Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ: BẢO TỒN, TRỒNG VÀ LÀM GIÀU RỪNG TỰ NHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc rừng trong chương trình đào tạo nghề: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng được biên soạn từ chương trình Voctech do chính phủ Hà Lan tài trợ. Tài liệu này được xây dựng từ năm 2009. Tháng 12 năm 2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam rà soát lại các chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định 1956 của Chính Phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, và đã giao cho trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ chỉnh sửa lại. Được sự quan tâm chỉ đạo của nhà trường, Nhóm chỉnh sửa căn cứ vào: sơ đồ Đa cum, phiếu phân tích nghề của nghề: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn và sự hợp tác, phản biện của các chuyên gia đã tiến hành chỉnh sửa Mô đun Trồng và chăm sóc rừng. Mô đun Trồng và chăm sóc rừng bao gồm 4 bài: 1. Chuẩn bị đất trồng rừng 2. Trồng rừng 3. Trồng dặm và trồng xen cây ngắn ngày 4. Chăm sóc rừng. Trình tự các bài được sắp xếp một cách khoa học, trong mỗi bài đều xác định rõ mục tiêu phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề cho nông thôn và sau khi học xong người học có năng lực thực hiện. Áp dụng kỹ thuật vào trong lĩnh vực trồng và chăm sóc rừng nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả đầu tư trên một đơn vị diện tích rừng. Tài liệu này sau khi chỉnh sửa đã được sự góp ý của tập thể giáo viên khoa nông lâm, phản biện của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực lâm nghiệp và được biên tập lại. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn: Ban quản lý chương trình Voctech; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thầy Phan Minh Đức – chuyên gia phát triển chương trình, cùng chuyên gia phản biện và tập thể giáo viên khoa Nông lâm Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tài liệu chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Nhóm biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp, chuyên gia và các tổ chức để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Ông Nguyễn Thanh Nhàn 2. Ông Nguyễn Châu Tuấn
  4. 4 MỤC LỤC TT ĐỀ MỤC Trang 1 Lời tựa 3 2 Mục lục 5 3 Mô đun: Trồng và chăm sóc rừng 5 4 Bài 1: Chuẩn bị đất trồng rừng 5 5 Bài 2: Trồng rừng 14 6 Bài 3: Trồng dặm và trồng xen 18 7 Bài 4: Chăm sóc rừng 23 8 Hướng dẫn giảng dạy mô đun 27 9 Tài liệu tham khảo 35
  5. 5 MÔ ĐUN: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG Mã số mô đun: MĐ 04 Bài 1: CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG RỪNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Trình bày được nội dung công việc chuẩn bị đất trồng rừng; - Thực hiện được các công việc trong nội dung chuẩn bị đất trồng (phát dọn thực bì, làm đất, đào hố, bón phân, ...) đúng yêu cầu kỹ thuật; - Tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn lao động; - Nghiêm túc, có ý thức bảo vệ rừng. A. Nội dung: 1. Xác định vị trí trồng rừng ngoài thực địa 1.1. Xác định vị trí địa lý Liên hệ với cán bộ địa chính ở địa phương xác định chính xác diện tích ta đã nhận ngoài thực địa có đúng, đủ các tiêu chí giao nhận đất trồng rừng của chính quyền địa phương và các ngành liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi có đủ cơ sở pháp lý; Người được giao làm công việc đó, liên hệ với cán bộ địa chính ở nơi ta thực hiện dự án đi xác minh diện tích đó. 1.2. Xác định ranh giới Gồm các thành phần - Cán bộ kỹ thuật - Cán bộ địa chính - Trưởng làng, bản, thôn…hoặc người có ảnh hưởng đến địa bàn đó. 1.3. Đo tính diện tích trồng rừng - Ta dùng dụng cụ chuyên dùng đo diện tích có các bước sau; - Đo tổng thể, đo chi tiết, lên bản đồ và sơ đồ trồng rừng cụ thể cho từng khoảnh, lô. 2. Xác định mật độ trồng 2.1. Khái niệm về mật độ trồng rừng
  6. 6 Mật độ trồng rừng là chỉ số cây lúc đem trồng (Mỗi hố trồng một cây hoặc lượng hạt gieo thẳng trên một đơn vị diện tích (ha) hoặc chiều dài (km) ). 2.2. Ý nghĩa của mật độ trồng rừng Khi rừng chưa khép tán, mật độ có tác dụng đối với sự cạnh tranh cỏ dại và ảnh hưởng đến giá thành. Khi rừng đã khép tán nếu là rừng để lấy gỗ thì mật độ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, phẩm chất gỗ và tỉ lệ sử dụng gỗ. Đối với công tác trồng rừng bảo tồn, do quá trình chọn lọc giống, sản xuất cây con và kỹ thuật trồng đảm bảo nên tỉ lệ sống sau khi trồng cũng như quá trình sinh trưởng, phát triển thuận lợi hơn rừng tự nhiên. Vì vậy mật độ trồng rừng nếu xác định quá dày hay quá thưa dễ phát sinh những ảnh hưởng không tốt. 2.3. Nguyên tắc xác định mật độ trồng rừng - Xác định mật độ trồng rừng đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài cây. Loài cây khác nhau có yêu cầu ánh sáng, dinh dưỡng, nước khác nhau. Vì vậy đối với cây ưa sáng, mọc nhanh cần trồng mật độ thưa, cây chịu bóng mọc chậm nên trồng dày hơn. - Xác định mật độ trồng rừng phải dựa vào điều kiện nơi trồng rừng. Cùng một loài cây, trồng trên lập địa khác nhau thì mật độ trồng cũng khác nhau. Nơi có khí hậu thuận lợi, đất tốt thì trồng mật độ thưa vì cây sinh trưởng nhanh hơn, rừng mau khép tán. Ngược lại nơi khí hậu, đất đai xấu thì nên trồng dầy để tăng cường sự hỗ trợ và hạn chế cỏ dại phát triển, đồng thời giảm được công trồng dặm. 3. Chuẩn bị dụng cụ 3.1. Dụng cụ phát dọn thực bì Cuốc bàn, cuốc chim, cuốc vặn, dao phát, rựa, búa… 3.2. Dụng cụ làm đất Máy cày, máy ủi, máy cưa…
  7. 7 3 4 1 1 2 2 5 4 3 5 Dụng cụ phát dọn thực bì và làm đất: Hình 4.1 Dụng cụ dùng phát dọn thực bì 1. Cưa phát quang 2. Cưa đơn 3. Búa 4. Dao tay 5. Dao phát 1 2 1 1 2 3 Hình 4.2: Dụng cụ dùng làm đất 1. Cuốc bàn 2. Cuốc chim 3. Máy cày 4. Phát, dọn thực bì 4.1. Mục đích, yêu cầu Phát dọn thực bì nhằm làm đất dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ trên mặt đất, hạn chế sự cạnh tranh của cây bụi, cỏ dại tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt Phát dọn thực bì phải đảm bảo các yêu cầu sau: Triệt để lợi dụng khả năng chống xói mòn, giữ đất, giữ nước sẵn có của thực bì, nhất là nơi đất có độ dốc lớn.
  8. 8 Tùy theo đặc tính của từng loại thực bì, khả năng mọc lại của chúng mà chọn phương pháp xử lý sao triệt để nhất. Tùy theo đặc tính của loài cây trồng (Cây ưa sáng hay cây chịu bóng) và phương pháp trồng mà chọn cách xử lý thực bì theo hướng có lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng và bảo vệ được đất. 4.2. Phƣơng pháp phát dọn thực bì Tùy theo loại thực bì, mật độ che phủ, địa hình dốc nhiều hay ít, đặc tính loài cây trồng, phương pháp làm đất và mức độ thâm canh mà quyết định một trong các phương pháp dọn thực bì sau 4.2.1. Phương pháp phát dọn toàn diện Phương pháp này thường được áp dụng những nơi độ dốc thấp, không có mưa lớn kéo dài, nơi trồng nhiều cây ưa sáng hoặc cần cải tạo trồng lại rừng trên toàn diện tích hay ở những nơi thực hiện nông lâm kết hợp. Phát từ chân dốc phát lên, phát sát gốc thảm tươi dây leo, cây bụi, chặt cây nhỏ trước, cây lớn sau tận dụng hết gỗ cũi. Băm nhỏ cành nhánh thành dạng dài không quá 1m rãi đều trên diện tích. Nơi độ dốc lớn phải chừa lại thực bì trên đỉnh đồi để chống xói mòn. Khi cành nhánh khô đều phải tiến hành đốt, trước khi đốt phải làm đương băng cản lửa rộng từ 10 - 12m, khi đốt phải châm lửa cuối gió sau khi đốt phải dọn những cây cháy không hết, xếp thành đóng nhỏ hoặc thành hàng để tiện cho việc làm đất. Phương pháp đốt toàn diện đỡ tốn công dọn nhưng gây tác hại đến kết cấu đất, xói mòn mạnh một số sinh vật có lợi trong đất cũng bị tiêu diệt (do đó cần hạn chế phương pháp dọn thực bì theo phương pháp đốt toàn diện). Nơi dễ gây ra cháy rừng hoặc độ dốc lớn thì dọn thực bì theo băng. Thực bì sau khi phát để cho khô rụng hết lá dọn thành băng, theo đường đồng mức, sao cho không ảnh hưởng đến việc làm đất sau này. Ví dụ nếu cự ly hàng cây là 3m thì bề rộng của băng xếp thực bì nên từ 1 – 1,5m. Phương pháp này đất ít bị xói mòn. 4.2.2. Phương pháp phát dọn cục bộ Phương pháp này thường được áp dụng những nơi có độ dốc lớn, xa khu vực dân cư, thiếu nhân lực, kinh phí thấp và trong làm giàu rừng - Phát dọn theo đám rộng 1 x 2m; 2 x 2m hoặc 10 x 10m, 20 x 20m (thường áp dụng trong làm giàu và bảo tồn rừng ) - Phát dọn theo rạch rộng 1,5m; 2,3m chạy theo đường đồng mức (vành nón). - Phát dọn theo băng áp dụng trồng rừng trên đất rừng thứ sinh nghèo kiệt, nơi có độ dốc lớn. Băng phát tùy theo việc bố trí cây trồng, đặc tính loài cây mà có bề rộng 10 – 30m chạy theo đường đồng mức.
  9. 9 Phát dọn thực bì theo băng thường tiến hành theo 3 bước: Bước 1: Phát luỗng thảm tươi, dây leo, cây bụi, những cây có đường kính dưới 6cm, phát thấp gốc dưới 10cm băm thành đoạn ngắn 1m. Bước 2: Khai thác tận dụng gỗ củi, chặt những cây gỗ còn lại, tùy theo yêu cầu sử dụng mà phân loại, cắt khúc (theo quy trình khai thác). Bước 3: Xếp gạt cây đã phát băng chừa (hoặc thu lại xếp đóng rồi đốt) không để cháy lan sang băng chừa. 5. An toàn lao động khi phát dọn thực bì Để đảm bảo an toàn lao động, đạt năng suất cao cần thực hiện những yêu cầu sau: - Trước khi bước vào làm việc phải kiểm tra độ bền vững, độ sắc bén của dụng cụ. Đối với cưa phát quan phải kiểm tra các bộ phận của máy, cho máy chạy không tải, khi đạt độ an toàn mới đưa vào sản xuất. - Nơi đất có độ dốc lớn, phải chọn vị trí đứng an toàn, nhất là khi sử dụng công cụ cơ giới. - Nơi thực bì phức tạp, dây leo, cây bụi nhiều có xen lẫn cây gỗ, phải cắt bỏ dây leo, chặt cây bụi trước, chặt hạ cây gỗ sau, khi chặt hạ gỗ lớn tuân theo quy trình khai thác gỗ. - Tổ chức phát dọn thực bì theo nhóm, tổ sản xuất phải chú ý cự ly hoạt động của mỗi người để phòng tránh dao phát va vào nhau, và dao phát sút cán bay ra gây tai nạn. Chú ý quan sát khi làm việc đề phòng rắn, rết, ong trong các bụi rậm, hốc cây. 6. Phƣơng pháp làm đất 6.1. Mục đích của việc làm đất Công việc làm đất nhằm đảm bảo cho đất tơi xốp, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc trồng cây, hạn chế thực bì chèn ép cây con, tạo điều kiện cho cây con sinh trưởng và phát triển tốt. 6.2. Các phƣơng pháp làm đất Căn cứ vào điều kiện đất đai, tình hình xói mòn, đặc điểm cây trồng, mức độ đầu tư. 6.2.1. Phương pháp làm đất toàn diện Trên diện tích đất trồng rừng dùng dụng cụ thủ công hoặc cơ giới, cày toàn bộ diện tích. Nếu dùng dụng cụ thủ công, người cuốc hoặc trâu bò cày lật đất ở độ sâu 10 – 15cm. Nơi không có đá lộ đầu, gốc cây lớn, có thể dùng máy cày để làm
  10. 10 đất, kết hợp với làm đất bằng công cụ thủ công, cày ngầm độ sâu 50 – 70cm hoặc cày lật đất ở độ sâu 20 – 30cm sau đó cuốc hố, kích thước cự ly, mật độ thiết kế. Phương pháp này áp dụng nơi có độ dốc dưới 15 o, nơi có điều kiện thâm canh hoặc thực hiện nông lâm kết hợp. Làm đất toàn diện có tác dụng: Cải tạo lớp đất mặt, giữ ẩm cho đất, tiêu diệt hầu hết cỏ dại, cây bụi, nhưng lớp đất mặt thường bị xói mòn. Hạn chế áp dụng ở nơi độ dốc lớn. 6.2.2. Phương pháp làm đất cục bộ Tùy theo mức độ thâm canh, phương tiện thực hiện mà áp dụng làm đất theo băng hay theo hố. - Làm đất theo băng  Có thể cày lật đất, cày ngầm tạo băng bậc thang, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến để trồng rừng thâm canh.  Cày lật đất theo băng song song với đường đồng mức, băng cày rộng 150cm, sâu 20 – 30cm. Cự ly giữa 2 băng từ 3 đến 5 mét. Áp dụng nơi có độ dốc dưới 15o.  Cày ngầm theo băng song song với đường đồng mức thường áp dụng nơi đất có tầng kết cứng, độ dốc dưới 15o, băng cày rộng 150cm, sâu 60 -70cm, cự giữa 2 băng theo thiết kế, sau đó thiết kế trồng cây.  Nơi có tầng đất sâu trên 80cm, có điều kiện san ủi tạo bậc thang rồi cày ngầm sau đó đào hố trồng cây.  Làm đất tạo băng bằng thủ công: Cuốc hạ băng rộng 120cm, mặt băng được hạ bằng và chạy theo đường đồng mức, nhặt sạch cỏ, gốc cây, đá, sau đó đào hố trồng cây theo thiết kế. - Làm đất theo hố Cuốc hố đất bỏ sang hai bên Hình 4.3 Làm đất theo hố
  11. 11  Làm đất theo hố là phương pháp được áp dụng phổ biến trong trồng cây bảo tồn hiện nay, áp dụng nơi địa hình phức tạp, độ dốc lớn, những nơi xa xôi hẻo lánh, không có điều kiện làm đất theo băng. Hố được bố trí hàng chạy theo đường đồng mức, giữa các hố bố trí hình nanh sấu, khoảng cách giữa các hàng và giữa các hố theo thiết kế.  Kích thước hố phụ thuộc vào tính chất đất, đặc điểm loài cây trồng và mức độ đầu tư. Trồng rừng bảo tồn thường có kích thước hố lớn hơn trồng rừng sản xuất hay thực nghiệm.  Yêu cầu hố đúng cự ly, đúng kích thước, không cuốc hố hình chữ “ V ”. Khi cuốc lớp đất màu để sang một bên, lớp đất dưới kéo lên làm gờ giữ nước. 6.3. An toàn lao động trong làm đất Sử dụng công cụ làm đất, để đảm bảo an toàn và đạt năng suất cao cần nghiêm túc thực hiện các yêu cầu sau: Cần xem xét khu vực làm đất và những nhu cầu kỹ thuật để sử dụng công cụ cho thích hợp. 7. Thiết kế hàng trồng cây 7.1. Xác định lô trồng rừng Theo hồ sơ thiết kế trồng rừng ta xác định từng lô cụ thể ngoài thực địa, yêu cầu của từng lô trồng như thế nào, loài cây gì mà ta có các phương pháp thiết kế hàng trồng khác nhau. 7.2. Thiết kế hàng trồng - Nơi có độ dốc từ 10 o – 45o (trung bình đến lớn) ta phải thiết kế theo đường đồng mức - Nơi tương đối bằng thì ta thiết kế theo chế độ nhu cầu ánh sáng của cây từ khi mới trồng tới khi thành thục. 8. Đào hố, bón lót, lấp hố 8.1. Đào hố Kích thước hố phụ thuộc vào tính chất đất, đặc điểm loài cây trồng và mức độ đầu tư. Trồng rừng bảo tồn thường có kích thước hố lớn hơn trồng rừng sản xuất hay thực nghiệm. Yêu cầu hố đúng cự ly, đúng kích thước, không cuốc hố hình chữ “ V ”. Khi cuốc lớp đất màu để sang một bên, lớp đất dưới để sang một bên. 8.2. Bón lót
  12. 12 Bón lót bằng phân hữu cơ hoặc vô cơ tùy theo điều kiện kinh tế và tính chất trồng cây. 8.3. Lấp hố Cuốc hố, bón lót xong ta có thể lấp hố ngay, hoặc sau thời gian 1 -3 tuần mới lấp. Dùng cuốc đập nhỏ lớp đất màu đưa xuống hố trước, sau đó vạc cỏ quanh miệng hố, kéo cỏ, rể cây, đá lẫn ra ngoài, cuốc đất bổ sung đập nhỏ, nhặt sạch đá lẫn rễ cây rồi lấp cho đầy hố hoặc cao hơn mặt hố 10 – 15cm. Sau khi lấp đất hố có dạng hình mâm xôi, để khi mưa đất lún xuống là vừa. Nơi đất trũng, hoặc trên mặt dốc có dòng chảy (khi mưa) phải làm rãnh thoát nước. Làm đất theo hố kỹ thuật đơn giản, ít tốn công, hạn chế xói mòn, tuy nhiên làm đất theo hố cải tạo đất không triệt để không đảm bảo kích thước hố, sẽ gây trở ngạy cho việc sinh trưởng và phát triển của cây sau này. 8.4. An toàn lao động Sử dụng công cụ làm đất, để đảm bảo an toàn và đạt năng suất cao cần nghiêm túc thực hiện các yêu cầu sau: Cần xem xét khu vực làm đất và những nhu cầu kỹ thuật để sử dụng công cụ cho thích hợp. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Thực hiện làm 300 – 500 m2 đất theo đám để chuẩn bị trồng rừng? C. Ghi nhớ: - Phát dọn thực bì. - Thiết kế hàng. - Đào hố, bón phân. - An toàn lao động trong làm đất.
  13. 13 Bài 2: TRỒNG CÂY Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Lựa chọn đúng loài cây trồng, thời vụ trồng rừng phù hợp với từng địa phương; - Trình bày được nội dung công việc trồng cây và trồng dặm; - Thực hiện công việc: Chọn cây tiêu chuẩn, vận chuyển cây, trồng cây đúng kỹ thuật, đạt định mức quy định theo từng loài cây, đảm bảo tỷ lệ cây sống trên 85%;
  14. 14 - Thực hiện được công việc kiểm tra cây trồng và trồng dặm; - Tiết kiệm cây giống, vật tư phục vụ trồng rừng; - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. A. Nội dung: 1. Chọn loài cây trồng 1.1. Ý nghĩa và nguyên tắc chọn loại cây trồng Chọn loại cây trồng là công việc quan trọng quyết định sự thành bại của công tác trồng rừng nói chung và trồng cây bảo tồn nói riêng. Chọn cây thích hợp với đất trồng thì nó sinh trưởng phát triển nhanh cho nhiều sản phẩm, có tác dụng cải tạo đất, phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn. Ngược lại chọn cây không thích hợp thì việc sử dụng đất trong thời gian dài bị lãng phí, còn gây tốn kém đầu tư và không đạt được mục đích trồng rừng. Vì vậy chọn loại cây trồng cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Cây trồng phải sống tốt, bảo vệ môi trường và đảm bảo đáp ứng cho công việc bảo tồn. - Nguyên tắc đó quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.2. Căn cứ chọn loại cây trồng - Căn cứ vào loại cây cần trồng để bảo tồn - Căn cứ vào điều kiện tự nhiên để chọn loại cây trồng 2. Chuẩn bị cây giống 2.1. Chuẩn bị cây giống theo diện tích - Cây giống rễ trần: Chuẩn bị đủ số lượng, chất lượng và đủ diện tích - Cây giống có bầu: Chuẩn bị đủ số lượng, chất lượng và đủ diện tích 2.2. Chuẩn bị cây giống trồng dặm - Cây giống rễ trần, chuẩn bị từ 15 - 20% - Cây giống có bầu, chuẩn bị từ 07 - 10%. 3. Trồng cây con rễ trần 3.1. Tạo hố trồng Dùng cuốc tạo hố sâu hơn chiều dài rễ cọc từ 2 – 4 cm. 3.2. Đặt cây xuống hố Đặt cây ngay ngắn giữa hố, sao cho bộ rễ ở trạng thái tự nhiên (không bị cong gập).
  15. 15 3.3. Lấp đất lần 1 Lấp đất nhỏ mịn kín rễ, giữ cho cây đứng thẳng sau đó nhấc cây lên. 3.4. Nhấc cây Nhấc nhẹ cây lên 1,2 cm tạo cho bộ rễ thẳng sau đó ép đất xung quanh. 3.5. Ép đất xung quanh Ép đất xung quanh cây và lấp đất lần 2. 3.6. Lấp đất lần 2 Lấp đất lần 2 phủ kín cổ rễ từ 1 – 2 cm và vun thành hình mâm xôi. 4. Trồng cây con có bầu * Kỹ thuật trồng cây Các bước công việc trồng cây con có bầu 1 2 3 4 5 6 Hình 2. 8. Các bước công việc trồng cây con có bầu 1. Tạo hố 2. Rạch vỏ bầu 3. Đặt cây xuống hố 4. Lấp đất lần 1 5. Lấp đất lần 2 6. Lấp đất lần 3
  16. 16 4.1. Tạo hố trồng Dùng cuốc hoặc bay khơi đất dưới hố lên, yêu cầu hố sâu hơn chiều cao bầu từ 2 – 4cm. 4.2. Rạch vỏ bầu Rạch vỏ bầu, nếu bầu làm bằng Pôlyêtylen, rồi đặt ngay ngắn giữa hố. 4.3. Đặt cây xuống hố Đặt ngay ngắn giữa hố, lấp đất tơi xốp xuống xung quanh bầu theo các bước sau: 4.4. Lấp đất Lần 1: Phủ kín 2/3 chiều cao bầu rồi nén đất chặt theo chiều thẳng đứng, không nén ấn vào bầu làm vở bầu. Lần 2: Phủ kín bầu tiếp tục nén đất quanh bầu. Lần 3: Phủ kín mặt hố (Trên cổ rễ 1 -2 cm) vun đất tạo mặt hố có hình mân xôi, mặt hố phẳng tùy theo đặc điểm của từng loại cây. 1 2 3 4 Hình 4.5. Các lỗi kỹ thuật khi trồng cây có bầu 1. Đặt bầu nghiêng 2. Nén đất làm vỡ bầu 3. Lấp đất còn hở bầu 4. Đáy hố không phẳng B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Mỗi học viên thực hiện trồng 40 cây con có bầu? C. Ghi nhớ
  17. 17 - Chọn loài cây trồng - Trồng cây Bài 3: TRỒNG DẶM VÀ TRỒNG XEN CÂY NGẮN NGÀY DƢỚI TÁN RỪNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Trình bày được thời điểm trồng dặm phù hợp; - Lựa chọn thời điểm trồng xen và loài cây trồng xen; - Trình bày được kỹ thuật trồng và chăm sóc loài cây trồng xen; - Tổ chức thực hiện được việc trồng xen đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Chăm sóc cây trồng xen kết hợp với cây trồng chính; - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; - Tích cực thực hiện nông lâm kết hợp trong sử dụng đất. A. Nội dung: 1. Trồng dặm 1.1. Xác định thời gian kiểm tra a. Mục đích trồng dặm Trồng dặm nhằm bổ sung số lượng cây trồng bị chết để nâng cao tỷ lệ cây sống trên diện tích rừng trồng. Kết quả kiểm tra rừng trồng tỷ lệ cây sống trên 85%, cây chết phân bố không đều hoặc tỷ lệ cây sống chỉ đạt dưới 85% đều phải trồng dặm. b. Xác định thời gian kiểm tra Ngay sau khi trồng 1–2 tuần, thực hiện việc kiểm tra để tiến hành trồng dặm. Kiểm tra và trồng dặm từ 1 đến 3 lần (nếu cây chết một khoảng lớn có thể trồng lại vào vụ sau).
  18. 18 Hình 4.6. Rừng trồng bảo tồn 1.2. Điều tra số lƣợng cây chết a. Điều tra toàn diện Kiểm tra toàn bộ diện tích để biết tỷ lệ cây sống, cây chết và đưa ra giải pháp. Áp dụng cho cây trồng diện tích nhỏ và những loài cây có giá trị kinh tế cao. b. Điều tra ngẫu nhiên - Dùng phương pháp đặt ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên, ô tiêu chuẩn có dạng hình tròn bán kính R = 5,64 m diện tích ô : S =100 m2 1.3. Xác định vị trí cây chết Cây trồng bị chết có thể thành từng khu vực hoặc rải rác cho nên khó phát hiện. Khi đi kiểm tra cây trồng, đối với những khu vực cây bị chết nhiều nên đánh dấu trên sơ đồ hoặc trên thực địa để người trồng dặm dễ nhận biết mà thực hiện, tránh trường hợp bị bỏ quên. 1.4. Vận chuyển cây trồng dặm Cây trồng dặm phải vận chuyển xa và vị trí trồng dặm rải rác trong khu vực trồng rừng. Cho nên trong quá trình vận chuyển thường áp dụng phương pháp thủ công như dùng giỏ xách hay dùng quang gánh, không được cầm cây để mang đi. Trong lúc vận chuyển phải nhẹ nhàng tránh làm vỡ bầu và gãy ngọn. 1.5. Trồng cây Để đảm bảo chất lượng trồng dặm đạt tỷ lệ sống cao phải chọn đất đủ ẩm, thời tiết râm mát hoặc có mưa nhỏ, chọn cây có phẩm chất tốt đúng tiêu chuẩn, có cùng tuổi với cây đã trồng và trồng cây mật độ theo thiết kế. 2. Trồng xen cây dƣới tán rừng 2.1. Xác định khu vực trồng xen 2.1.1. Khái niệm
  19. 19 - Trồng xen là phương thức nông lâm kết hợp trong đó cây nông nghiệp được trồng xen vào giữa những cây lâm nghiệp, công nghiệp (cây lâu năm) 2.1.2. Các loại trồng xen a. Trồng xen theo hàng - Cây nông nghiệp được trồng theo các hàng mà giữa chúng là những loài cây lâm nghiệp lâu năm. - Phương pháp này phải tuân thủ thời gian quy định và xén tỉa theo định kỳ. - Phải chọn cây trồng có sự hỗ trợ nhau. Hình 4.8 Trồng xen ngô trong rừng bảo tồn b. Trồng xen theo băng Bố trí những cây ngắn ngày (Cây hàng năm) trồng xen kẽ với những cây dài ngày. Sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu đất đai của các loài cây đó và đảm bảo được thu hoạch đều đặn. Băng chính rộng 4 - 6 m theo độ dốc, nếu đất dốc mạnh thì băng hẹp (4 m). Nếu dốc nhẹ thì băng rộng (6 m). Các băng đó được trồng theo đường đồng mức. Trồng cây nông nghiệp (lạc, đỗ, ngô, chanh, chuối, cacao…), cây lâm nghiệp (keo lai, keo dậu, muồng hoa pháo, muồng 3 lá, cốt khí…) Mép băng trồng cây cố định đạm tạo hàng rào xanh giữ đất chống xói mòn, làm phân xanh, cải thiện và bảo vệ đất. 2.2. Lựa chọn loài cây trồng xen a. Mục đích trồng xen
  20. 20 Trồng xen nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh tế trước mắt, che phủ đất, phòng chống xói mòn, hạn chế cỏ dại và cải tạo đất. b. Lựa chọn loại cây trồng xen * Đối với đất dốc trồng cây cải tạo đất và phòng chống xói mòn: Trồng cây Keo lai, cây muồng, cây chè, cây cà phê. * Đối với đất tương đối bằng phẳng và có nguồn nhân lực: - Trồng rau xanh, đậu xanh, đậu phộng, đậu nành, lúa, ngô, khoai lang, cây khoai mì, cây mía… 2.3. Trồng và chăm sóc cây trồng xen a. Trồng xen Trồng xen cây đúng thời điểm, mùa vụ và loại cây trồng xen không làm ảnh hưởng nhiều đến cây trồng chính, bố trí khoảng cách từ cây trồng xen đến cây trồng chính hợp lý. b. Chăm sóc Cây trồng xen được chăm sóc theo từng giai đoạn, trong quá trình chăm sóc kết hợp chăm sóc cho cây trồng chính. Kiểm tra và cắt tỉa những cây trồng xen làm ảnh hưởng đến cây trồng chính. Cây trồng xen được chăm sóc tốt tạo ra sản phẩm có chất lượng và đem lại thu nhập trước mắt cho người dân. 2.4. Thu hoạch sản phẩm trồng xen Sản phẩm trồng xen sau khi thu hoạch được để gọn theo hàng hoặc để vào gốc cây trồng chính để làm phân đối với cây đậu xanh, đậu phộng…, cắt gốc để gọn thành đống hoặc mang ra ngoài để phòng chống cháy vào mùa khô cây lúa cạn, cây ngô…). Trong quá trình thu hoạch sản phẩm cây trồng xen hạn chế ảnh hưởng đến cây trồng chính. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Phân nhóm, mỗi nhóm 3 học viên điều tra và tính tỷ lệ cây sống, cây chết của rừng trồng diện tích 10 ha. Bài tập 2. Phân nhóm, mỗi nhóm 3 học viên vận chuyển va trồng dặm 200 cây keo lai, thời gian thực hiện: 4 giờ. Bài tập 3. Phân tổ, mỗi nhóm 5 học viên thực hiện công việc chuẩn bị đất và trồng xen cây ngô trong rừng trồng bảo tồn theo băng, thời gian thực hiện: 8 giờ.
nguon tai.lieu . vn