Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI VŨ TRUNG THƯỞNG (Chủ biên) LÊ TRỌNG HÙNG – NGUYỄN VĂN KHANH GIÁO TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT Nghề: Hàn Trình độ: Cao đẳng (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - Năm 2019
  2. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây để đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước công tác dạy nghề của nước ta đã có những bước tiến dài trong việc thay đổi chất lượng dạy và học. Trong đó phải kể đến việc xây dựng các chương trình đào tạo nghề dựa trên việc phân tích nghề, phân tích các kỹ năng người thợ cần phải có trong quá trình làm nghề nhằm lựa chọn được những nội dung đào tạo hợp lý để khi người thợ học xong chương trình có thể làm tốt các công việc mà các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp yêu cầu. Đặc biệt trong các chương trình đào tạo nghề đã ưu tiên bố trí được tỉ lệ thời gian hợp lý dành cho việc học thực hành, học kỹ năng nghề, trong đó phải kể đến các mô-đun tạo điều kiện cho người học được thực tập các công việc của nghề ngay tại trường hoặc trong các cơ sở sản xuất để người học nghề có điều kiện tiếp cận với thực tế sản xuất. Mô đun Thực tập sản xuất trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng nghề Hàn là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học mô đun Thực tập sản xuất hiệu quả, Tổng cục Dạy nghề đã tổ chức nhóm biên soạn để nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu, tổng kết các kinh nghiệm trong thực tế sản xuất và biên soạn tài liệu này. Cấu trúc của giáo trình gồm 10 bài tương thích với các bài trong chương trình dạy nghề hàn đã được ban hành. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những khiếm khuyết, ban biên soạn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các em học sinh, sinh viên và quý độc giả để lần tái bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2019 Chủ biên 1
  3. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 TÊN MÔ ĐUN: THỰC TẬP SẢN XUẤT .................................................... 4 Bài 1: Tính kỷ luật, an toàn lao động trong sản xuất .................................. 6 1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất .................................................. 6 NỘI QUY CÔNG TY ...................................................................................... 8 1.2. Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất.................................. 13 Bài 2: Tìm hiểu công việc hàng ngày của người thợ hàn .......................... 18 2.1. Tìm hiểu các công việc trước khi hàn .................................................. 18 2.2. Tìm hiểu các công việc trong khi hàn .................................................. 21 2.3. Tìm hiểu các công việc sau khi hàn ..................................................... 27 Bài 3: Tổ chức sản xuất cho nhóm, tổ sản xuất cơ khí .............................. 38 3.1. Phân công nhiệm vụ, tổ chức sản xuất ................................................. 38 3.2. Quản lý công tác sản xuất .................................................................... 39 3.3. Kiểm tra sản phẩm ............................................................................... 39 Bài 4: Tổ chức sắp xếp nơi làm việc cho người thợ hànan toàn khoa học ............................................................................................................................. 41 4.1. Các nguyên tắc bố trí sản xuất ............................................................. 41 4.2. Cách thức sắp xếp nơi sản xuất ............................................................ 57 Bài 5: Tính hợp tác trong công việc sản xuất cơ khí.................................. 59 5.1. Hợp tác, thống nhất trong sản xuất ...................................................... 59 5.2. Tính kỷ luật trong sản xuất .................................................................. 61 Bài 6: nâng cao kỹ năng nhận biết các loại vật liệu hàn, vật liệu cơ bản chế tạo kết cấu hàn ............................................................................................ 63 6.1. Nhận biết các loại thép các bon cao ..................................................... 63 6.2. Nhận biết các loại vật liệu có tính hàn kém ......................................... 68 6.3. Nhận biết gang ..................................................................................... 69 Bài 7: Nâng cao kỹ năng nhận biết các dạng sản phẩm của nghề hàn .... 72 2
  4. 7.1. Nhận biết bằng trực quan ..................................................................... 72 7.2. Nhận biết bằng thiết bị kiểm tra ........................................................... 72 Bài 8: Nâng cao kỹ năng vận hành sử dụngcác loại thiết bị dụng cụ hàn 86 8.1. Kỹ năng sử dụng dụng cụ nghề hàn ..................................................... 86 8.2. Kỹ năng vận hành thiết bị hàn ............................................................. 89 Bài 9: Nâng cao kỹ năng hàn cho người học ............................................ 112 9.1. Nâng cao kỹ năng hàn hồ quang tay .................................................. 112 9.2. Nâng cao kỹ năng hàn MIG/MAG..................................................... 140 9.3. Nâng cao kỹ năng hàn TIG ................................................................ 155 Bài 10: Kiểm tra báo cáo kết quả thực tập ............................................... 179 10.1. Nội dung thực tập ............................................................................. 179 10.2. Đánh giá kết quả thực tập. ............................................................... 179 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 181 3
  5. TÊN MÔ ĐUN: THỰC TẬP SẢN XUẤT Mã mô đun: MĐ26 I. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Môn đun Thực tập sản xuất được bố trí sau khi đã học xong các môn học chung, các môn học, mô đun chuyên môn nghề trong chương trình và trước mô đun thực tập tốt nghiệp. - Tính chất: Là mô đun tổng hợp các khối kiến thức, kỹ năng của nghề; - Ý nghĩa, vai trò của mô đun:Là mô đun có vai trò đặc biệt quan trọng, qua mô đun này người học nâng cao được những kiến thức, kỹ năng hàn đã học, đồng thời được tiếp cận với thực tế sản xuất của nghề. II. Mục tiêu của mô đun: - Thực hiện tốt hơn kỷ luật lao động và an toàn lao động trong sản xuất; - Hệ thống đầy đủ các công việc của người công nhân hàn; - Bố trí hợp lý nơi làm việc của mình và công việc của nhóm khi thực hiện sản xuất; - Chủ động thực hiện các công việc để sản xuất các sản phẩm của nghề hàn; - Vận dụng các kiến thức đã học tại các cơ sở đào tạo vào sản xuất. III. Nội dung chính của mô đun: Thời gian (giờ) Thực Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT hành/thực số thuyết tra tập 1 Tính kỷ luật, an toàn lao động trong 10 5 5 sản xuất. Tìm hiểu công việc hàng ngày của 2 10 5 5 người thợ hàn. 3 Tổ chức sản xuất cho nhóm, tổ sản 10 5 5 xuất cơ khí. 4 Tổ chức sắp xếp nơi làm việc cho 10 5 5 người thợ hàn an toàn khoa học. 5 Tính hợp tác trong công việc sản 10 5 5 xuất cơ khí 4
  6. 6 Nâng cao kỹ năng nhận biết các loại vật liệu hàn, vật liêu cơ bản chế tạo 10 5 5 kết cấu hàn. 7 Nâng cao kỹ năng nhận biết các 10 5 5 dạng sản phẩm của nghề hàn. 8 Nâng cao kỹ năng vận hành sử dụng 10 5 5 các loại thiết bị dung cụ hàn. Nâng cao kỹ năng hàn cho người 9 98 15 83 thực tập (HSSV) Báo cáo kết quả thực tập 2 2 Cộng 180 55 123 2 5
  7. Bài 1: Tính kỷ luật, an toàn lao động trong sản xuất Mã bài: MĐ26-01 Giới thiệu: Đối với mỗi người công nhân thì việc chấp hành kỷ luật lao động và đảm bảo an toàn trong lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đặc biệt đối với người thợ hàn công tác này càng quan trọng hơn vì trong quá trình lao động sản xuất người thợ hàn phải luôn luôn sử dụng nguồn điện, đồng thời có thể phải làm việc trong những hầm két sâu, các dàn giáo cao, trong môi trường dễ cháy, nổ… những nơi nếu để xảy ra mất an toàn có thể gây ra những hậu quả khôn lường và thậm chí là cả tính mạng của người thợ và những người xung quanh. Chính vì vậy việc hiểu biết và thực hiện tốt các nguyên tắc về an toàn lao động, tính kỷ luật trong công tác là một việc vô cùng quan trọng giúp cho người thợ hàn tránh được những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra. Mục tiêu: - Trình bày được nội quy, tính kỷ luật, nguyên tắc an toàn trong sản xuất; - Hiểu được các yếu tố nguy hiểm và biện pháp phòng ngừa; - Vận dụng được các kỹ thuật an toàn khi nâng chuyển thiết bị; - Tuân thủ các quy định trong sản xuất. Nội dung chính: 1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất Mục tiêu: - Trình bày được các nội dung chính về nội quy, quy định của xưởng sản xuất; - Tuân thủ các nội quy, quy định trong sản xuất. 1.1.1. Nội quy Nội quy của xưởng sản xuất được xây dựng nhằm mục đích để tất cả cán bộ, công nhân viên làm việc trong xưởng tuân thủ các quy định được đề ra tạo điều kiện vận hành hoạt động của xưởng theo đúng nề nếp, khoa học và đạt năng suất lao động cao nhất. Tùy theo đặc thù công tác mà mỗi xưởng sản xuất sẽ có những quy định cụ thể, tuy nhiên thông thường nội quy của xưởng bao gồm các nội dung chính như sau: Quy định về thời gian làm việc, ở đây quy định thời gian làm việc theo giờ hành chính hoặc ca sản xuất theo nhu cầu sản xuất, đặc thù lao động của 6
  8. công ty. Ngoài việc chỉ ra thời gian làm việc cần nêu rõ các quy định về việc xin nghỉ phép, quy định xử lý khi cán bộ, công nhân viên vi phạm; Quy định về tác phong làm việc của người thợ bao gồm cách ăn mặc, giao tiếp, sinh hoạt trong xưởng; Quy định về công tác bảo quản, giữ gìn tài sản trong xưởng sản xuất; Quy định về công tác vệ sinh công nghiệp và việc giữ gìn các bí mật công nghệ của công ty (nếu có). Chúng ta có thể tham khảo quy định cụ thể của công ty X sau: 7
  9. NỘI QUY CÔNG TY ĐIỀU 1: THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI: 1. THỜI GIAN LÀM VIỆC: Thời giờ làm việc của tất cả CBCNV là 8 giờ/1 ngày (06 ngày/1 tuần). Văn phòng công ty: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h 30’. Phân xưởng sản xuất: Đối với văn phòng phân xưởng: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h30’, đối với CNV sản xuất: Sáng từ 7h30’ đến 12h00’, chiều từ 13h00’ đến 17h30’. Trong trưòng hợp cần thiết phải làm gấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Công ty có quyền yêu cầu người lao động tăng ca làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ trong một ngày . Tiền lương tăng ca được tính như sau: Tăng ca ngày thường được trả 150%, tăng ca ngày lễ, chủ nhật được trả 200 %. 2. THỜI GIAN NGHỈ NGƠI: 2.1. Tất cả người lao động trong Công ty nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật (theo yêu cầu sản xuất công nhân có thể tăng ca và sẽ nghỉ bù vào ngày khác). 2.2. Nghỉ hội họp, học tập đầu ca hoặc cuối ca: 8h00’ hoặc 17h30’ (được hưởng lương). 2.3. Đối với công nhân nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút được hưởng nguyên lương. Đối với phụ nữ có thai đến tháng thứ bảy chỉ làm 7 giờ hành chính/ngày và hưởng lương 8 giờ. 2.4. Giờ làm thêm: Giám đốc Công ty có thể huy động công nhân viên làm thêm giờ nhưng phải được người lao động đồng ý và phải đảm bảo một ngày không quá 4 tiếng. 3. CHẾ ĐỘ NGHỈ: 3.1 Nghỉ được hưởng 100 % lương (Điều 73 chương VII – mục I – thời gian nghỉ ngơi): Tết Dương lịch : 01 ngày (01/01 dương lịch). Tết Âm lịch : 04 ngày (1 ngày cuối năm + 3 ngày đầu năm) Ngày 10/3 Âm lịch : 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương) Ngày 30/4 : 01 ngày (ngày chiến thắng). Ngày 01/ 5 : 01 ngày (Quốc tế lao động). 8
  10. Ngày 2 / 9 : 01 ngày (Quốc khánh). Nếu ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày Chủ nhật hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. 3.2 Những ngày nghỉ khác được hưởng 100 % lương: Được phép nghỉ 03 ngày đối với các trường hợp: người lao động kết hôn, bố mẹ (bên chồng, vợ), chồng hoặc con chết. Được phép nghỉ 01 ngày nếu có con kết hôn. 3.3. Nghỉ phép thường niên được hưởng 100% lương: Tất cả CNV trong Công ty làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép (không tính ngày lễ, chủ nhật): 12 ngày đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày với người làm công việc nặng nhọc. Nếu chưa đủ 12 tháng thì cứ mỗi tháng được nghỉ 01 ngày phép NLĐ có thể nghỉ 01 lần hay nhiều lần trong năm nhưng phải báo trước ít nhất 02 ngày cho phụ trách để có kế hoạch sắp xếp. Trường hợp bất khả kháng phải nghỉ đột xuất thì báo cho người phụ trách ngay trong ngày nghỉ. Cứ 05 năm thâm niên làm việc cho Công ty, người lao động được nghỉ thêm 1 ngày phép. Khi NLĐ cần giải quyết công việc gia đình, ngày phép không còn NLĐ có thể làm đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương (đơn phải gởi trước 24 giờ). Và tổng số ngày nghỉ không quá 3 ngày / tháng - 20 ngày / năm. 3.4. Nghỉ bệnh: Khi bệnh hay tai nạn lao động trong giờ làm việc tại Công ty, người lao động được đưa tới trạm xá gần nhất để khám bệnh hay được cấp cứu để chuyển viện lên tuyến trên (ngoại trừ khẩn cấp). Khi bệnh ở nhà, người lao động phải báo cáo ngay cho Công ty biết về thời gian cần nghỉ và khi bình phục trở lại làm việc phải trình giấy chứng nhận của bác sĩ (đúng tuyến khám chữa bệnh, hoặc khu vực bảo hiểm) nêu rõ bệnh và thời gian cần được nghỉ. ĐIỀU 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ NỘI QUY TRONG CÔNG TY: 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP: 1.1. Tất cả CBCNV trong Công ty phải tuân thủ các quy định, thực hiện nghiêm chỉnh về an toàn lao động. Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị đã được hướng dẫn phân công. Nếu thấy hiện tượng máy móc bị hư hỏng hoặc khác 9
  11. thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm giải quyết, không tự ý sửa chữa. Mọi vi phạm các quy định về an toàn lao động được coi như lỗi nặng. 1.2. CBCNV phải bảo quản chu đáo các thiết bị, máy móc dụng cụ trong khi sử dụng, làm vệ sinh hằng ngày đối với các dụng cụ, máy móc thiết bị mình đang sử dụng. Rác phải bỏ vào thùng đựng rác, không được xả rác nơi làm việc hoặc bất cứ nơi nào khác. 1.3. CBCNV phải chấp hành đúng về trang phục Bảo hộ lao động trong khi làm việc. 1.4. CBCNV không uống rượu, hút thuốc trong giờ làm việc, trong khu vực chứa hàng, kho, và nơi để vật liệu dể cháy, hoặc đến nơi làm việc có hơi bia, say rượu. 1.5. CBCNV tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công sản xuất. Nếu có gì chưa thông có quyền trực tiếp đề nghị cấp trên giải quyết. 2. NỘI QUY CÔNG TY: 2.1. Làm việc đúng giờ, trong giờ làm việc không được đi lại lung tung từ chỗ này sang chỗ khác (nếu không có nhiệm vụ) không được làm bất cứ việc gì khác ngoài nhiệm vụ được giao. 2.2. Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người phụ trách trực tiếp. 2.3. Người lao động chỉ được phép thực hiện nhiệm vụ. 2.4. Không đùa giỡn, la lối làm mất trật tự trong Công ty, làm mất năng suất của người khác. Các trường hợp đánh nhau, có hành vi thô bạo làm xúc phạm đến danh dự của người khác, cố tình gây tình trạng căng thẳng trong Công ty đều được coi là lỗi nặng. 2.5. Không vắng mặt trong Công ty trong giờ làm việc nếu chưa được Ban Giám Đốc cho phép. 2.6. CBCNV phải trung thực có ý thức bảo vệ tài sản của Công ty, thực hành tiết kiệm, giữ gìn bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty. 2.7. Không xâm phạm (lấy cắp hoặc phá hoại) tài sản của cá nhân hay tập thể. 2.8. Tuân thủ luật pháp của Nhà nước. 2.9. Không mang chất dễ cháy, chất nổ, chất độc vào Công ty. 2.10. Mỗi CBCNV phải có trách nhiệm tham gia vào công tác Bảo hộ lao động, Phòng cháy chữa cháy thực hiện tốt theo phương án PCCC đã ban hành, ngăn chặn mọi vi phạm về quy định PCCC. 10
  12. 2.11. Nghiêm cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất - kho. 2.12. Không tự ý tháo gỡ nắp cầu chì, không tự ý móc nối đường dây dẫn điện. 2.13. Mọi cá nhân nếu thấy có dấu hiệu cháy phải làm đúng tiêu lệnh PCCC và tìm cách báo cho Ban Giám đốc biết. ĐIỀU 3 : HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT - TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT: 1. HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT: Người lao động không chấp hành đúng các quy định của bản Nội quy này coi như vi phạm kỷ luật lao động của Công ty: 1.1 . Đi trễ về sớm không có lý do chính đáng, kéo dài thời gian nghỉ quá quy định. 1.2. Không làm tốt công việc được giao, làm những việc ngoài phạm vi được phân công, gây thiệt hại tài sản Công ty (không nghiêm trọng) do cẩu thả. 1.3. Không chấp hành theo sự phân công, điều động của người có chức năng điều hành. 1.4. Cố tình trì trệ, chậm chạp gây ảnh hưởng cho người khác làm thiệt hại đến sản xuất. 1.5. Làm mất trật tự trong giờ làm việc, tự ý rời vị trí đi làm việc riêng, hay đến bộ phận khác làm ảnh hưởng đến sản xuất, cố tình gây thương tích cho người khác. 1.6. Ăn uống, ngủ trong giờ làm việc, nơi làm việc. Không giữ vệ sinh hàng hóa, dụng cụ lao động và khu vực sản xuất. 1.7. Hút thuốc, uống bia rượu hoặc có mùi bia rượu trong khi đang làm việc. 1.8. Không chấp hành hay vi phạm các quy định về an toàn lao động, mang hung khí chất nổ chất dể cháy, văn hóa đồi trụy vào các khu vực Công ty. 1.9. Dùng các dụng cụ, vật liệu sản xuất hay bất cứ vật gì của Công ty cho mục đích cá nhân. Cố tình làm hư hại tài sản của Công ty, hay sử dụng các dụng cụ lao động của người khác mà không được bố trí hay đồng ý của người đó và ban quản lý. 1.10. Tự ý bỏ việc 05 ngày/tháng - 20 ngày/năm mà không có lý do chính đáng. 1.11. Người lao động chống lại sự kiểm tra giám sát (giỏ, tuí xách) của bảo vệ khi ra vào Công ty hoặc bị nghi ngờ. 11
  13. 2. HÌNH THỨC XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG Việc xử lý vi phạm kỷ luật của Công ty được thực hiện theo qui định  của pháp luật lao động, theo các qui định của Công ty liên quan như: Nội qui lao động, Hướng dẫn xem xét khiếu nại và thi hành kỷ luật…  Việc xử lý vi phạm đối với CBCNV được thực hiện theo biên bản vi phạm. Khi có CBCNV thuộc bộ phận mình vi phạm thì Trưởng bộ phận trực  tiếp phải liên đới chịu trách nhiệm (tuỳ theo các trường hợp cụ thể). Người vi phạm nội quy, kỷ luật lao động tùy theo mức phạm lỗi, bị xử lý bằng một trong những hình thức sau đây: 2.1. Khiển trách bằng miệng hoặc văn bản đối với người lao động khi phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ. 2.2. Khiển trách bằng văn bản đối với trường hợp đã khiển trách bằng miệng từ hai lần trở lên, vi phạm nội quy công ty ở mức độ nhẹ. 2.3. Hình thức chuyển việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng được áp dụng. * Đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi, vi phạm đã được quy định trong bản nội quy lao động. * Đối với những vi phạm được coi là lỗi nặng nhưng chưa gây tác hại nghiêm trọng (như đánh nhau, gây căng thẳng trong Công ty, an toàn lao động, PCCC …). 2.4. Hình thức sa thải được áp dụng theo điều 85 BLLĐ. * Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty. * Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. * Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày trong 01 tháng (cộng dồn) hoặc 20 ngày trong một năm (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng. * Người lao động hút thuốc, sử dụng lửa nơi khu vực cấm. * Người lao động tự móc nối điện … 3. VỀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT: 12
  14. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho Công ty tùy trường hợp cụ thể căn cứ vào mức thiệt hại thực tế phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. 3.1. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì không phải bồi thường. 3.2. Người lao động do chủ quan làm mất dụng cụ thiết bị, làm mất tài sản khác do Công Ty giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường 100% theo thời giá thị trường, hằng tháng tương tự sẽ trừ dần 30% cho đến khi đủ giá trị bồi hoàn. 3.3. Các trường hợp gây thiệt hại khác thực hiện theo các quy định riêng của công ty. PHẦN III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH - Nội quy lao động này được phổ biến đến từng người lao động và được mọi người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy này. - Phòng HCNS có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản nội quy lao động này và giám sát, kiểm tra việc thực hiện của các bộ phận, CNV Công ty. - Trưởng các bộ phận có trách nhiệm phổ biến nội dung bản nội quy này cho CNV được biết. - Bản nội quy này được niêm yết công khai nơi công cộng và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. 1.2. Các quy định Ngoài các nội quy như đã trình bày ở trên trong xưởng sản xuất có thể còn có các quy định khác, các quy định này có phạm vi hẹp hơn nội quy chung của công ty, để hướng dẫn cho công nhân viên trong công ty làm việc như các quy định về cấp phát, sử dụng vật tư; quy định về nguyên tắc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ; quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, … 1.2. Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất Mục tiêu: - Trình bày được các quy tắc an toàn chung trong thực tập sản xuất và quy định khi sử dụng các thiết bị, dụng cụ nghề hàn; - Tuân thủ quy tắc an toàn lao động trong quá trình thực tập và các quy định sử dụng các thiết bị, dụng cụ nghề hàn. 13
  15. 1.2.1. Các quy tắc an toàn chung Trong quá trình thực tập sản xuất người học cần phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy xưởng, bên cạnh đó phải thực hiện tốt các quy tắc an toàn chung cụ thể như sau: Công việc hàn điện có thể tổ chức cố định trong các nhà xưởng, ngoài trời, hoặc có thể tổ chức tạm thời ngay trong những công trình xây dựng, sửa chữa. Việc chọn quy trình công nghệ hàn ngoài việc phải đảm bảo an toàn chống điện giật còn phải tính đến khả năng phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có hại khác (khả năng bị chấn thương cơ khí, bụi và hơi khí độc, bức xạ nhiệt, các tia hồng ngoại, ồn, rung...), đồng thời phải có các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động để loại trừ chúng. Vỏ kim loại của máy hàn phải được nối bảo vệ (nối đất hoặc nối "không") theo TCVN 7447 (IEC 60364). Trong trường hợp TCVN nói trên có sự thay đổi, bổ sung thì thực hiện theo những quy định mới nhất. Khi tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ cháy, nổ phải tuân theo các quy định an toàn phòng chống cháy, nổ. Khi tiến hành công việc hàn điện trong các buồng, thùng, khoang, bể, phải thực hiện thông gió, cử người theo dõi và phải có biện pháp an toàn cụ thể và được người có trách nhiệm duyệt, cho phép. Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy, nổ. 1.2.2. An toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề hàn Khi lập quy trình công nghệ hàn cần dự kiến các phương án cơ khí hoá, tự động hoá, đồng thời phải đề ra các biện pháp hạn chế và phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại đối với người lao động. Khi tiến hành công việc hàn điện, cần sử dụng các loại thuốc hàn, dây hàn, thuốc bọc que hàn... mà trong quá trình hàn không phát sinh các chất độc hại, hoặc nồng độ chất độc hại phát sinh không vượt quá giới hạn cho phép. Chỉ được phép cấp điện để hàn hồ quang từ máy phát điện hàn, máy biến áp hàn, máy chỉnh lưu hàn. Cấm cấp điện trực tiếp từ lưới điện động lực, lưới điện chiếu sáng, lưới điện xe điện để cấp cho hàn hồ quang. Sơ đồ đấu một số nguồn điện hàn để cấp điện cho hàn hồ quang phải đảm bảo sao cho điện áp giữa điện cực và chi tiết hàn khi không tải không vượt quá điện áp không tải của một trong các nguồn điện hàn. 14
  16. Các máy hàn độc lập cũng như các cụm máy hàn phải được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc aptômat ở phía nguồn. Riêng với các cụm máy hàn, ngoài việc bảo vệ ở phía nguồn còn phải bảo vệ bằng aptômat trên dây dẫn chung của mạch hàn và cầu chảy trên mỗi dây dẫn tới từng máy hàn. Cho phép dùng dây dẫn mềm, thanh kim loại có hình dạng mặt cắt bất kỳ, nhưng đảm bảo đủ tiết diện yêu cầu, các tấm hàn hoặc chính kết cấu được hàn làm dây dẫn ngược nối chi tiết hàn với nguồn điện hàn. Cấm sử dụng đường ống không phải đối tượng hàn làm dây dẫn ngược. Cấm sử dụng lưới nối đất, nối "không", các kết cấu xây dựng bằng kim loại, các thiết bị công nghệ không phải là đối tượng hàn làm dây dẫn ngược. Dây dẫn ngược phải được nối chắc chắn với cực nối của nguồn điện. Khi di chuyển máy hàn phải cắt nguồn điện cho máy hàn. Cấm sửa chữa máy hàn khi đang có điện. Khi ngừng công việc hàn điện, phải cắt máy hàn ra khỏi lưới điện. Khi kết thúc công việc hàn điện, ngoài việc cắt điện máy hàn ra khỏi lưới điện, dây dẫn với kìm hàn cũng phải tháo khỏi nguồn và đặt vào giá bằng vật liệu cách nhiệt. Với nguồn điện hàn là máy phát một chiều, trước tiên phải cắt mạch nguồn điện một chiều, sau đó cắt mạch nguồn điện xoay chiều cấp cho động cơ máy phát hàn. Khi hàn hồ quang bằng tay phải dùng kìm hàn có tay cầm bằng vật liệu cách điện và chịu nhiệt, phải có bộ phận giữ dây, bảo đảm khi hàn dây không bị tuột. Khi dòng điện hàn lớn hơn 600A không được dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn trong chuôi kìm. Trong trường hợp này, các máy hàn phải được trang bị thiết bị khống chế điện áp không tải. Trên các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải ghi chữ, số hoặc có các dấu hiệu chỉ rõ chức năng của chúng. Tất cả các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải được định vị và che chắn cẩn thận để tránh việc đóng (hoặc cắt) sai. Trong tủ điện hoặc bộ máy hàn tiếp xúc có lắp các bộ phận dẫn điện hở mạng điện áp sơ cấp, phải có khoá liên động để bảo đảm ngắt điện khi mở cửa tủ. Nếu không có khoá liên động thì tủ điện có thể khoá bằng khoá thường, nhưng việc điều chỉnh dòng điện hàn phải do thợ điện tiến hành. Các máy hàn nối tiếp xúc có quá trình làm chảy kim loại, phải trang bị tấm chắn tia kim loại nóng chảy bắn ra, đồng thời bảo đảm cho phép theo dõi quá trình hàn một cách an toàn. Ở những phân xưởng thường xuyên tiến hành lắp ráp và hàn các kết cấu kim loại lớn cần được trang bị giá lắp ráp và thiết bị nâng chuyển. 15
  17. Khi hàn có phát sinh bụi và khí, cũng như khi hàn bên trong các buồng, thùng khoang, bể hoặc hàn các chi tiết lớn từ phía ngoài, cần sử dụng miệng hút cục bộ di động và có bộ phận gá lắp nhanh chóng và chắc chắn đảm bảo việc cấp không khí sạch và hút không khí độc hại ra ngoài khu vực thợ hàn làm việc. Khi hàn bên trong các hầm, thùng, khoang bể, máy hàn phải để bên ngoài, phải có người nắm vững kỹ thuật an toàn đứng ngoài giám sát. Người vào hàn phải đeo găng tay, đi giày cách điện hoặc dây an toàn và dây an toàn được nối tới chỗ người quan sát. Phải tiến hành thông gió với tốc độ gió từ 0,3 đến 1,5 m/s. Phải kiểm tra đảm bảo hầm, thùng, khoang bể kín không có hơi khí độc, hơi khí cháy nổ mới cho người vào hàn. Khi hàn bằng nguồn điện xoay chiều trong điều kiện làm việc đặc biệt nguy hiểm (trong các thể tích bằng kim loại, trong các buồng có mức nguy hiểm cao), phải sử dụng thiết bị hạn chế điện áp không tải để đảm bảo an toàn khi công nhân thay que hàn. Trường hợp không có thiết bị đó cần có những biện pháp an toàn khác. Khi hàn các sản phẩm đã được nung nóng thì trong một buồng hàn chỉ cho phép một người vào làm việc. Trường hợp vì yêu cầu công nghệ, cho phép hai người làm việc chỉ khi hàn trên cùng một chi tiết. Tại các vị trí hàn, nếu chưa có biện pháp phòng chống cháy thì không được tiến hành công việc hàn điện. Khi hàn trên cao, phải làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy (hoặc khó cháy). Thợ hàn phải đeo dây an toàn, đồng thời phải mang túi đựng dụng cụ và mẩu que hàn thừa. Khi hàn trên những độ cao khác nhau, phải có biện pháp bảo vệ, không để các giọt kim loại nóng, mẩu que hàn thừa, các vật liệu khác rơi xuống người làm việc ở dưới. Khi tiến hành hàn điện ngoài trời, phía trên các máy hàn và vị trí hàn cần có mái che bằng vật liệu không cháy. Nếu không có mái che, khi mưa phải ngừng làm việc. Công việc hàn dưới nước phải tuân thủ các yêu cầu sau : - Chỉ thợ hàn được cấp chứng chỉ thợ lặn và nắm vững tính chất công việc mới được tiến hành. - Phải có phương án tiến hành công việc do người có thẩm quyền duyệt. - Phải có người nắm chắc công việc ở bên trên giám sát và liên lạc được với người hàn dưới nước. 16
  18. - Thiết bị đóng cắt và phục vụ công việc hàn phải được chuẩn bị tốt, sẵn sàng loại trừ và khắc phục sự cố. - Nếu trên mặt nước có váng dầu, mỡ thì không được cho thợ hàn xuống nước làm việc. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1: Trình bày các nội dung về nội quy, quy định của xưởng sản xuất? Câu 2: Trình bày các nguyên tắc an toàn chung trong quá trình thực tập sản xuất Câu 3: Trình bày các nguyên tắc an toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề hàn? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 1: Nội dung trong Tiêu đề 1 Câu 2: Nội dung trong Tiểu tiêu đề 2.1 Câu 3: Nội dung trong Tiểu tiêu đề 2.2 17
  19. Bài 2: Tìm hiểu công việc hàng ngày của người thợ hàn Mã bài: MĐ26-02 Giới thiệu: Để sau khi ra trường người học có thể bắt nhịp ngay với quá trình lao động sản xuất tại các nhà máy, xí nghiệp thì việc tìm hiểu các công việc hàng ngày của một người thợ hàn là hết sức cần thiết. Bài học này cung cấp cho người học các công việc của một người thợ hàn phải làm từ khi đến xưởng cho đến khi rời xưởng ra về sau một ngày làm việc. Mục tiêu: - Nêu được tên các công việc hàng ngày của người thợ hàn; - Thực hiện được các công việc theo đúng quy trình được lập; - Tuân thủ tuyệt đối các quy định. Nội dung chính: 2.1. Tìm hiểu các công việc trước khi hàn Mục tiêu: - Trình bày được các công việc mà người thợ hàn cần chuẩn bị trước khi hàn; - Thực hiện được các công việc chuẩn bị trước khi hàn; - Tuân thủ các quy định trong quá trình chuẩn bị công việc trước khi hàn. 2.1.1. Đọc, nghiên cứu bản vẽ Trước khi hàn người thợ hàn phải nhận nhiệm vụ trong ca hoặc trong ngày từ tổ trưởng tổ sản xuất. Thông thường tổ trưởng sẽ giao việc cho các tổ viên thông qua các bản vẽ kỹ thuật và nhắc nhở các yêu cầu công việc trong ngày. Khi đó người thợ hàn sẽ phải nghiên cứu bản vẽ để hình dung được công việc cần phải thực hiện của mình bao gồm các yếu tố sau: Hình dạng, kích thước, vật liệu của kết cấu hàn? Vị trí hàn? Yêu cầu kỹ thuật khi hàn? …v.v. Ví dụ: 2 50 6 1 00 18
  20. Hình 2.1 – Chi tiết hàn không vát mép 6 0+ 0 3 0 0 3 0 /- 5 0 0 2 2 3-3.2 2 8 00 -10 1 00 Hình 2.2 – Chi tiết hàn có vát mép 2.1.2. Bố trí thiết bị Thiết bị nghề hàn phải được bố trí đảm bảo thuận tiện trong quá trình hàn và đảm bảo an toàn trong lao động đối với người thợ hàn và những người xung quanh. Thiết bị được bố trí theo các tiêu chuẩn sau: 2.1.2.1. Tại các gian sản xuất, nơi tiến hành hàn có hồ quang hở, phải đặt tấm chắn ngăn cách bằng vật liệu không cháy. 2.1.2.2. Những nơi tiến hành công việc hàn điện có phát sinh các chất độc hại (hơi khí độc và bức xạ có hại...), phải trang bị các phương tiện bảo vệ thích hợp và thực hiện thông gió cấp và hút. 2.1.2.3. Tường và thiết bị trong phân xưởng hàn phải sơn màu xám, màu vàng hoặc xanh da trời để hấp thụ ánh sáng, giảm độ chói của hồ quang phản xạ. Nên dùng các loại sơn có khả năng hấp thụ tia tử ngoại. 2.1.2.4. Trong các phân xưởng hàn, các bộ phận hàn và hàn lắp ráp phải bảo đảm điều kiện vi khí hậu theo các quy định hiện hành. Trong các gian của phân xưởng hàn lắp ráp phải có thông gió cấp và hút. Khi hàn trong buồng, phải thực hiện thông gió cục bộ ở chỗ tiến hành hàn, không khí hút phải thải ra ngoài vùng không khí cấp. 19
nguon tai.lieu . vn