Xem mẫu

  1. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ ---------o0o--------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ- … ngày….tháng….năm ......... của………………………………. Ninh Bình, năm 2019 Trang 1
  2. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc được trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp, hiện đại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó thì công tác đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt. Thực tế những gần đây, công tác đào tạo nghề nói chung, và đào tạo nghề hàn nói riêng không ngừng phát triển và mở rộng. Dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Song song với nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục thì việc các trường dạy nghề biên soạn lại chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của xã hội là điều tất yếu. Chương trình khung nghề hàn đã được xây dựng trên cơ sở chương trình khung quốc gia và trên cơ sở dữ liệu phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Giáo trình môn học: Tổ chức quản lý sản xuất là môn học đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan của nhiều tác giả trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế đào tạo và sản xuất. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ninh Bình, ngày tháng 6 năm 2019 Biên soạn Nguyễn Văn Thanh Trang 1
  3. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1 MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC .................................................................................... 3 I. Vị trí, tính chất của môn học: ............................................................................ 3 II. Mục tiêu môn học: ............................................................................................ 3 III. Nội dung môn học: .......................................................................................... 3 Chương 1. Những khái niệm chung về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp ...... 5 Mục tiêu:................................................................................................................ 5 Nội dung chính. ..................................................................................................... 5 1. Khái quát về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp ........................................... 5 2. Nội dung tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp ................................................ 7 3. Loại hình sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất ..................................... 10 Chương II. Tổ chức lao động trong các doanh nghiệp cơ khí. ........................... 13 Mục tiêu:.............................................................................................................. 13 Nội dung chính. ................................................................................................... 13 1. Tạo lập cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp........................................ 13 1.2. Phương pháp xác định cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp............. 14 2. Định mức lao động và áp dụng định mức lao động trong các tổ chức sản xuất. ..................................................................................................................... 14 3. Phương pháp tổ chức lao động và cách bố trí thời gian làm việc tối ưu. ....... 15 4. Tổ chức sản xuất trong các phân xưởng lắp ráp ............................................. 17 4.3. Đặc điểm hiện nay và phương hướng phát triển của các phân xưởng lắp ráp ........................................................................................................................ 18 4.4. Một số tính toán khi thiết kế phân xưởng lắp ráp ........................................ 18 4.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất trong phân xưởng lắp ráp.................................. 18 Chương 3. Tổ chức cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu ................................. 19 Mục tiêu:.............................................................................................................. 19 Nội dung chính .................................................................................................... 19 1. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ............................................................... 19 2. Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu sản xuất trong doanh nghiệp. ................ 23 3. Quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp. ................................... 27 4. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. ................................................. 29 5. Tính toán chi phí sản phẩm ............................................................................. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 30 Trang 2
  4. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Tổ chức quản lý sản xuất Mã môn học: MH 27 Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ, Bài tập: 2 giờ, Kiểm tra: 3 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Mô học này được bố trí sau các môn học MH08 đến MH13 và mô đun MĐ14 đến MH 26. - Tính chất: Là môn học chuyên môn. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được các khái niệm cơ bản về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp; + Trình bày được quá trình sản xuất trong doanh nghiệp; + Trình bày được các phương thức tổ chức sản xuất trong các xưởng cơ khí; + Trình bày được các phương thức tổ chức cung ứng và sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp được hiệu quả; - Về kỹ năng: + Lập được định mức vật tư tiêu dùng đạt yêu cầu; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tự giác, có tính kỷ luật cao, có tinh thần tập thể, có tránh nhiệm với công việc; + Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, trung thực của sinh viên. III. Nội dung môn học: Thời gian(giờ) Số Tên chương, mục Tổng Lý Bài Kiểm TT số thuyết tập tra Chương I. Những khái niệm I chung về tổ chức sản xuất trong 6 6 doanh nghiệp 1. Khái quát về tổ chức sản xuất 1 trong doanh nghiệp 2. Nội dung tổ chức sản xuất trong 2 doanh nghiệp 3. Loại hình sản xuất và phương 3 pháp tổ chức sản xuất Chương II. Tổ chức lao động II 9 8 1 trong các doanh nghiệp cơ khí. 1. Tạo lập cơ cấu lao động tối ưu 0,5 trong doanh nghiệp. 2. Định mức lao động và áp dụng định mức lao động trong các tổ chức 2 sản xuất. 3. Phương pháp tổ chức lao động và 3 cách bố trí thời gian làm việc tối ưu. Trang 3
  5. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất Thời gian(giờ) Số Tên chương, mục Tổng Lý Bài Kiểm TT số thuyết tập tra 4. Tổ chức sản xuất trong các phân 2,5 xưởng lắp ráp. Chương III. Tổ chức cung ứng và III 15 11 2 2 sử dụng nguyên vật liệu. 1. Định mức tiêu dùng nguyên vật 3 2 liệu. 2. Kế hoạch cung ứng nguyên vật 2 liệu sản xuất trong doanh nghiệp. 3. Quản lý nguyên vật liệu trong sản 2 xuất doanh nghiệp. 4. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm 2 nguyên vật liệu. 5. Tính toán chi phí sản phẩm 2 Cộng 30 25 2 3 Trang 4
  6. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất Chương 1. Những khái niệm chung về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp Mã chương: MH 27.1 Giới thiệu: Trong sản xuất, ngoài những yếu tố như máy móc, nhà xưởng phải được trang bị đầy đủ thì một trong những vấn để rất quan trọng quyết định đến quá trình sản xuất đó chính là tổ chức cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp. Nội dung của chương 1 sẽ giúp sinh viên nắm được bản chất của quá trình sản xuất, ý nghĩa của việc tổ chức sản xuất và các cơ cấu tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp hiện nay. Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên khái niệm cơ bản về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, các loại hình và phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Nội dung chính. 1. Khái quát về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất để biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin…Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường. Hình 1. Quá trình tổ chức sản xuất tại xưởng cơ khí Trong các yếu tố lao động, nguyên vật liệu, bán thành phẩm thiết bị máy móc, nhà xưởng, đất đai, vốn, quản lý, thì lao động và quản lý là các yếu tố quan trọng nhất, chịu nhiều tác động nhất. Quá trình sản xuất là tập hợp quá trình lao động và quá trình tự nhiên cần thiết: - Quá trình lao động là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào dưới tác động trực tiếp của người lao động, của thiết bị máy móc dưới sự điều khiển của người lao động. - Quá trình tự nhiên là quá trình làm thay đổi các tính chất cơ, lý, hoá của đối tượng lao động dưới tác động của các điều kiện tự nhiên như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng… Khoa học và công nghệ phát triển, con người càng làm chủ và điều Trang 5
  7. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất khiển được quá trình tự nhiên, đẩy nhanh quá trình tự nhiên bằng cách tác động vào các điều kiện hoặc chất xúc tác, biến các quá trình tự nhiên thành quá trình có thể điều khiển được phục vụ cho lợi ích của xã hội. 1.2. Ý nghĩa, mục đích của tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp a. Mục đích. Mục đích của tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp chính là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. b. Ý nghĩa Quá trình tổ chức sản xuất hợp lý có ý nghĩa to lớn mang tính quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp: - Đóng vai trò quyết định cho việc sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị máy móc và sức lao động trong doanh nghiệp. - Góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện được mục tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp, tức là làm ăn có lãi. - Làm giảm tối đa sự ảnh hưởng xấu của quá trình sản xuất đến môi trường 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn phương án tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mình là hợp lý và có hiệu quả, bởi vậy họ sẽ nỗ lực nghiên cứu, phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, các nhân tố ấy bao gồm: - Vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng Hiện nay trong sản xuất cơ khí, vật liệu mà mỗi doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa dạng, đây chính là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Do đó giữa nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Sản xuất trong doanh nghiệp là một quá trình liên tục tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Giá trị và giá trị sử dụng của nguyên, nhiên vật liệu được gia tăng gấp bội khi chúng được tiếp tục chế biến trong các doanh nghiệp để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. - Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.. Khoa học, kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp được hợp lý. Trong Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nếu có được công nghệ mới, thiết bị máy móc hiện đại thì sẽ nâng cao được trình độ sản xuất, năng lực sản xuất tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và xã hội. Như vậy, tiến bộ khoa học, kỹ thuật và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp tuy là hai vấn đề nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Vì vậy, để có được phương án tổ chức sản xuất hợp lý, mỗi doanh nghiệp phải chú ý tới các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, Trang 6
  8. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất công nghệ mới và thiết bị, máy móc mới. - Chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất. Chuyên môn hóa là một dạng phân công lao động trong đó mỗi cá nhân hay doanh nghiệp tập trung nỗ lực sản xuất một loại hoạt động duy nhất hay một vài hoạt động nào đó. Chuyên môn hóa cũng làm cho nền kinh tế sử dụng nguồn lực khan hiếm của mình có hiệu quả hơn, qua đó sản xuất và tiêu dùng khối lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn trường hợp không chuyên môn hóa. Hợp tác hoá là quá trình tổ chức phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, giữa chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chuyên môn hoá càng sâu, hợp tác hoá càng phải chặt chẽ, tổ chức sản xuất trong mỗi doanh nghiệp càng đơn giản. 1.4. Một số nguyên tắc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp theo hướng kết hợp phát triển chuyên môn hóa với phát triển kinh doanh tổng hợp. - Tổ chức sản xuất trong mỗi doanh nghiệp phải bảo đảm tính cân đối - Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhịp nhàng - Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp phải bảo đảm sản xuất liên tục 2. Nội dung tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp a. Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp * Khái niệm về quá trình sản xuất trong doanh nghiệp Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp luôn luôn có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau, đó là mặt vật chất - kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Mặt vất chất - kỹ thuật của sản xuất bao gồm sự tác động của sức lao động lên đối tượng lao động bằng các công cụ lao động cần thiết để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mặt kinh tế - xã hội của sản xuất cho thấy, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp còn là quá trình củng cố mối quan hệ sản xuất, quá trình lao động sáng tạo và hiệp tác của người lao động. b. Phân loại quá trình sản xuất và nội dung chủ yếu của quá trình sản xuất chính trong doanh nghiệp. * Phân loại quá trình sản xuất Trong thực tiễn có rất nhiều kiểu, dạng sản xuất khác nhau. Sự khác biệt về kiểu, dạng sản xuất có thể do sự khác biệt về trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, về tính chất sản phẩm... Mỗi kiểu, dạng sản xuất đòi hỏi phải áp dụng một phương pháp quản trị thích hợp. Do đó phân loại sản xuất là một yếu tố quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn phương pháp quản trị sản xuất phù hợp. Cũng vì lý do trên, việc phân loại này phải được tiến hành trước khi thực hiện một dự án quản trị sản xuất. Trang 7
  9. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất Sản xuất của một doanh nghiệp được đặc trưng trước hết bởi sản phẩm của nó. Tuy nhiên có thể thực hiện phân loại sản xuất theo các đặc trưng sau đây: - Số lượng sản phẩm sản xuất - Tổ chức các dòng sản xuất - Mối quan hệ với khách hàng - Kết cấu sản phẩm - Khả năng tự chủ trong việc sản xuất sản phẩm Có hai cách phân loại phổ biến gồm: - Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại: + Sản xuất đơn chiếc + Sản xuất hàng khối + Sản xuất hàng loạt - Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất: + Sản xuất liên tục + Sản xuất gián đoạn + Sản xuất theo dự án * Quá trình sản xuất chính Quá trình sản xuất chính làm nhiệm vụ khai thác, chế biến, gia công hoặc phục hồi giá trị một loại sản phẩm hay còn gọi là dịch vụ đặc trưng của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của quá trình sản xuất chính trong doanh nghiệp bao gồm quá trình công nghệ, quá trình kiểm tra và quá trình vận chuyển. Trong đó, quá trình công nghệ có vai trò quan trọng hơn cả. c. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp Cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất và mối liên hệ sản xuất giữa chúng với nhau. Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, thể hiện trình độ phân công lao động. Cơ cấu sản xuất là cơ sở xác định cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp. d. Các bộ phận và các cấp sản xuất trong doanh nghiệp * Các bộ phận. - Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất chính là những bộ phận trực tiếp sản xuất, kết hợp các yếu tố dầu vào để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Bộ phận này có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm hàng hóa theo kế hoạch, quy định của doanh nghiệp. Đây là bộ phận quan trọng nhất của doanh nghiệp, có vai trò rất quan trọng, tạo ra sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn tổ chức lao động, sản xuất, quản lý lao động, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Bộ phận sản xuất phù trợ Đây là một bộ phận sản xuất của doanh nghiệp có vai trò phục vụ cho bộ phận sản xuất chính nâng cao năng suất, có tác dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, bảo đảm cho sản xuất chính có thể tiến hành đều đặn và liên tục. - Bộ phận sản xuất phụ Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để chế tạo ra những loại sản phẩm phụ, ngoài danh mục sản phẩm thiết kế. Trang 8
  10. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất - Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận phục vụ sản xuất là bộ phận được tổ chức ra nhằm bảo đảm việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động. Bộ phận này thường bao gồm hệ thống kho tàng, lực lượng vận chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài doanh nghiệp. * Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp Phân xưởng: là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu trong các xí nghiệp có qui mô lớn, có nhiệm vụ hoàn thành một loại sản phẩm hay một giai đoạn công nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngành: là đơn vị tổ chức sản xuất trong các phân xưởng đó là tổng hợp trên cùng một khu vực nhiều nơi làm việc có quan hệ mật thiết với nhau về mặt công nghệ. Nơi làm việc: là phần diện tích sản xuất mà ở đó có một công nhân hay một nhóm công nhân sử dụng máy móc thiết bị để hoàn thành một hay một vài bước công việc cá biệt trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất. e. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất - Chủng loại, đặc điểm kết cấu và chất lượng sản phẩm Nếu chủng loại sản phẩm ít thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp đơn giản. Đặc điểm của kết cấu sản phẩm như số lượng chi tiết, tính phức tạp của kỹ thuật sản xuất, mức độ chính xác của các chi tiết đều có ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất. - Chủng loại, khối lượng và tính cơ lý hoá của nguyên vật liệu Những yếu tố trên không chỉ ảnh hưởng đến công nghệ chế tạo sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích kho tàng, phương pháp bảo quản, đến số và chất lượng phương tiện vận chuyển…. và cuối cùng ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất. - Máy móc, thiết bị công nghệ Việc lựa chọn máy móc, thiết bị công nghệ tuy không phải là nội dung của việc xác định cơ cấu sản xuất, song nó lại liên quan mật thiết đến sự hình thành cơ cấu sản xuất. Chẳng hạn, như việc áp dụng dây chuyền tự động đòi hỏi một cơ cấu sản xuất khác hẳn so với việc áp dụng dây chuyền của các máy móc thiết bị vạn năng. - Trình độ chuyên môn hoá, hiệp tác hoá của doanh nghiệp Doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hoá cao, hiệp tác hoá sản xuất rộng sẽ có cơ cấu sản xuất đơn giản hơn những doanh nghiệp khác. Ví dụ, do việc mở rộng hiệp tác với các đơn vị khác trong việc cung cấp dụng cụ, đồ bao gói hoặc sửa chữa máy móc, thiết bị, doanh nghiệp không cần phải tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phù trợ. Nhờ đó mà cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp sẽ đơn giản và gọn nhẹ. 2.2. Tổ chức sản xuất về không gian và thời gian * Tổ chức sản xuất về không gian - Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá công nghệ. Theo hình thức này mỗi phân xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định trong hành trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính hoặc một phương pháp công nghệ nào đó. Ở đây, người ta bố trí thiết bị, máy móc cùng Trang 9
  11. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất loại. Tên của phân xưởng hay ngành được gọi theo tên của thiết bị, máy móc hoặc phương pháp công nghệ. - Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá sản phẩm Mỗi phân xưởng hay ngành chỉ chế tạo một loại sản phẩm hoặc một loại chi tiết nhất định. Quá trình chế biến kể từ khi đưa nguyên liệu, vật liệu vào cho đến khi ra sản phẩm (thành phẩm) đều ở trong phân xưởng hay ngành đó. - Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc hỗn hợp Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc này, nghĩa là trong một doanh nghiệp, hay trong cùng một phân xưởng sẽ gồm một số bộ phân tổ chức theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo sản phẩm còn một số khác lại theo nguyên tắc chuyên môn hoá theo công nghệ. * Tổ chức sản xuất về thời gian a. Chu kỳ sản xuất và phương hướng rút ngắn chu kỳ sản xuất. Chu kỳ sản xuất bao gồm các loại thời gian sau đây: - Thời gian hoàn thành các bước công nghệ theo quá trình công nghệ (tcn) - Thời gian kiểm tra kỹ thuật (tkt) - Thời gian gián đoạn do sản phẩm dở dang ngừng vận động, dừng lại tại các nơi làm việc, kho trung gian trong những ngày và ca không làm việc (tgd) - Thời gian vận chuyển (tvc) - Thời gian của các quá trình tự nhiên tác động vào đối tượng lao động (ttn) b. Phương hướng rút ngắn chu kỳ sản xuất Một là, cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quy trình hay phương pháp công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm làm giảm thời gian của quá trình công nghệ và thay thế quá trình tự nhiên bằng quá trình nhân tạo có thời gian ngắn hơn. Hai là, nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, hạn chế và xoá bỏ thời gian gián đoạn, tăng cường công tác kiểm tra, tiến hành sửa chữa thiết bị, máy móc trong những ca không sản xuất; tăng cường công tác điều độ sản xuất nhằm xoá bỏ thời gian ngừng việc do thiếu nguyên liệu hoặc do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất. Biện pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ở đây là lựa chọn hợp lý phương thức phối hợp các bước công việc nhằm rút ngắn thời gian công nghệ. 3. Loại hình sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất 3.1. Loại hình sản xuất 3.1.1. Khái niệm Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức - kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất được qui định chủ yếu bởi trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc, số chủng loại và tính ổn định của đối tượng chế biến trên nơi làm việc. Thực chất, loại hình sản xuất là dấu hiệu biểu thị trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc. Loại hình sản xuất là căn cứ rất quan trọng cho công tác quản lý hệ thống sản xuất hiệu quả. Hiện nay có thể chia loại hình sản xuất thành các loại như sản xuất khối lượng lớn, sản xuất hàng loạt trong đó có sản xuất hàng loạt lớn, Trang 10
  12. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất sản xuất hàng loạt vừa sản xuất hàng loạt nhỏ, sản xuất đơn chiếc và sản xuất dự án. 3.1.2. Đặc điểm các loại hình sản xuất - Loại hình sản xuất khối lượng lớn Sản xuất khối lượng lớn biểu hiện rõ nhất đặc tính của hệ thống sản xuất liên tục. Đặc điểm của loại hình sản xuất khối lượng lớn là nơi làm việc chỉ tiến hành chế biến một loại chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiến hành một bước công việc nhất định. Như vậy, nơi làm việc được chuyên môn hoá rất cao. Với loại hình sản xuất này, người ta hay sử dụng các máy móc thiết bị và dụng cụ chuyên dùng. Các nơi làm việc được bố trí theo nguyên tắc đối tượng. Công nhân được chuyên môn hóa cao. Đường đi sản phẩm ngắn, ít quanh co, sản phẩm dở dang ít. Kết quả sản xuất được hạch toán đơn giản và khá chính xác. - Loại hình sản xuất hàng loạt Trong loại hình sản xuất hàng loạt, nơi làm việc được phân công chế biến một số loại chi tiết, bước công việc khác nhau. Các chi tiết, bước công việc này thay nhau lần lượt chế biến theo định kỳ. - Đặc điểm của sản xuất đơn chiếc Sản xuất đơn chiếc là loại hình sản xuất thuộc sản xuất gián đoạn. Trong sản xuất đơn chiếc, các nơi làm việc thực hiện chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau hoặc nhiều bước công việc khác nhau trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Mỗi loại chi tiết được chế biến với khối lượng rất ít, thậm chí có khi chỉ một chiếc. Các nơi làm việc không chuyên môn hóa, được bố trí theo nguyên tắc công nghệ. Máy móc thiết bị van năng thường được sử dụng trên các nơi làm việc. Công nhân thành thạo một nghề và biết nhiều nghề. Thời gian gián đoạn lớn. Loại hình sản xuất đơn chiếc có tính linh hoạt cao. - Sản xuất dự án Sản xuất dự án cũng là một loại sản xuất gián đoạn, nhưng các nơi làm việc tồn taị trong khoảng thời gian ngắn theo quá trình công nghệ sản xuất của một loại sản phẩm hay đơn hàng nào đó. Sự tồn tại của nơi làm việc ngắn, nên máy móc thiết bị, công nhân thường phải phân công theo công việc, khi công việc kết thúc có thể giải tán lực lượng lao động này hoặc di chuyển đến các công việc khác. 3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất Mỗi loại hình sản xuất có những đặc tính riêng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý sản xuất. Việc lựa chọn loại hình sản xuất không thể tiến hành một cách tùy tiện, bởi vì loại hình sản xuất luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố có tính khách quan. Những nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất gồm: - Trình độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp - Mức độ phức tạp của kết cấu sản phẩm - Qui mô sản xuất của doanh nghiệp 3.2. Các phương pháp tổ chức sản xuất 3.2.1. Phương pháp sản xuất dây chuyền a. Khái niệm Sản xuất dây chuyền là một hình thức đặc biệt của tổ chức hệ thống sản xuất chuyên môn hóa sản phẩm, được thiết kế để sản xuất một hoặc vài loại sản phẩm có quy mô sản xuất lớn, có tính chất đồng nhất về quy trình công Trang 11
  13. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất nghệ và có quá trình sản xuất ổn định trong khoảng thời gian tương đối dài. b. Đặc điểm của sản xuất dây chuyền Sản xuất dây chuyền dựa trên cơ sở một quá trình công nghệ sàn xuất sản phẩm đã được nghiên cứu một cách tỉ mĩ phân chia thành nhiều công việc sắp xếp theo trình tự hợp lí nhất, với thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập thành quan hệ bội số với bước công việc ngắn nhất trên dây chuyền. Đặc điểm này là đặc diểm chủ yếu nhất của sản xuất dây chuyền, nó cho phép dây chuyền hoạt động với tính liên tục cao. Các nơi làm việc trong sản xuất chuyên môn hóa cao. Trên nơi làm việc thường được trang bị bởi các máy móc, thiết bị dụng cụ chuyên dùng, được thiết đặt một chế độ làm việc hợp lí nhất để có thể thực hiện công việc liên tục với hiệu quả cao. Để thực hiện các bước công việc đã sắp xếp theo một trình tự hợp lí, các nơi làm việc chuyên môn hóa trong sản xuất dây chuyền sẽ được bố trí theo nguyên tắc đối tượng, tạo thành đường dây chuyền phản ảnh trình tự chế biến sảm phẩm. c. Phân loại sản xuất dây chuyền Nếu tính trên phương diện tính ổn định sản xuất trên dây chuyền ta có thể phân ra làm bốn loại: - Dây chuyền cố định - Dây chuyền thay đổi - Dây chuyền sản xuất liên tục - Dây chuyền gián đoạn 3.2.2. Phương pháp tổ chức sản xuất theo nhóm Loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và vừa thường có nhiều mặt hàng cùng được sản xuất trong hệ thống. Vì thế, người ta cần rất nhiều thời gian để điều chỉnh sản xuất cho các loạt sản phẩm. Sản xuất dây chuyền trong trường hợp này sẽ không đạt hiệu quả cao. Phương pháp sản xuất theo nhóm không thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc để sản xuất từng loại sản phẩm, chi tiết, mà làm chung cho cả nhóm dựa vào chi tiết tổng hợp đã chọn. Các chi tiết của một nhóm được gia công trên cùng một lần điều chỉnh máy. Nội dung phương pháp sản xuất theo nhóm bao gồm các bước chủ yếu sau: - Tất cả các chi tiết cần chế tạo trong doanh nghiệp sau khi đã tiêu chuẩn hóa chúng được phân thành từng nhóm căn cứ vào kết cấu, phương pháp công nghệ, yêu cầu máy móc thiết bị giống nhau. - Lựa chọn chi tiết tổng hợp cho cả nhóm. Chi tiết tổng hợp là chi tiết phức tạp hơn cả và có chứa tất cả các yếu tố của nhóm. Nếu không chọn được chi tiết như vậy, phải tự thiết kế một chi tiết có đủ điều kiện như trên, trong trường hợp này người ta gọi đó là chi tiết tổng hợp nhân tạo. - Lập quy trình công nghệ cho nhóm, thực chất, là cho chi tiết tổng hợp đã chọn. - Tiến hành xây dựng định mức thời gian cho các bước công việc của chi tiết tổng hợp. Từ đó lập định mức cho tất cả các chi tiết trong nhóm bằng phương pháp so sánh. - Thiết kế, chuẩn bị dụng cụ, đồ gá lắp, bố trí máy móc thiết bị cho toàn nhóm. Trang 12
  14. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất 3.2.3. Phương pháp sản xuất đơn chiếc Trong hệ thống sản xuất đơn chiếc, người ta tiến hành sản xuất rất nhiều loại sản phẩm, với sản lượng nhỏ, đôi khi chỉ thực hiện một lần, trình độ chuyên môn hóa nơi làm việc rất thấp. Để tiến hành sản xuất người ta không lập qui trình công nghệ một cách tỷ mỹ cho từng chi tiết sản phẩm mà chỉ quy định những bước công việc chung (Thí dụ: Hàn, tiện, phay, bào, mài...). Công việc sẽ được giao cụ thể cho mỗi nơi làm việc phù hợp với kế hoạch tiến độ và trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật, như bản vẽ, chế độ gia công.... Kiểm soát quá trình sản xuất yêu cầu hết sức chặt chẽ đối với các nơi làm việc vốn được bố trí theo nguyên tắc công nghệ, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Hơn nữa, sản xuất đơn chiếc còn yêu cầu giám sát khả năng hoàn thành từng đơn hàng. Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Trình bày khái quát về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp? Câu 2: Trình bày các loại hình sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Câu 3: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp? Chương II. Tổ chức lao động trong các doanh nghiệp cơ khí. Mã chương: MH 27.2 Giới thiệu: Trong sản xuất, việc tạo lập cơ cấu lao động tối ưu đóng vai trò quan trọng nhất giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Nội dung của chương 2 sẽ giúp sinh viên nắm được vai trò của cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp, Định mức lao động và đặc điểm tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp cơ khí hiện nay. Mục tiêu: - Trang bị cho sinh viên phương pháp xây dựng định mức lao động đạt hiệu quả tối ưu,.trình bày được nội dung các phương pháp tổ chức lao động và cách bố trí thời gian làm việc tối ưu; - Nắm được cách thức tổ chức sản xuất trong các phân xưởng lắp ráp cơ khí. Nội dung chính. 1. Tạo lập cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. 1.1. Vai trò của cơ cấu lao động tối ưu Để sản xuất cần 3 yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, trong đó lao động đóng vai trò quan trọng nhất. Cơ cấu lao động được coi là tối ưu khi lực lượng lao động bảo đảm đủ số lượng, ngành nghề, chất lượng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị Trang 13
  15. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu sẽ giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục; đảm bảo nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Xây dựng cơ cấu lao động tối ưu chính là đảm bảo việc phân công, bố trí lao động hợp lý; là cơ sở cho công tác đào tạo và quy hoạch cán bộ và khai thác triệt để các nguồn khả năng tiềm tàng trong các doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn tạo ra một môi trường, một động lực kích thích sản xuất phát triển. 1.2. Phương pháp xác định cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp Để có được một cơ cấu lao động tối ưu, khi xây dựng phải dựa vào các căn cứ sau: - Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. - Cấp bậc kỹ thuật công việc. - Định mức thời gian lao động. - Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 2. Định mức lao động và áp dụng định mức lao động trong các tổ chức sản xuất. 2.1. Khái niệm và tác dụng của định mức lao động Khái niệm. Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất không được phép vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm hoặc một bước công việc theo tiêu chuẩn chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế - xã hội nhất định. Lượng lao động hao phí ở đây phải được lượng hoá bằng những thông số nhất định và phải đảm bảo độ tin cậy tối đa, đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. Phải xác định được chất lượng của sản phẩm hoặc công việc và phải thể hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu chất lượng sản phẩm đó, lượng lao động hao phí và chất lượng sản phẩm phải gắn chặt với nhau Tác dụng của định mức - Là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động của mỗi người. - Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất. - Là cơ sở để xây dựng kế hoạch. - Là cơ sở để trả lương theo sản phẩm. - Là cơ sở để quán triệt nguyên tắc tiết kiệm. - Là cơ sở cho việc tính toán các chi phí và giá thành. - Là cơ sở cho công tác hạch toán doanh nghiệp trong các doanh nghiệp và trong nội bộ doanh nghiệp. Để phát huy các tác dụng trên, trong quá trình xây dựng và thực hiện mức phải đảm bảo các yêu cầu: - Mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. - Mức xây dựng xong phải nhanh chóng đưa vào sản xuất - Phải tổ chức theo dõi tình hình thực hiện mức và thường xuyên củng cố và hoàn thiện mức. 2.2. Phân loại thời gian hao phí và cơ cấu của định mức thời gian Để xây dựng được định mức lao đông thì việc đầu tiên là cần phân loại Trang 14
  16. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất thời gian. Phân loại thời gian để có căn cứ nhằm phân tích thời gian làm việc của công nhân, thông qua đó để loại trừ những thời gian bất hợp lý, những thời gian lãng phí nhằm nâng cao thời gian làm việc. a. Thời gian có ích được chia làm 4 loại. - Thời gian chuẩn bị và kết thúc (Tck) - Thời gian gia công (Tgc) + Thời gian gia công chính (Tc): Là thời gian trực tiếp làm thay đổi hình dáng kích thước, tính chất vị trí tương đối của vật gia công. + Thời gian gia công phụ (Tp): Là thời gian thực hiện các công việc nhằm tạo điều kiện cho công việc chính được tiến hành, thời gian phụ lặp đi lặp lại ở các bước công việc. Đặc điểm thời gian phụ là không làm thay đổi vật gia công. - Thời gian phục vụ (Tpv) Thời gian phục vụ được chia làm 2 loại: Thời gian phục vụ có tính chất tổ chức (Tpvtc) và thời gian phục vụ có tính chất kỹ thuật (Tpvkt). - Thời gian nghỉ vì nhu cầu của con người (Tn) b. Thời gian lãng phí được chia làm 4 loại - Thời gian công tác không sản xuất (Tksx) - Thời gian lãng phí do tổ chức (Tlptc) Là thời gian công nhân phải ngừng chờ do nguyên nhân tổ chức. Thí dụ: Thời gian chờ tổ trưởng, chờ đốc công để nhận nhiệm vụ; thời gian chờ thợ bảo trì, chờ vật tư chưa về kịp. - Thời gian lãng phí do công nhân (Tlpcn) Là thời gian công nhân vi phạm kỷ luật lao động. Thí dụ: Thời gian công nhân đi trễ, về sớm; thời gian công nhân nói chuyện riêng. - Thời gian lãng phí do kỹ thuật Là thời gian công nhân phải ngừng chờ do nguyên nhân kỹ thuật. Thí dụ: Thời gian ngừng chờ do mất điện; thời gian máy hỏng chờ sửa chữa. c. Cơ cấu định mức lao động Trong các loại thời gian nêu trên có 4 loại thời gian lãng phí (không kể do nguyên nhân gì) đều không được đưa vào định mức. Vậy cơ cấu của định mức thời gian bao gồm: Tdm = Tck + Tc + Tp+ Tpvtc + Tpvkt + Tn 2.3. Phương pháp xây dựng định mức lao động (tham khảo) Xây dựng định mức lao động bao gồm các phương pháp sau: - Phương pháp thống kê kinh nghiệm - Phương pháp phân tích - Phương pháp định mức mở rộng và định mức điển hình 3. Phương pháp tổ chức lao động và cách bố trí thời gian làm việc tối ưu. 3.1. Sử dụng số lượng lao động Liên quan đến việc sử dụng số lượng lao động, cần xem xét hai phạm trù: thừa tuyệt đối và thừa tương đối lao động trong các doanh nghiệp. Trang 15
  17. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất - Thừa tuyệt đối là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp nhưng không bố trí được việc làm, là số người dôi ra ngoài định biên (định mức) cho từng khâu công tác, từng bộ phận sản xuất kinh doanh. - Thừa tương đối là những người lao động được cân đối trên dây chuyền sản xuất doanh nghiệp và các khâu công tác, nhưng không đủ việc làm cho cả ngày (cả ca), ngừng việc do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng, không có nhiệm vụ... Nhiều nước gọi cả 2 hiện tượng thừa lao động trên là: “Thất nghiệp ngay trong các doanh nghiệp”. Đây không phải là hiện tượng cá biệt ở nước ta mà còn có ở nhiều nước khác trên thế giới. Tác hại lớn nhất của thất nghiệp là sử dụng lãng phí sức lao động, làm giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh. Để giải quyết tình trạng dư thừa lao động hiện nay nhiều doanh nghiệp đã và đang áp dụng các biện pháp chủ yếu có kết quả rõ rệt là: - Phân loại lao động, trên cơ sở đó sắp xếp lại lực lượng lao động. Đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra ngoài dây chuyền sản xuất. - Mở rộng hoạt động dịch vụ (sản xuất và đời sống) để giải quyết việc làm cho người dôi ra. - Giải quyết cho nghỉ hưu, mất sức, cho nghỉ thôi việc được trợ cấp theo chế độ Nhà nước quy định - Cho đi đào lạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn đối với những người có sức khoẻ, còn ít tuổi và có triển vọng trong nghề 3.2. Sử dụng thời gian lao động Nguyện vọng của những người lao động trong các doanh nghiệp là được làm việc, tận dụng hết thời gian và có thu nhập cao, doanh nghiệp, một mặt phải tìm mọi biện pháp để sử dụng tối đa thời gian lao động theo chế độ, mặt khác phải bảo đảm trả thù lao thích đáng phù hợp với kết quả lao động của mỗi người. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là: Số ngày làm việc theo chế độ bình quân một năm và số giờ làm việc theo chế độ bình quân một ngày (l ca). Tận dụng thời gian và sử dụng hợp lý thời gian lao động là một bộ phận quan trọng của quản lý lao động ở doanh nghiệp, là kỷ luật và nghĩa vụ của mỗi người lao động. Doanh nghiệp sẽ áp dụng tổng hợp các biện pháp về kinh tế, hành chính, tổ chức giáo dục, tâm lý, xã hội để buộc người lao động tận dụng hết thời gian làm việc của mình. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ quan tâm hơn nữa đến điều kiện làm việc và mức sống của người lao động. 3.3. Sử dụng chất lượng lao động Sử dụng chất lượng lao động được hiểu là sử dụng đúng ngành, nghề, bậc thợ chuyên môn, sở trường và kỹ năng, kỹ xảo. Chất lượng lao động được thể hiện ở bằng cấp: Sơ cấp, trung cấp, đại học... Đương nhiên, chất lượng lao động không chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết mà điều quan trọng là khả năng thực hành, là kỹ năng, kỹ xảo của người lao động. Có 3 hình thức phân công lao động chủ yếu trong doanh nghiệp. - Phân công theo nghề (theo tính chất công nghệ). Trang 16
  18. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất - Phân công theo tính chất phức tạp công việc. - Phân công theo công việc chính và công việc phụ. 3.4. Sử dụng cường độ lao động Cường độ lao động là mức độ khẩn trương khi làm việc là sự hao phí sức, óc, sức cơ bắp, sức thần kinh trong một đơn vị thời gian Cường độ lao động có ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến hiệu suất và chất lượng công tác. Nếu cường độ lao động nhỏ hơn mức trung bình sẽ giảm năng suất lao động. Ngược lại, nếu cường độ lao động lớn hơn mức trung bình sẽ làm cho cơ thể nhanh mệt mỏi. Vì vậy, trong doanh nghiệp phải tạo điều kiện đảm bảo duy trì cường độ lao động trung bình. Đối với người có cường độ lao động thấp, doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp, trước hết là biện pháp hành chính: cưỡng bức buộc phải làm việc phù hợp với cường độ trung bình theo quy định, doanh nghiệp phải có chế độ động viên, bồi dưỡng thích đáng. 3.5. Năng suất lao động và các biện pháp tăng năng suất lao động 3.5.1. Năng suất lao động Khái niệm năng suất lao động Năng suất lao động là năng lực lao động của người lao động được thể hiện bằng số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc để hoàn thành trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. 3.5.2. Các biện pháp tăng năng suất lao động a. Biện pháp tiết kiệm thời gian tiêu hao để tạo ra một đơn vị sản phẩm Để giảm được thời gian tiêu hao cho sản phẩm, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp cụ thể sau: - Đầu tư trang bị kỹ thuật với máy móc, thiết bị mới, quy trình công nghệ mới. + Do hợp lý hoá sản xuất + Do áp dụng các biện pháp nói trên để giảm bớt thời gian tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm b. Tăng thời gian làm việc có ích của công nhân sản xuất c. Biện pháp do tăng tỷ trọng trong công nhân sản xuất trong tổng số công nhân viên. d. Tổng hợp kết quả tăng năng suất lao động bằng phương pháp chỉ số. 4. Tổ chức sản xuất trong các phân xưởng lắp ráp 4.1. Khái niệm về các phân xưởng lắp ráp Trong các nhà máy cơ khí các phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ hoàn thiện quá trình chế tạo sản phẩm. Sản phẩm một phân xưởng lắp ráp là máy, thiết bị đo lượng, máy tổ hợp. Một số chỉ tiêu của phân xưởng lắp ráp như chất lượng, nhịp sản xuất đặc trưng cho hoạt động của phân xưởng nói chung. Quá trình lắp ráp là đem các chi tiết đặt vào vị trí của chúng để tạo thành sản phẩm hoàn thiện. Khối lượng lao động của các nguyên công lắp ráp chiếm 20 -60% khối lượng chế tạo sản phẩm. Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối tỉ lệ khối lượng của các lắp ráp giảm đáng kể. Một trong các chỉ tiêu quan trọng của phân xưởng lắp ráp là thời gian của chu kỳ lắp ráp (thông thường bằng 25-30% thời gian của chu kỳ chế tạo sản phẩm). Trang 17
  19. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất 4.2. Phân loại các phân xưởng lắp ráp Các phân xưởng lắp ráp được phân theo dạng sản xuất như sau: - Phân xưởng lắp ráp đơn chiếc và hàng loạt nhỏ: Phần lớn công việc đều phải làm bằng tay. Quá trình làm việc sử dụng các máy, đồ gá, dụng cụ vạn năng, thời gian lắp ráp lớn và hiệu quả kinh tế không cao. - Phân xưởng lắp ráp hàng loạt vừa: Các phân xưởng này các công việc bằng tay thường rất ít. Quá trình lắp ráp được chia thành các nguyên công, nên có thể thực hiện chuyên môn hóa các chỗ làm việc và giảm được thời gian lắp ráp. - Phân xưởng lắp ráp hàng loạt lớn và hàng khối: Việc sản xuất được thực hiện bằng phương pháp lắp lẫn hoàn toàn, quy trình lắp ráp được chia thành các nguyên công với mức độ cơ khí hóa tự động hóa cao. 4.3. Đặc điểm hiện nay và phương hướng phát triển của các phân xưởng lắp ráp Hiện nay các phân xưởng lắp ráp đã đáp ứng được công nghệ lắp ráp hiện đại, nhưng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì công nghệ lắp ráp phải được nghiên cứu và phát triển toàn diện hơn nữa. Hiện nay khi lắp ráp công việc phải sửa nguội vẫn còn chiếm 15-20%. Hoàn thiện công nghệ lắp ráp được thực hiện bằng các biện pháp sau đây: - Tăng mức độ chuyên môn hóa. - Cải tiến kết cấu sản phẩm và công nghệ chế tạo chúng. - Nâng cao chất lượng của các chi tiết trước khi đưa vào lắp ráp. - Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình lắp ráp. - Ứng dụng các hình thức tổ chức lắp ráp tiên tiến. - Tổ chức lao động và phục vụ chỗ làm việc hợp lý. - Sử dụng đồ gá và dụng cụ lắp ráp chuyên dùng bằng truyền động hơi ép, dầu ép và điện. 4.4. Một số tính toán khi thiết kế phân xưởng lắp ráp Khi thiết kế phân xưởng lắp ráp cần xác định các thông số chủ yếu sau: - Diện tích phân xưởng bằng tổng diện tích các chỗ làm việc và diện tích phụ. - Số lượng công nhân sản xuất của phân xưởng. - Số lượng công nhân phụ của phân xưởng. - Sau khi có đầy đủ số liệu cần thiết kế mặt bằng bố trí thiết bị lắp ráp. Việc bổ trí mặt bằng này được thực hiện tương ứng với dạng sản xuất và hình thức tổ chức lắp ráp. - Khi bố trí mặt bằng phân xưởng lắp ráp phải, đảm bảo quãng đường đi ngắn nhất từ phân xưởng cơ khí đến phân xưởng lắp ráp và sử dụng tối đa khả năng vận chuyển đối tượng lắp ráp bằng băng tải treo. Ngoài ra, mặt bằng phân xưởng phải đảm bảo tính thẳng dòng của luồng hàng (di chuyển theo đường thẳng). 4.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất trong phân xưởng lắp ráp Lắp ráp theo dây chuyền cũng có thể được thực hiện trong điều kiện sản xuất hàng loạt nhỏ. Trong các phân xưởng lắp ráp có thể ứng dụng nhiều loại dây chuyền khác nhau. Chọn phương án này hay phương án khác phụ thuộc vào dạng sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ, mức độ cơ khí hóa tự động hóa sản xuất. Những vấn đề quan trọng của tổ chức chỗ làm việc là: Trang 18
  20. Trường cao đẳng cơ điện, xây dựng Việt Xô Giáo trình: Tổ chức quản lý sản xuất - Đảm bảo năng suất cao và nhất là giảm xuống mức tối thiểu mệt mỏi của công nhân. - Cơ khí hóa các công việc bằng tay. - Bố trí đối tượng lắp ráp và trang bị công nghệ hợp lý. Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Thế nào là năng suất lao động, các biện pháp tăng năng suất lao động? Câu 2: Thế nào là định mức lao động và áp dụng định mức lao động trong các tổ chức sản xuất. Chương 3. Tổ chức cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu Mã chương: MH 27.3 Giới thiệu: Trong sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động. Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất là yếu tố quan trọng phải thực hiện trong tất cả các doanh nghiệp bất kể quy mô lớn hoặc nhỏ. Nội dung của chương 3 sẽ giúp sinh viên nắm được vai trò và ý nghĩa của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, các phương pháp xây dựng, quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp. Mục tiêu: - Trang bị cho sinh viên phương pháp xây dựng định mức cho quá trình sản xuất, giám sát được quá trình đưa định mức tiêu dùng vật liệu vào quá trình sản xuất; - Nắm được phương thức xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp. Nội dung chính 1. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu Vai trò của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua tác động của con người được sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sẩn phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm: sau mỗi chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc biến dạng và cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Khái niệm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch. Lượng nguyên vật liệu tiêu hao lớn nhất có nghĩa là giới hạn tối đa cho phép trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật hiện tại của doanh nghiệp, đạt được Trang 19
nguon tai.lieu . vn