứu này mang tính cụ thể (chỉ đúng cho trường hợp đó)
không thể khái quát nó trên phạm vi rộng lớn hơn (vì không ai có thể khẳng định
được rằng những kết luận rút ra trong trường hợp này lại có thể đúng trong các
trường hợp khác); Mẫu khảo sát thường nhỏ nên tài liệu thu được cũng bị giới
hạn.
2.7. Phương pháp thực nghiệm
2.7.1. Định nghĩa
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu khoa học có sự tác động tích cực
đến một tiến trình nào đó với mục đích nhận thức khoa học, tức là thông qua
việc kiểm tra giả thuyết này hay giả thuyết khác để có những tri thức mới có giá
trị lý luận và thực tiễn.
Cũng có thể hiểu thực nghiệm là phương pháp thu nhận và phân tích các
tài liệu kinh nghiệm nhằm kiểm tra giải thuyết về những mối quan hệ nhân –
quả giữa các hiện tượng và các quá trình xã hội.
20
nguon tai.lieu . vn