Xem mẫu

  1. Lời giới thiệu Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng trình độ cao đẳng, đặc biệt là yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo; Trường Cao đẳng Thương mại chủ trương tổ chức biên soạn giáo trình, các học phần đang được triển khai giảng dạy. Thực hiện chủ trương trên, Khoa Tài chính -Ngân hàng đã phân công giảng viên, Thạc sĩ Lý Vân Phi làm chủ biên, biên soạn Giáo trình Thị trường tài chính, để dùng chung cho sinh viên ngành Tài chính- Ngân hàng giúp cho việc giảng dạy của giảng viên và việc học tập của sinh viên được thuận lợi. Giáo trình Thị trường tài chính được biên soạn theo đề cương chi tiết học phần Thị trường tài chính (theo hệ thống tín chỉ) và tham khảo các tài liệu, giáo trình của một số nguồn, tác giả trong nước. Nội dung của giáo trình này gồm 4 chương: Chương 1: Thị trường tài chính; chương 2: Thị trường tiền tệ, do Ths. Lý Vân Phi, CN. Hồ Thị Thùy Linh biên soạn; Chương 3: Thị trường ngoại hối, do Ths. Lý Vân Phi, CN. Lưu Thị Mỹ Hạnh biên soạn; Chương 4: Thị trường chứng khoán, do Ths. Lý Vân Phi, Ths. Trần Thị Hòa biên soạn. Trong quá trình biên soạn tác giả đã chú ý cập nhật khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (đến tháng 4 năm 2012) và đưa vào bài đọc thêm, ví dụ minh họa được biên soạn từ các tài liệu, tạp chí và kinh nghiệm giảng dạy, nhằm giúp sinh viên hiểu sâu hơn và liên hệ được với thực tiễn về kiến thức đã học trước đó. Để giáo trình này đến tay người đọc, tác giả ghi nhận và cảm ơn sự giúp đỡ, tham gia góp ý kiến, biên tập, sửa chữa của Hội đồng khoa học trường Cao đẳng Thương mại, cùng các giảng viên khoa Tài chính- Ngân hàng và các đồng nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng, tác giả nghĩ rằng Giáo trình Thị trường tài chính này có thể còn hạn chế, sai sót trong quá trình biên soạn. Tác giả chân thành mong đợi nhận được sự phê bình, góp ý của bạn đọc để lần tái bản bản sau được hoàn thiện hơn. Các ý kiến tham gia xin được gửi về địa chỉ: email: phiteacher@gmail.com Trân trọng cảm ơn! Nhóm tác giả
  2. MỤC LỤC Lời giới thiệu Mục lục CHƢƠNG 1. THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH....................................................... 1 I. Khái niệm, chức năng và vai trò của của thị trƣờng tài chính ..........................1 1. Khái niệm ............................................................................................................1 2. Chức năng ...........................................................................................................1 3. Vai trò ..................................................................................................................3 II. Phân loại thị trƣờng tài chính..............................................................................4 1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn ..............................................................4 1.1. Thị trường tiền tệ ...........................................................................................4 1.2. Thị trường vốn ...............................................................................................5 2. Căn cứ vào tính chất chuyên môn hóa của thị trƣờng ...................................6 2.1. Thị trường các công cụ nợ .............................................................................7 2.2. Thị trường công cụ vốn .................................................................................7 2.3. Thị trường công cụ phái sinh .........................................................................7 3. Căn cứ vào cơ cấu thị trƣờng ............................................................................7 3.1. Thị trường sơ cấp...........................................................................................7 3.2. Thị trường thứ cấp .........................................................................................8 III. Các định chế tài chính trung gian......................................................................8 1. Ngân hàng thƣơng mại ......................................................................................8 2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng .......................................................................8 2.1. Công ty tài chính ...........................................................................................8 2.2. Công ty bảo hiểm ..........................................................................................9 2.3. Quỹ đầu tư .....................................................................................................9 2.4. Công ty cho thuê tài chính ...........................................................................10 Câu hỏi ôn tập.......................................................................................................11 Bài đọc thêm…………………………………………………………………….12 Tài liệu tham khảo ...............................................................................................14 CHƢƠNG 2. THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ .......................................................... 15 I. Khái niệm và vai trò của thị trƣờng tiền tệ .......................................................15 1. Khái niệm ..........................................................................................................15 2. Vai trò ................................................................................................................15 II. Công cụ lƣu thông trên thị trƣờng tiền tệ ........................................................16 1. Tín phiếu kho bạc .............................................................................................16 2. Chứng chỉ tiền gửi ............................................................................................16 3. Thƣơng phiếu ( Kỳ phiếu thƣơng mại) ..........................................................17 4. Hối phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng ..........................................17 5. Hợp đồng mua lại .............................................................................................17 III. Các nghiệp vụ trên thị trƣờng tiền tệ ..............................................................18 1. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn ...............................................18 1.1. Nghiệp vụ phát hành tín phiếu kho bạc .......................................................18 1.2. Nghiệp vụ phát hành chứng chỉ tiền gửi .....................................................23 1.3. Nghiệp vụ phát hành thương phiếu .............................................................23 1.4. Nghiệp vụ phát hành các hợp đồng mua lại ................................................24 2. Nghiệp vụ chuyển nhƣợng giấy tờ có giá ngắn hạn ......................................25
  3. 2.1. Thị trường thứ cấp của tín phiếu kho bạc ....................................................25 2.2. Thị trường thứ cấp về chứng chỉ tiền gửi ....................................................26 2.3. Thị trường thứ cấp của thương phiếu ..........................................................26 Câu hỏi ôn tập.......................................................................................................27 Bài đọc thêm .........................................................................................................29 Tài liệu tham khảo ...............................................................................................31 CHƢƠNG 3. THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI .................................................... 32 I. Khái quát về thị trƣờng ngoại hối.......................................................................32 1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng ngoại hối .................................32 1.1. Thời kỳ sơ khai ............................................................................................32 1.2. Thời kỳ sau đại chiến thế giới thứ nhất và cuộc đại suy thoái ....................33 1.3. Thời kỳ sau đại chiến thế giới lần thứ hai ...................................................33 2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thị trƣờng ngoại hối ......................34 2.1. Khái niệm ....................................................................................................34 2.2. Đặc điểm ......................................................................................................35 2.3. Chức năng của thị trường ngoại hối ............................................................36 3. Các thành viên tham gia ..................................................................................37 3.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ .....................................................................37 3.2. Các ngân hàng thương mại ..........................................................................37 3.3. Những nhà môi giới ngoại hối.....................................................................37 3.4. Ngân hàng trung ương .................................................................................38 II. Những vấn đề cơ bản trong kinh doanh ngoại hối ..........................................38 1. Các khái niệm ...................................................................................................38 1.1. Tỷ giá ...........................................................................................................38 1.2. Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá ..........................................................39 1.3. Ngân hàng yết giá, ngân hàng hỏi giá .........................................................40 1.4. Yết tỷ giá hai chiều ......................................................................................40 2. Các phƣơng pháp yết tỷ giá.............................................................................40 3. Tỷ giá mua, tỷ giá bán và chênh lệch tỷ giá ...................................................41 3.1. Tỷ giá mua và tỷ giá bán .............................................................................41 3.2. Chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán ...........................................................43 3.3. Lãi (lỗ) trong kinh doanh ngoại hối.............................................................44 4. Tỷ giá chéo và kinh doanh tỷ giá chéo ...........................................................45 4.1. Khái niệm ....................................................................................................45 4.2. Phương pháp xác định tỷ giá chéo ..............................................................45 III. Nghiệp vụ giao ngay ..........................................................................................47 1. Khái niệm ..........................................................................................................47 2. Tổ chức thị trƣờng ...........................................................................................48 Câu hỏi ôn tập.......................................................................................................50 Bài đọc thêm…………………………………………………………………….52 Tài liệu tham khảo ...............................................................................................57 CHƢƠNG 4. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ........................................... 58 I. Khái quát về thị trƣờng chứng khoán (TTCK) .................................................58 1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán ..58 1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán trên thế giới ............................58 1.2. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam ....59 2. Khái niệm, chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán ....................60 2.1. Khái niệm ....................................................................................................60
  4. 2.2. Chức năng ....................................................................................................63 2.3. Vai trò của thị trường chứng khoán ............................................................64 II. Công cụ lƣu thông của thị trƣờng chứng khoán ..............................................65 1. Cổ phiếu ...........................................................................................................65 1.1. Cổ phiếu thường (commom stock) ..............................................................66 1.2. Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock) ...............................................................69 2. Trái phiếu ..........................................................................................................71 2.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu .........................................................71 2.2. Phân loại trái phiếu ......................................................................................72 2.3. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu ....................................................................73 3. Chứng chỉ quỹ đầu tƣ ......................................................................................74 3.1. Khái niệm và đặc điểm ................................................................................74 4. Chứng khoán phái sinh (derivatives) .............................................................76 4.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts) ........................................................77 4.2. Hợp đồng tương lai (Future Contracts) .......................................................77 4.3. Hợp đồng quyền chọn (Option Contracts) ..................................................78 III. Phát hành và niêm yết chứng khoán ...............................................................79 1. Phát hành chứng khoán ...................................................................................79 1.1. Chủ thể và mục đích phát hành chứng khoán .............................................79 1.2. Phương thức phát hành ................................................................................79 1.3. Điều kiện phát hành .....................................................................................80 2. Niêm yết chứng khoán .....................................................................................81 2.1. Khái niệm ....................................................................................................81 2.2. Những ưu điểm và hạn chế của việc niêm yết chứng khoán .......................81 2.3. Quản lý niêm yết .........................................................................................82 IV. Giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán tập trung – Sở giao dịch chứng khoán (Sở GDCK) ................................................................................83 1. Khái niệm và cơ cấu tổ chức Sở GDCK .........................................................83 1.1. Khái niệm ....................................................................................................83 1.2. Cơ cấu tổ chức Sở GDCK ...........................................................................83 2. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán ....................................................84 2.1. Người môi giới chứng khoán (brokers) .......................................................84 2.2. Người môi giới chuyên môn (hay chuyên gia chứng khoán- Specsialist) ..85 2.3. Người môi giới độc lập (independent broker) .............................................85 2.4. Người kinh doanh chứng khoán (Dealers) ..................................................85 3. Các nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán ...........................85 3.1. Nguyên tắc công khai ..................................................................................85 3.2. Nguyên tắc trung gian .................................................................................86 3.3. Nguyên tắc đấu giá ......................................................................................86 4. Các phƣơng thức giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán ...........................87 4.1. Quy trình giao dịch ......................................................................................87 4.2. Một số quy định chung về giao dịch chứng khoán......................................89 4.3. Các loại lệnh giao dịch ................................................................................91 4.4. Phương thức giao dịch .................................................................................98 V. Giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng phi tập trung (Over The Counter- OTC) ........................................................................................................................101 1. Khái niệm và đặc điểm giao dịch trên thị trƣờng OTC .............................101 1.1. Khái niệm ..................................................................................................101
  5. 1.2. Đặc điểm giao dịch trên thị trường OTC...................................................102 2. Quy trình giao dịch trên thị trƣờng OTC ....................................................103 VI. Trung tâm lƣu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ ................................104 1. Trung tâm lƣu ký chứng khoán ....................................................................104 1.1. Khái niệm ..................................................................................................104 1.2. Mô hình quản lý của trung tâm lưu ký chứng khoán ................................104 2. Trung tâm thanh toán bù trừ ........................................................................105 2.1. Khái niệm ..................................................................................................105 2.2. Phương thức bù trừ ....................................................................................105 Câu hỏi ôn tập.....................................................................................................105 Bài đọc thêm………………………………………………………………… ..109 Tài liệu tham khảo .............................................................................................112 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................115
  6. CHƢƠNG 1 THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH Mục tiêu Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường tài chính như: - Khái niệm, chức năng và vai trò của thị trường tài chính; - Phân loại thị trường tài chính; - Các định chế tài chính trung gian hoạt động trên thị trường tài chính. Nội dung I. Khái niệm, chức năng và vai trò của của thị trƣờng tài chính 1. Khái niệm Nền kinh tế muốn phát triển trước hết phải đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư. Muốn có vốn đầu tư lớn và dài hạn cần gia tăng tiết kiệm. Đây chính là mối quan hệ nhân quả giữa tiết kiệm và đầu tư và là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lợi thì thiếu vốn, những người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành quá trình dịch chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người cần vốn để thỏa mãn nhu cầu của nhau. Việc dịch chuyển vốn đó được thực hiện trong thị trường tài chính. Trên thực tế thị trường tài chính được coi là nơi tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế thông qua quá trình mua bán, chuyển nhượng các tài sản tài chính tài chính. Các tài sản tài chính ở đây có thể là các công cụ vốn xác nhận sự đóng góp của các chủ thể như cổ phiếu, cũng có thể là các công cụ nợ để ghi nhận một khoản vay mượn như trái phiếu, tín phiếu và cả những công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi… Vì vậy có thể nói: Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,… Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và Chính phủ là những người tham gia mua và bán các loại tài sản tài chính- hàng hóa của thị trường tài chính. 2. Chức năng Một là, khơi thông các nguồn vốn và dẫn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đây là chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính. Chức năng này thể hiện qua việc thị trường tài chính tập trung các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Qua đó giúp cho việc dịch chuyển vốn từ người không có cơ hội đầu sinh lời sang người có cơ hội đầu tư sinh lời. Chức năng này được thể hiện qua kênh tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp 1
  7. Sơ đồ dưới đây thể hiện sự vận động của dòng vốn trên thị trường tài chính. Các mũi tên cho thấy dòng vốn từ người cho vay tới người vay qua 02 kênh: Tài chính gián tiếp và tài chính trực tiếp. Tài chính gián tiếp Các trung gian tài chính Vốn Vốn Vốn Ngƣời cho vay Ngƣời đi vay 1. Hộ gia đình 1. Hộ gia đình 2. Các nhà đầu tư tổ chức 2. Các nhà đầu tư tổ chức Các thị trường 3. Các doanh nghiệp 3. Các doanh nghiệp Tài chính 4. Chính phủ 4. Chính phủ 5. Nhà đầu tư nước 5. Nhà đầu tư nước ngoài ngoài Tài chính trực tiếp .... Hình 1.1. Sơ đồ dịch chuyển dòng vốn + Kênh tài chính gián tiếp: Thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng, các công ty tài chính, bảo hiêm… nguồn vốn được chuyển từ người cho vây đến người vay theo cơ chế vay vốn của người cho vay - người tiết kiệm sau đó cho người vay vay vốn. Nguồn vốn luôn chuyển qua kênh này là nhân tố thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và cung cấp các công cụ tài chính đa dạng cho người đầu tư và người sử dụng vốn. Kênh tài chính gián tiếp mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và người sử dụng vốn như tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch. Ngoài ra đối với người đầu tư nhờ việc trung gian tài chính đứng giữa làm cầu nối và chịu trách nhiệm với khoản vay của họ, nguồn vốn của họ sẽ an toàn hơn rất nhiều. Với một lượng vốn ít họ cũng có thể gửi tiền vào các trung gian tài chính để nhận một khoản lãi. Đối với người sử dụng vốn tài chính gián tiếp tạo cơ hội cho người vay có các khoản tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhỏ vẫn có thể vay một lượng vốn lớn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình đồng thời kích thích họ phải sử dụng vốn như thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất. + Kênh tài chính trực tiếp: Tài chính trực tiếp là kênh dẫn vốn mà trong đó người vay vốn trực tiếp từ người cho vay trong thị trường tài chính bằng cách bán cho họ những chứng khoán mà không thông qua bất kì một trung gian tài chính nào. Những chứng khoán này là những trái quyền, quyền được hưởng đối với thu nhập hoặc tài sản tương lai của người vay. 2
  8. Hai là, kích thích tiết kiệm và đầu tư. Quá trình chuyển dịch nguồn vốn trên thị trường tài chính tạo điều kiện cho các khoản tiết kiệm sinh lời. Người cho vay sẽ có thể kiếm được thu nhập dưới các hình thức như tiền lãi, cổ tức, lãi trên vốn. Khi người thiếu vốn cần tăng cường thêm vốn, thị trường tài chính sẽ chuyển thông tin này cho người tiết kiệm thông qua việc tăng tỷ suất sinh lời nhằm động viên các tổ chức, cá nhân tiêu dùng ít và tiết kiệm nhiều hơn để tạo ra nguồn tài chính dư thừa đáp ứng cho nhu cầu vốn nới trên. Bên cạnh đó, khi sử dụng các nguồn lực tài chính vay mượn này, người đi vay vốn phải tính toán sử dụng vốn vay hiệu quả nhất do họ cần phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người cho vay đồng thời phải tạo ra thu nhập và tích lũy cho chính bản thân mình. Như vậy, thị trường tài chính tạo ra cơ chế kích thích cho cả quá trình tiết kiệm và đầu tư gia tăng Ba là, hình thành giá của các tài sản tài chính. Thông qua tác động qua lại giữa những người mua và người bán, giá của các tài sản tài chính được xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một tài sản tài chính được xác định. Yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp gọi vốn chính thức là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu; chính đặc điểm này của thị trường tài chính đã phát tín hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bổ như thế nào giữa các tài sản tài chính. Quá trình đó được gọi là quá trình hình thành giá. Bốn là, tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính. Thị trường tài chính không những tạo ra cơ chế huy động vốn mà còn tạo ra cơ chế giao dịch chuyển đổi sở hữu chứng khoán cho phép nhà đầu tư kiếm lời trên khoản chênh lệch giá, tức là tạo ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính1. Tính thanh khoản được thực hiện nhờ vai trò của thị trường thứ cấp. Chính ở đây diễn ra việc mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thông qua quá trình tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, thị trường tài chính cho phép nhà đầu tư có thể rút vốn đầu tư ra khỏi thị trường khi họ bán các công cụ tài chính trên thị trường thức cấp. Đồng thời nếu muốn, người đầu tư có thể chuyển vốn sang lĩnh vực khác sang dạng đầu tư khác một cách thuận tiện và dễ dàng trong khi người kinh doanh có đủ vốn hoạt động. 3. Vai trò Thứ nhất, thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế Quá trình phát triển của một nền kinh tế luôn cần tập trung các nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính đóng vai trò rất quan trọng. Thông qua thị trường tài chính, nguồn lực tài chính sẽ được tập trung cho những người kinh doanh có nhu cầu vốn và có khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Nhờ có sự sàng lọc này, người kinh doanh có thể mở rộng sản xuất, tăng quy mô hoạt động kinh doanh. Bởi vậy nên những chủ thể này ngày càng có thể tăng khả năng tập trung các nguồn lực tài chính một cách dễ dàng hơn. 1 . Tính thanh khoản là tính chất dễ dàng chuyển hóa các tài sản tài chính thành tiền mặt ở tại mức giá gần bằng hay bằng giá trị của nó. 3
  9. Không chỉ với các chủ thể riêng biệt, mà cả với các khoản đầu tư của nhà nước và chính phủ, thị trường tài chính cũng phát huy một vai trò hỗ trợ các công cụ vay vốn như phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ. Việc vay nợ trên thị trường tài chính thay cho biện pháp phát hành thêm tiền có thể kiềm chế lạm phát và tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập của mỗi quốc gia. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia mua bán chứng khoán. Qua đó có thể huy động một bộ phận quan trọng các ngườn lực tài chính từ bên ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Nên thị trường tài chính nếu hoạt động có hiệu quả tất yếu sẽ tận dụng được các nguồn lực trong nước và ngoài nước một cách cao nhất để phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, thị trường tài chính tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế. Giá cả trên thị trường tài chính được hình thành trên quy luật cung cầu, nó dung hòa quyền lợi của các chủ thể. Nếu tồn tại sự thiên lệch về lợi ích của một cá nhân hay chủ thể nào đó, thị trường tài chính sẽ điều chỉnh về mức cân bằng trong thời gian rất ngắn. Do đó nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển, giá cả sẽ không phản ảnh chính xác quan hệ cung cầu và lợi ích của các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính sẽ không được đảm bảo. Thứ ba, thị trường tài chính là công cụ xác định giá thị trường của doanh nghiệp Sở dĩ thị trường tài chính thể hiện được chức năng này là do khi định giá mua bán chứng khoán trên thị trường, các chủ thể giao dịch sẽ đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp. Đây chính là thước đo xác định lại giá trị của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Do đó giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường thể hiện sự đồng thuận của thị trường về giá trị của doanh nghiệp đó. Hơn nữa sự biến động giá cổ phiếu trên thị trường chính là công cụ đo lường sức khỏe của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Chính nhờ vai trò này của thị trường tài chính mà nhà đầu tư có phương hướng đầu tư rõ ràng, người quản ký doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra những quyết sách cho doanh nghiệp trong tương lai, và cả chính phủ sẽ có cơ sở để điều tiết nền kinh tế. II. Phân loại thị trƣờng tài chính 1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn 1.1. Thị trƣờng tiền tệ - Khái niệm Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán các công cụ tài chính có thời gian ngắn hạn (tối đa 1 năm) như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu đã được ngân hàng chấp nhận. Theo nghĩa rộng thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tài chính và khách hàng của họ. Chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm các NHTM, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, bảo hiểm, quỹ đầu tư, các doanh nghiệp và các hộ gia đình…Tuy 4
  10. nhiên tham gia tích cực và chủ yếu nhất trên thị trường này là các ngân hàng. Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư sinh lời bằng cách cho các tổ chức khác thiếu vốn tạm thời vay. Phần lớn các ngân hàng đi vay đều để duy trì khả năng thanh toán của mình. Chính vì vậy lưu hành trên thị trường tiền tệ chủ yếu là các công cụ nợ gồm: tín phiếu kho bạc, các khoản vay ngắn hạn, các thỏa thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, thương phiếu. - Các loại thị trường tiền tệ + Thị trường liên ngân hàng (Interbank Market): Đây là thị trường vốn ngắn hạn giữa các NH với nhau do NHTW tổ chức để giải quyết nhu cầu vốn giữa các NHTM để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng. Nghiệp vụ mua bán được thực hiện bằng cách chuyển vốn trên tài khoản của các tổ chức tín dụng tại NHTW. Thông qua thị trường này, các nguồn ngân quỹ tạm thời dư thừa của ngân hàng này sẽ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân quỹ trong ngày do yêu cầu của tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW. Chính vì vậy mà giá cả trên thị trường này chính là “lãi suất” + Thị trường vốn ngắn hạn (Shorten Loans Market): Đây là thị trường tín dụng- nơi luân chuyển các nguồn vốn từ nơi dư thùa đến nơi thiếu vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Hình thức tài chính chủ yếu của thị trường này là tài chính gián tiếp thông qua các tài chính trung gian. + Thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Market): Thị trường ngoại hối là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ khác. Thị trường ngoại hối được hình thành để đáp ứng như cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho quá trình chu chuyển, thanh toán trong các lĩnh vực thương mại và phi thương mại. Đây còn là công cụ để ngân hàng trung ương thực hiện các chính sách tiền tệ nhắm điều tiết nền kinh tế theo các mục tiêu cầu chính phủ. Ngoài ra các chủ thể tham gia trên thị trường này còn tìm kiếm các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái trong quá trình trao đổi ngoại tệ, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh với sự thay đổi của giá cả trên thị trường này chính là tỷ giá hối đoái.Các chủ thể tham gia trên thị trường này là các ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các ngân hàng đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ và nhà môi giới – chủ thể trung gian trong các giao dịch ngoại hối, 1.2. Thị trƣờng vốn - Khái niệm Thị trường vốn hay còn gọi là thị trường vốn dài hạn. Đây là thị trường giao dịch các công cụ tài chính có kỳ hạn trên 01 năm như trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và chính quyền địa phương, cổ phiếu… Chủ thể tham gia thị trường vốn là những người cần vốn dài hạn có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, ngân hàng và những người có khả năng cung ứng vốn như các hộ gia đình hoặc cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tham gia đầu tư. Công cụ giao dịch trên thị trường là các chứng khoán dài hạn, trong đó phổ biến nhất là cổ phiếu và trái phiếu . - Các loại thị trường vốn: Thị trường vốn bao gồm ba thị trường bộ phận: + Thị trường thế chấp (Mortgage market): Hoạt động trên thị trường này là các NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Đặc điểm cơ bản của thị trường này là 5
  11. cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nhưng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp + Thị trường cho thuê tài chính (Leasing market): Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, cho thuê tài chính được định nghĩa như sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.”2 Theo khái niệm trên thì cho thuê tài chính được xem là một trong những loại hình tài trợ vốn dài hạn cho doanh nghiệp để đầu tư tài sản dài hạn. Đây là một trong những loại hình được áp dụng nhiều trên thế giới. Hoạt động cho thuê tài chính có những điểm đặc trưng khác biệt so với cho thuê hoạt động thông thường như sau: * Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê khi hết thời hạn thuê. * Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. * Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. * Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng Với các đặc trưng như trên cho thuê tài chính thực chất là một hình thức cấp tín dụng. Khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi Cho thuê tài chính được xem là loại hình đặc biệt của tín dụng trung và dài hạn, trong đó người cho thuê có vai trò là nhà tài trợ vốn trung và dài hạn dưới dạng tài sản. + Thị trường chứng khoán (Securities market): Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán; qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Chứng khoán được xem là một công cụ vốn, chứng nhận quyền sở hữu của người chủ sở hữu với phần vốn góp của mình vào công ty cổ phần. Khi chứng khoán được phát hành thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán và giao dịch các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi thông qua hai thị trường trên. 2. Căn cứ vào tính chất chuyên môn hóa của thị trƣờng 2 Điều 1 nghị định số 16/2001 NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 6
  12. Thị trường tài chính phân làm ba loại: thị trường công cụ nợ, thị trường công cụ vốn và thị trường công cụ phái sinh. 2.1. Thị trƣờng các công cụ nợ Thị trường công cụ nợ là nơi mua bán, trao đổi các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hối phiếu. Các công cụ này đều có chung một đặc điểm là người vay vốn thanh toán cho người nắm giữ công cụ nợ một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian và khi đến thời điểm đáo hạn thì thanh toán toàn bộ phần gốc. Chính vì vậy nên mối quan hệ giữa người nắm giữ các công cụ nợ và người phát hành là mối quan hệ giữa chủ nợ và con nợ. Các công cụ nợ có thời gian tồn tại cụ thể, lợi tức cố định và được thanh toán theo một thời hạn đã ấn định trước. Các công cụ nợ sẽ được ưu tiên thanh toán lãi trước khi công ty chia cổ tức và trong trường hợp công ty phá sản thì chủ sở hữu sẽ được ưu tiên thanh toán vốn gốc trước công cụ vốn. Chính vì vậy việc đầu tư vào các công cụ nợ là ít gặp rủi ro. 2.2. Thị trƣờng công cụ vốn Thị trường công cụ vốn là thị trường mua bán các cổ phiếu do các công ty cổ phần phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu được goị là cổ đông. Họ được quyền hưởng một số quyền nhất định về tài sản và vốn của công ty. Khác với các công cụ nợ, cổ phiếu thường không có thời hạn mà tồn tại cùng với thời gian tồn tại của công ty, lợi tức của các cổ đông sẽ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Việc thanh toán lợi tức của chủ sỡ hữu cổ phiếu được thực hiện cuối cùng trong quá trình phân phối cổ tức. Nếu công ty phá sản người nắm giữ cổ phiếu được chia giá trị còn lại cuối cùng. 2.3. Thị trƣờng công cụ phái sinh Thị trường công cụ phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh. Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất… Công cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó thường được sử dụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai. Những công cụ trên còn có thể kết hợp với nhau, với những khoản vay hoặc những chứng khoán truyền thống để tạo nên các công cụ lai tạo. 3. Căn cứ vào cơ cấu thị trƣờng 3.1. Thị trƣờng sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường tài chính giao dịch các công cụ tài chính trong lần đầu tiên, khi các tổ chức, cá nhân phát hành ra các công cụ này. Chính vì vậy người ta gọi thị trường này là thị trường các công cụ phát hành. Thị trường này có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung là huy động vốn cho các tổ chức phát hành nói riêng và cho nền kinh tế nói chung một cách trực tiếp. 7
  13. 3.2. Thị trƣờng thứ cấp Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Thị trường này không kém phần quan trọng, tạo ra tính thanh khoản cho các công cụ tài chính, nghĩa là nó tạo ra khả năng chuyển đổi từ các công cụ tài chính sang tiền mặt. Do đó, người đầu tư dễ dàng mua chúng trên thị trường sơ cấp vì họ có thể dễ dàng chuyển chúng sang tiền mặt khi cần thiết. Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đã phát hành. Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc thay đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả. III. Các định chế tài chính trung gian 1. Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc thực hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng là đi vay và cho vay. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quan trọng khác như thanh toán, mua bán ngoại tệ, ủy thác… Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Trong luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định hoạt động ngân hàng như sau: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính, cả đối với thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. NHTM được ví như chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Bên cạnh đó NHTM được xem như “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. 2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 2.1. Công ty tài chính Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 01 năm 8
  14. Nguồn vốn hoạt động của các công ty tài chính chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay. Hoạt động huy động vốn chủ yếu của công ty tài chính bao gồm: Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân theo quy định của ngân hàng nhà nước; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước… Từ các nguồn vốn huy động được công ty tài chính tài trợ cho các doanh nghiệp bằng các hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn để mua máy móc thiết bị, tài trợ cho các khoản phải thu của doanh nghiệp, mua nợ của họ dưới hình thức bao thanh toán… 2.2. Công ty bảo hiểm Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những người có hợp đồng bảo hiểm về những rủi ro thuộc trách nhiệm của bảo hiểm trên cơ sở những người tham gia phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Công ty bảo hiểm hoạt động trên cơ sở huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị trường tài chính. Nguyên tắc hoạt động của công ty bảo hiểm là huy động sự đóng góp của nhiều người để bồi thường cho người cho một số người khác gặp tai nạn hay rủi ro. Công ty bảo hiểm chia ra 2 nhóm là công ty bảo hiêm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi nhân thọ: + Công ty bảo hiểm nhân thọ: công ty bảo hiểm nhân thọ có hai nguồn thu quan trọng nhất, đó là phí bảo hiểm và lợi nhuận do hoạt động đầu tư. * Phí bảo hiểm từ các hợp đồng bảo hiểm: các công ty bảo hiểm bán ra các sản phẩm bảo hiểm qua việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng. Đây là nguồn thu lớn nhất, chi phối hoạt động đầu tư của công ty. * Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư là nguồn vốn bổ sung quan trọng. Đối với các công ty lớn hoạt động lâu năm, có vị thế trên thị trường thì nguồn thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty bảo hiểm. + Công ty bảo hiểm phi nhân thọ: là các công ty bảo hiểm về tài sản như xe cộ, nhà cửa và các phương tiện khác hoặc bảo hiểm rủi ro thường xuyên hơn đã dẫn đến lượng tiền bảo hiểm phải chi là rất cao. Do đó các công ty bảo hiểm rất ít dùng vốn đầu tư các tài sản lâu dài. Thông thương họ chỉ đầu tư vào các tài sản dễ thanh khoản cao như trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty với yêu cầu là thu nhập ổn định và dễ dàng chuyển nhượng trên thị trường. 2.3. Quỹ đầu tƣ Quỹ đầu tư là một mô hình định chế tài chính trung gian tập trung những nguồn vốn nhỏ bé, lẻ tẻ của nhiều người lại để đầu tư trung và dài hạn, đặc biệt là các dự án có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế quốc dân hoặc là để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Quỹ đầu tư đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp của các công ty quản lý quỹ. Quỹ này đứng ra tập hợp tiền của nhiều nhà đầu tư riêng lẻ thành một tập thể đầu tư lớn, có lợi thế hơn khi mua bán chứng khoán các loại theo quy mô. Quỹ được hình thành bởi 9
  15. nhà quản trị tài chính chuyên nghiệp, chịu trách nhiệm về kinh doanh vốn hiệu quả để phân phối lợi nhuận ngược lại cho những nhà đầu tư sỡ hữu quỹ. Quỹ này đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư nhất là khả năng đa dạng hóa và trình độ chuyên nghiệp những thứ mà nhà đầu tư bình thường không thể nào có được. Quỹ đầu tư là một dạng doanh nghiệp thuộc loại công ty cổ phần, nó phát hành và bán cổ phiếu để lấy vốn hoạt động. Quỹ đầu tư là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không dùng vốn của mình để mua máy móc thiết bị, các yếu tố sản xuất khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó dùng vốn để đầu tư dài hạn, thông qua góp vốn liên doanh, mua cổ phần hoặc các loại chứng khoán khác với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của quỹ đầu tư là kinh doanh đầu tư vốn bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. + Đầu tư trực tiếp: là việc các quỹ đầu tư dùng vốn của mình để thâm nhập trực tiếp vào các công ty, vào các dự án bằng cách góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu phát hành lần đầu với tư cách là cổ đông sáng lập như các sáng lập viên khác. + Đầu tư gián tiếp: là việc các quỹ đầu tư dùng vốn của mình tham gia vào thị trường chứng khoán với tư cách của một nhà kinh doanh chứng khoán hoặc mua đi bán lại các chứng khoán để hưởng chênh lệch giá hay nhận cổ tức của các công ty phát hành chứng khoán. Xem bài đọc thêm một số quỹ đầu tư tại Việt Nam trang12. 2.4. Công ty cho thuê tài chính “ Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoải thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê”. 3 Công ty cho thuê tài chính là một định chế tài chính chuyên cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DN thông qua việc cho DN thuê các máy móc, trang thiết bị, bất động sản với thời gian dài hạn và tạo điều kiện cho DN sở hữu luôn tài sản đó khi kết thúc hợp đồng cho thuê. Công ty tài chính hoạt động với ý nghĩa tài trợ vốn trung, dài hạn linh hoạt giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới tài sản cố định bắt kịp với nhịp độ phát triển khoa học kỹ thuật, duy trì năng lực sản xuất ở mức độ cao. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của công ty tài chính là phát hành các loại chứng khoán nợ, cổ phiếu hoặc vay của các ngân hàng thương mại. - Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau: + Cho thuê tài chính; + Mua và cho thuê lại các hình thức cho thuê tài chính; 3 . Điều 1, Nghị định số 16/2001/ NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 10
  16. + Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính; + Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính; + Các hoạt động khác khi được Ngân hàng nhà nước chấp nhận. Câu hỏi ôn tập 1. Thế nào là thị trường tài chính? Phân biệt các loại thị trường sau đây: thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. 2. Trình bày chức năng của thị trường tài chính. Trong các chức năng của thị trường tài chính, chức năng nào đóng vai trò quan trọng nhất ? Vì sao? 3. Phân tích vai trò của thị trường tài chính đối với nền kinh tế? Liên hệ thực tiễn với Việt Nam? 4. Trình bày sự khác biệt giữa định chế ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng? 5. Thế nào là tài sản tài chính? Kể tên một vài tài sản tài chính mà anh chị biết. 11
  17.  Bài đọc thêm MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƢ TẠI VIỆT NAM4  Quỹ tập trung vào Private Equity Private Equity là một công cụ hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp , thuộc phần vốn chủ sở hữu, do một nhà đầu tư (phần lớn trong các trường hợp là một định chế tài chính ) mua tạm thời một phần vốn của doanh nghiệp (đóng vai trò như một chủ sở hữu tạm thời ). Các doanh nghiệp này thường là các doanh nghiệp chưa niêm yết , có tiềm năng lớn, năng động trong cách ngành có nhiều hứa hẹn với mục đích là kiếm lời bằng việc tham gia vào vốn của doanh nghiệp trong khoảng thời gian trung và dài hạn .Ở Việt Nam hiện nay có một số quỹ đầu tư hoạt động theo dạng này như: Ngân hàng Đầu tư Private Equity, Mekong Capital, Saigon Capital…  Quỹ tập trung vào công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm Đầu tư vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm là phương thức đầu tư mà theo đó nhà đầu tư rót vốn vào doanh nghiệp mới thành lập, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán (chủ yếu là doanh nghiệp khoa học và công nghệ). Khác với đầu tư tài chính thông thường, đối tượng được đầu tư mạo hiểm phần lớn là doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ mới có quy mô vừa và nhỏ trong giai đoạn khởi nghiệp.Vì đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ mới nên độ rủi ro rất cao, nhưng thành công thì lợi nhuận rất lớn. Một trong những đặc điểm của đầu tư mạo hiểm là nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm không trực tiếp cung cấp vốn cho doanh nghiệp mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp để thực hiện đầu tư và quản lý vốn đầu tư IDG Venture Việt Nam, VinaCapital la hai quỹ đầu tư thực hiện hình thức đầu tư vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam  Quỹ tập trung vào bất động sản: là những quỹ mà nguồn vốn chủ yếu tập trung vào các dự án bất động sản. Những quỹ này sẽ đầu tư vốn vào khu bán lẻ, khu nhà ở, khách sạn cao cấp, khu nghỉ mát, hoặc căn hộ cao cấp và văn phòng. Hiện nay ở Việt Nam do đặc tính đang phát triển của thị trường bất động sản nên nhưng quỹ đầu tư bất động sản khá nhiều. Trong đó có một số quỹ tên tuổi như: Saigon Asset Management Corporation, Dragon Capital Việt Nam, Indochina Capital, Ireka Corporation Berhad, JSM Indochina, VinaCapital…  Quỹ tập trung vào cổ phần công cộng, các công ty cổ phần hoá Đối tượng chính của các quỹ dạng này là tập trung vào cổ phiếu của các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa. Các quỹ hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm: Saigon Asset Management Corporation, Bảo Tín Equity Fund, Quỹ Đầu tư Bảo Việt, BIDV-Việt Nam, Quỹ Dragon của Việt Nam, Tập đoàn tài chính Golden Bridge, Quỹ Manulife Việt Nam, Mekong Capital Việt Nam, Quản lý Quỹ Vietcombank… 4 . http:/translate.google.com.vn/translate?hl=vi&langpair=en%7Cvi&u. 12
  18.  Bài đọc thêm SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, đặc biệt là với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong vài năm trở lại đây, công ty tài chính không còn là khái niệm xa lạ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều người còn nhầm lẫn giữa công ty tài chính với các công ty được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nói chung hay ranh giới giữa tổ chức ngân hàng với công ty tài chính. Bài viết này sẽ so sánh một số điểm khác biệt giữa công ty tài chính và ngân hàng thương mại nhằm giúp bạn đọc có thêm thông tin để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. - Bản chất và phạm vi hoạt động Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. - Mức vốn pháp định Công ty tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của công ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008 không thấp hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến năm 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 tỷ đồng. - Loại hình tổ chức hoạt động Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia công ty tài chính thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ phần, công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại chia thành ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. 13
  19. - Thời hạn hoạt động Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng không bị pháp luật khống chế. - Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và công ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân hàng là: Không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 01 năm. Tuy vậy, các công ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. Nguồn: www.tracnghiemthue.com Tài liệu tham khảo [1] PGS.TS Bùi Kim Yến, Thị trường tài chính thị trường chứng khoán, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, NXB Thống kê, 2008; [2] PGS.TS. Lê Văn Tư, Thị trường chứng khoán, NXB Thống Kê, 2006; [3] Nghị định số 16/2001 NĐ-CP của chính phủ về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Nghị định. 14
nguon tai.lieu . vn