Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 979 /QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô Ninh Bình, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định tất yếu sẽ hình thành các loại thị trƣờng để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế. Trong các loại thị trƣờng đó, thị trƣờng tài chính vừa là thị trƣờng cung ứng cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, vừa thúc đẩy sự chu chuyển vốn trong xã hội. Thị trƣờng chứng khoán có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trƣờng tài chính nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trƣờng chứng khoán từ khi thành lập đến nay đã phát huy đƣợc chức năng của mình đối với nền kinh tế. Tuy nhiên , bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế gây kìm hãm sự phát triển của thị trƣờng. Với thực tế trên, những vấn đề về việc nghiên cứu thị trƣờng chứng khoán thực sự là một nhu cầu cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, việc xuất bản cuốn giáo trình thị trƣờng chứng khoán để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của học sinh, sinh viên đang theo học các chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh của các trƣờng đại học, cao đẳng kinh tế nói chung trong cả nƣớc. Giáo trình Thị trƣờng chứng khoán đƣợc biên soạn dựa trên việc kế thừa và tham khảo các tài liệu và tác phẩm về thị trƣờng chứng khoán đang đƣợc sử dụng ở các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc liên quan đến chủ đề thị trƣờng chứng khoán. Nội dung giáo trình gồm 5 chƣơng do ThS. Phạm Thị Hồng Duyên làm chủ biên và biên soạn. Chƣơng 1: Bản chất và vai trò của thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2: Hàng hoá và phân loại thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3: Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp và giá cả chứng khoán Chƣơng 4: Thị trƣờng chứng khoán thứ cấp 2
  4. Chƣơng 5: Đầu tƣ và phân tích chứng khoán Mặc dù tác giả đã đầu tƣ nhiều thời gian và công sức cho việc biên soạn, song giáo trình có thể còn thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung để lần tái bản sau đƣợc hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc. Tham gia biên soạn Chủ biên: ThS. Phạm Thị Hồng Duyên 3
  5. MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 1 LỜI GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 2 CHƢƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÕ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN........ 8 1. Thị trƣờng chứng khoán ........................................................................................ 8 1.1. Khái niệm về chứng khoán ............................................................................. 8 1.2. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán ................................................................ 8 1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán .................................. 8 1.4. Các thành phần tham gia trên thị trƣờng chứng khoán ................................ 10 1.5. Cơ cấu thị trƣờng chứng khoán .................................................................... 12 1.6. Quá trình hình thành phát triển thị trƣờng chứng khoán .............................. 12 2. Bản chất và đặc điểm của thị trƣờng chứng khoán ............................................. 13 2.1. Bản chất ........................................................................................................ 13 2.2. Đặc điểm....................................................................................................... 13 3. Chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán .............................................. 13 3.1. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán ....................................................... 13 3.2. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán ............................................................. 14 4. Những hạn chế (tiêu cực) của thị trƣờng chứng khoán ....................................... 15 4.1. Đầu cơ chứng khoán ..................................................................................... 15 4.2. Mua bán nội gián .......................................................................................... 15 4.3. Bán khống..................................................................................................... 15 4.4. Thông tin sai sự thật ..................................................................................... 15 5. Mối quan hệ giữa thị trƣờng chứng khoán với tài chính doanh nghiệp .............. 15 5.1. Mối quan hệ .................................................................................................. 15 5.2. Điều kiện gia nhập thị trƣờng chứng khoán ................................................. 16 THỰC HÀNH ......................................................................................................... 17 CHƢƠNG 2: HÀNG HÓA VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .. 18 1. Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán ................................................................ 18 1.1. Khái quát chung............................................................................................ 18 1.2. Các loại chứng khoán .................................................................................. 19 2. Phân loại thị trƣờng chứng khoán ....................................................................... 25 2.1. Căn cứ vào quá trình lƣu thông chứng khoán .............................................. 25 2.2. Căn cứ vào loại hàng hóa ............................................................................. 26 2.3. Căn cứ trên phƣơng diện pháp lý ................................................................. 26 2.4. Căn cứ vào phƣơng thức giao dịch............................................................... 26 THỰC HÀNH ......................................................................................................... 27 CHƢƠNG 3: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN SƠ CẤP .................................... 28 1. Khái niệm và chức năng thị trƣờng chứng khoán sơ cấp .................................... 28 1.1. Khái niệm, đặc điểm ..................................................................................... 28 1.2. Chức năng ..................................................................................................... 29 2. Phát hành chứng khoán ....................................................................................... 29 4
  6. 2.1. Các tổ chức đƣợc phát hành chứng khoán ................................................... 29 2.2. Mục đích phát hành chứng khoán ................................................................ 32 2.3. Điều kiện và phƣơng thức phát hành chứng khoán...................................... 33 3. Giá cả chứng khoán ............................................................................................. 38 3.1. Giá trị thời gian của tiền ............................................................................... 38 3.2. Giá chứng khoán........................................................................................... 43 3.3. Định giá chứng khoán .................................................................................. 44 THỰC HÀNH ......................................................................................................... 55 CHƢƠNG 4: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN THỨ CẤP................................. 57 1. Khái quát thị trƣờng chứng khoán thứ cấp .......................................................... 57 1.1. Khái niệm và chức năng thị trƣờng chứng khoán thứ cấp ........................... 57 1.2. Địa điểm giao dịch ....................................................................................... 57 1.3. Giá chứng khoán........................................................................................... 58 2. Sở giao dịch chứng khoán ................................................................................... 59 2.1. Khái niệm sở giao dịch chứng khoán ........................................................... 59 2.2. Tổ chức sở giao dịch chứng khoán............................................................... 59 2.3. Hoạt động của SGDCK ................................................................................ 63 3. Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung (OTC) – giao dịch qua quầy OTC ......... 67 3.1. Khái niệm thị trƣờng OTC .......................................................................... 67 3.2. Đặc điểm hoạt động ..................................................................................... 67 THỰC HÀNH ......................................................................................................... 70 CHƢƠNG 5 : ĐẦU TƢ VÀ PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN .............................. 71 1. Đầu tƣ chứng khoán ............................................................................................ 71 1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 71 1.2. Rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán.................................................................. 71 1.3. Những quan tâm trƣớc khi quyết định đầu tu chứng khoán ......................... 72 2. Phân tích chứng khoán ........................................................................................ 73 2.1. Khái niệm .................................................................................................... 73 2.2. Phân tích tài chính ........................................................................................ 73 2.3. Phân tích kỹ thuật ......................................................................................... 77 THỰC HÀNH ......................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 82 5
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Mã môn học: MH19 Vị trí, tính chất môn học: - Vị trí: Môn học thị trƣờng chứng khoán là môn học chuyên môn trong chƣơng trình đào tạo kế toán doanh nghiệp. Trong nhóm các môn học chuyên môn, môn thị trƣờng chứng khoán đƣợc bố trí sau môn tài chính doanh nghiệp. - Tính chất: + Môn học thị trƣờng chứng khoán cung cấp những kiến thức chuyên môn bổ trợ để ngƣời học thực hiện tốt công việc ở vị trí làm việc của mình sau khi tốt nghiệp + Thông qua kiến thức về thị trƣờng chứng khoán, ngƣời học có khả năng phân tích ảnh hƣởng của thị trƣờng tài chính tới vấn đề đầu tƣ và huy động vốn của doanh nghiệp, từ đó có những đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày đƣợc những kiến thức cơ bản về thị trƣờng chứng khoán + Phân biệt đƣợc các loại chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán + Giải thích đƣợc hệ thống chỉ tiêu về phân tích chứng khoán + Vận dụng những nội dung kiến thức của thị trƣờng chứng khoán vào phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp - Về kỹ năng: + Tính toán và làm đƣợc các bài tập thực hành về phân tích chứng khoán + Phân tích đƣợc những ảnh hƣởng của thị trƣờng chứng khoán tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp + Tƣ vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp đầu tƣ và huy động vốn có hiệu quả trên thị trƣờng chứng khoán - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức học tập theo phƣơng pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực tiễn. 6
  8. + Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính và chứng khoán. Nội dung môn học: Chƣơng 1: Bản chất và vai trò của thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2: Hàng hoá và phân loại thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp và giá cả chứng khoán Chƣơng 4: Thị trƣờng chứng khoán thứ cấp Chƣơng 5: Đầu tƣ và phân tích chứng khoán 7
  9. CHƢƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÕ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Mã chƣơng: MH19.01 Mục tiêu chương: - Trình bày đƣợc khái niệm về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán - Biết quá trình hình thành phát triển thị trƣờng chứng khoán - Liệt kê đƣợc những hạn chế của thị trƣờng chứng khoán - Biết các thành phần tham gia trên thị trƣờng chứng khoán - Mô tả đƣợc cấu của thị trƣờng chứng khoán và mối quan hệ giữa thị trƣờng chứng khoán với tài chính doanh nghiệp - Giải thích đƣợc bản chất của thị trƣờng chứng khoán - Chứng minh đƣợc chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán. Nội dung chính 1. Thị trƣờng chứng khoán 1.1. Khái niệm về chứng khoán Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh. Chứng khoán là một công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trƣờng để tạo nên một lƣợng vốn tiền tệ khổng lồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh donah của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tƣ của NN và tƣ nhân. Thị trƣờng chứng khoán và các công cụ của nó là một đặc trƣng kiểu mẫu của nền kinh tế thị trƣờng. 1.2. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán theo những quy tắc nhất định. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành và ở thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp. Do vậy thị trƣờng chứng khoán là nơi các chứng khoán đƣợc phát hành và trao đổi. 1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán Ở mỗi nƣớc việc điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán đƣợc tổ chức theo nhiều cấp độ khác nhau. Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát 8
  10. thị trƣờng chứng khoán gồm hai nhóm: Các cơ quan quản lý của Chính phủ và các tổ chức tự quản. a. Các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Chính phủ - Ủy ban chứng khoán Các cơ quan chỉ thực hiện các chức năng quản lý chung không trực tiếp điều hành và giám sát thị trường. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động trên thị trường chứng khoán tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều chỉnh và giám sát thị trường của mình. UBCK là cơ quan quản lý chuyên ngành của NN trong lĩnh vực chứng khoán, với các chức năng: - Thực hiện các quy định quản lý ngành chứng khoán của Bộ Tài chính, phối hợp với các tổ chức tự quản điều hành và giám sát có hiệu quản hoạt động của thị trƣờng. - Kiểm soát mọi vấn đề trong hoạt động của thị trƣờng nhƣ đăng ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện và xử lý các trƣờng hợp gian lận. - Quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản, giám sát hoạt động và xử lý các vi phạm khi các tổ chức này không xử lý đƣợc. - Thanh tra đối với các cá nhân hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của công chúng trong trƣờng hợp có sự vi phạm pháp luật. b. Các tổ chức tự quản Các tổ chức tự quản là các tổ chức hình thành cùng với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán, thực hiện chức năng điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn thị trƣờng. Các tổ chức tự quản thực hiện quản lý và giám sát thị trƣờng trên cơ sở tuân thủ các quy định của các tổ chức quản lý và giám sát thị trƣờng của Chính phủ. Các tổ chức tự quản gồm có: Sở giao dịch và hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Hoạt động điều hành và giám sát thị trường chứng khoán của các tổ chức tự quản bao gồm 3 bộ phận: + Quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch (bao gồm cả việc phát hành) + Quản lý và giám sát công ty chứng khoán + Giải quyết các tranh chấp và tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm. 9
  11. 1.4. Các thành phần tham gia trên thị trƣờng chứng khoán a. Nhà phát hành Là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán. Nhà phát hành là ngƣời cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị trƣờng chứng khoán. Thông thƣờng nhà phát hành bao gồm: - Chính phủ và chính quyền địa phƣơng là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phƣơng. - Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. - Các tổ chức tài chính: nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ các trái phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng … phục vụ cho hoạt động của họ b. Nhà đầu tư Nhà đầu tƣ là những ngƣời thực sự mua bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán nhằm mục đích thu lời. Nhà đầu tƣ có thể chia làm 2 loại: - Nhà đầu tƣ cá nhân: là những ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên TTCK nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. - Nhà đầu tƣ có tổ chức (nhà đầu tƣ chuyên nghiệp):là các tổ chức đầu tƣ thƣờng xuyên mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng. + Các công ty đầu tƣ vừa là tổ chức phát hành chứng khoán vừa là tổ chức đầu tƣ chứng khoán + Các công ty bảo hiểm + Các quỹ hƣu trí và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. + Các công ty tài chính c. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán - Vai trò của công ty chứng khoán + Huy động vốn: là chiếc cầu nối và là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dƣ thừa vốn đến bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn. + Hình thành giá cả chứng khoán + Thực thi tính “hoán tệ” của chứng khoán: Công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi giúp cho các khoản đầu tƣ nói chung không giảm đi do cơ chế giao dịch của thị trƣờng. 10
  12. + Thực hiện tƣ vấn đầu tƣ - Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán + Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: bao gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, thanh toán và quyết toán các giao dịch. + Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trƣớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. + Nghiệp vụ tự doanh: là một nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán mua bán chứng khóan cho chính mình, rủi ro từ hoạt động này do chính công ty chịu. - Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán : + Phòng giao dịch: bộ phận mô giới khách hàng, bộ phận tự doanh, bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán. + Phòng kế toán tài chính + Phòng Marketing + Phòng quản trị hành chính + Phòng lƣu ký, đăng ký, lƣu trữ + Phòng quản lý tài sản Các ngân hàng thương mại: Tại một số nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tƣ vào các chứng khoán d. Các tổ chức có liên quan đến thị trƣờng chứng khoán + Cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán + Sở giao dịch chứng khoán + Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán + Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán + Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán + Các tổ chức tài trợ chứng khoán + Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. 11
  13. 1.5. Cơ cấu thị trƣờng chứng khoán - Căn cứ vào tính chất các chứng khoán được giao dịch + Thị trƣờng cổ phiếu + Thị trƣờng trái phiếu + Thị trƣờng các chứng khoán phái sinh: Bao gồm thị trƣờng các hợp đồng tƣơng lai, các hợp đồng lựa chọn. - Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn + Thị trƣờng sơ cấp: là thị trƣờng mua bán chứng khoán mới đƣợc phát hành + Thị trƣờng thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp. 1.6. Quá trình hình thành phát triển thị trƣờng chứng khoán Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích lũy trong xã hội không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn. Trong xã hội xuất hiện một số ngƣời cần vốn cho mục đích tiêu dùng hoặc đầu tƣ, đồng thời lại có một số ngƣời khác có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn cho vay lấy lãi. Ban đầu họ gặp nhau một cách trực tiếp. Sau đó khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên cần có một thị trƣờng đáp ứng nhu cầu tài chính của nhau đó chính là thị trƣờng tài chính. Trong lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính, ban đầu nhu cầu vốn là ngắn hạn. Sau đó cùng với sự phát triển kinh tế nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tƣ phát triển ngày càng cao thị trƣờng vốn đã ra đời để đáp ứng nhu cầu của vốn. Để huy động vốn dài hạn thông qua hình thức tài chính gián tiếp, chính phủ và các công ty còn thực hiện huy động thông qua phát hành chứng khoán -> nảy sinh nhu cầu mua bán trao đổi chứng khoán -> thị trƣờng chứng khoán ra đời Thị trƣờng chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai, xuất phát từ nhu cầu đơn lẻ. Phiên chợ riêng đầu tiên diễn ra vào năm 1453 tại lữ điếm của một gia đình ở Bỉ có bảng hiệu hình ba túi da tức là “ mậu dịch thị trƣờng” hay “ Sở giao dịch”. Sau đó các mậu dịch thị trƣờng lần lƣợt đƣợc hình thành ở các nƣớc Châu âu. Sự phát triển ngày càng mạnh của thị trƣờng theo tính chất tự nhiên nó lại đƣợc phân ra thành nhiều thị trƣờng khác nhau nhƣ: thị trƣờng giao dịch hàng hóa, thị trƣờng hối đoái, thị trƣờng chứng khoán… Các phƣơng thức giao dịch ban đầu diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thƣ ký nhận lệnh khách hàng. Năm 1921 ở Mỹ khu ngoài 12
  14. trời đƣợc chuyển vào trong nhà Sở giao dịch chứng khoán chính thức đƣợc thành lập. Cho đến nay, trên thế giới đã có khoảng trên 160 Sở giao dịch chứng khoán phân bố trên khắp các châu lục, bao gồm cả các nƣớc phát triển trong khu vực Đông Nam Á vào những năm 1960- 1970 . 2. Bản chất và đặc điểm của thị trƣờng chứng khoán 2.1. Bản chất Thị trƣờng chứng khoán không giống với thị trƣờng các hàng hóa thông thƣờng khác vì hàng hóa của thị trƣờng chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt là quyền sở hữu về tƣ bản. Thị trường chứng khoán thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế sản xuất và lưu thông hàng hóa. 2.2. Đặc điểm + Khả năng tập hợp nhiều nguồn tiền nhỏ để cung cấp cho nhu cầu nguồn tiền lớn cùng một lúc. + Khả năng cung cấp một nơi mua bán các giấy tờ có tính thanh khoản cao để ngƣời cần tiền có thể bán nhanh giấy tờ có giá để lấy lại tiền mặt +Thị trƣờng chứng khoán tạo ra sự thu hút vốn lớn cho các dự án khổng lồ mà không một ngân hàng nào có thể tự đứng ra cho vay. + Do những điều kiện pháp lý ràng buộc chặt chẽ của thị trƣờng chứng khoán và do thị trƣờng chứng khoán lúc nào cũng sẵn sàng bảo vệ cho ngƣời đầu tƣ nên nhiều ngƣời dân an tâm khi mua chứng khoán. + Thị trƣờng chứng khoán tạo sự tin tƣởng trong lòng các nhà đầu tƣ khi mua bán chứng khoán. + Do tính năng động trong sự thu hút vốn và khả năng huy động to lớn trên quy mô toàn cầu mà các nƣớc phát triển và đang phát triển đều hình thành TTCK để thu hút vốn cho nhu cầu đầu tƣ 3. Chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán 3.1. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán - Huy động vốn cho nền kinh tế : khi NĐT mua chứng khoán do các công ty phát hafnhm số tiền nhàn rỗi của họ đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và 13
  15. qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và các chính quyền ở các địa phƣơng cũng huy động đƣợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng, đầu tƣ và phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu xã hội, TTCK không những thu hút nguồn vốn nội địa mà còn giúp Chính phủ và DN thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: cung cấp môi trƣờng đầu tu lành mạnh với các cơ hội phong phú. Các chứng khoán trên thị trƣờng khác nhau về tính chất, thời han và độ rủi ro cho phép các NĐT có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. - Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán: nhờ có TTCK các NĐT có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khán khác khi họ muốn. Khả nang thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với NĐT. - Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế: Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các DN đƣợc nhanh chóng, thuận tiện từ đó tạo nên môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. - Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang mở rộng, nền kinh tế tăng trƣởng; ngƣợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cụ của nền kinh tế. Vì thế, thị trƣờng chứng khoán đƣợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô. 3.2. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán - Thị trƣờng chứng khoán với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung vào phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phat triển kinh tế. - TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn. - TTCK tạo điều kiện cho việc tách giữa sở hữu và quản lý DN. - Hiệu quả của quốc tế hóa TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và canh tranh trên thị trƣờng quốc tế. - TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của nhà nƣớc. 14
  16. - TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tƣơng lai. 4. Những hạn chế (tiêu cực) của thị trƣờng chứng khoán 4.1. Đầu cơ chứng khoán Các nhà đầu tƣ cấu kết với nhau để mua hoặc bán chứng khoán với số lƣợng lớn gây nên cung hay cầu giả tạo làm giá cổ phiếu tăng hay giảm đột biến gây lũng đoạn thị trƣờng. 4.2. Mua bán nội gián Mua bán nội gián là hành vi của những kẻ lợi dụng quyền hành hay sự ƣu tiên trong việc nắm giữ các thông tin nội bộ của một công ty có phát hành chứng khoán ra thị trƣờng để có tình mua vào hay bán cổ phiếu của công ty cổ phần có báo giá trên thị trƣờng. Sau khi thông tin này đƣợc công bố rộng rãi công khai ra công chúng sẽ có sự thay đổi lớn về giá cả cổ phiếu đây là thời cơ tốt để những kẻ mua bán nội gián kiếm đƣợc lợi nhuận lớn nhƣng nó đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc công bằng về công khai thông tin cho mọi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. 4.3. Bán khống Bán khống là thuật ngữ dùng để chỉ các nhà đầu tƣ bán chứng khoán mà chƣa có quyền sở hữu. Trên thực tế việc bán khống thu đƣợc lợi nhuận rất cao nếu họ tiên đoán đúng xu hƣớng của thị trƣờng. Đây là hành vi lũng đoạn thị trƣờng nếu nó đƣợc thực hiện bởi sự cấu kết nhiều ngƣời. Mua bán khống với số lƣợng lớn tạo ra cung cầu giả tạo về chứng khoán gây khủng hoảng thị trƣờng tác hại xấu đến nền kinh tế. 4.4. Thông tin sai sự thật Là một hành vi thiếu đạo đức nhằm mục đích làm cho giá cổ phiếu của công ty khác sụt giảm hoặc giá cổ phiếu của công ty mình tăng cao do việc phao tin đồn thất thiệt trên thị trƣờng. Các công ty niêm yết cũng có thể vi phạm thông tin sai sự thật nếu cung cấp thông tin cho thị trƣờng không cập nhật không đầy đủ hoặc thậm chí hoàn toàn sai sự thật sẽ làm thiệt hại lợi ích của nhà đầu tƣ và gây rối loạn thị trƣờng. 5. Mối quan hệ giữa thị trƣờng chứng khoán với tài chính doanh nghiệp 5.1. Mối quan hệ - Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính. - Ngƣời mua quyền sử dụng tài chính đóng vai trò là ngƣời bán chứng khoán. Họ là những ngƣời cần vốn. 15
  17. - Ngƣời bán quyền sử dụng tài chính đóng vai trò là ngƣời mua chứng khoán. Họ là những ngƣời có tiền nhàn rỗi. 5.2. Điều kiện gia nhập thị trƣờng chứng khoán Một là, điều kiện về kinh tế Có nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ và các mối quan hệ thị trƣờng ngày càng phát triển một cách ổn định và bền vững. Tạo cho TTCK một lƣợng chứng khoán đa dạng, phong phú đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, phù hợp với nhu cầu và tâm lý đa dạng của công chúng đầu tƣ. Một hệ thống các tổ chức ( công ty chứng khoán, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, quỹ đầu tƣ) hoạt động có hiệu quả và không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh. Thu nhập quốc dân cũng nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời không ngừng tăng lên. Hai là, điều kiện về pháp lý Có một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ, ổn định trong thời gian dài, bảo đảm an toàn, hiệu quả cho việc phát hành đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán. Ba là, điều kiện về cơ sở hạ tầng vật chất Hệ thống trang thiết bị cho thị trƣờng ( hệ thống chuyển lệnh, ghép lệnh, hệ thống yết giá,…) phải không ngừng nâng cao mới có thể đảm bảo cho thị trƣờng hoạt động một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Bốn là, điều kiện về yếu tố con người. Có đội ngũ chuyên gia chứng khoán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ trên các lĩnh vực: hoạch địch chính sách, quản lý thị trƣờng, kinh doanh chứng khoán, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức tốt. có sự phổ cập kiến thức về chứng khoán va thị trƣờng chứng khoán trong dân chúng, các nhà đầu tƣ và các nhà quản trị donh nghiệp cũng là điều kiện không kém phần quan trọng để phát triển TTCK. 16
  18. THỰC HÀNH Câu 1: Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Câu 2: Đánh giá của em về tính chính xác của các nguồn thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam . Lấy ví dụ cụ thể . 17
  19. CHƢƠNG 2: HÀNG HÓA VÀ PHÂN LOẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Mã chƣơng: MH19.02 Mục tiêu chương: - Phân biệt đƣợc các công cụ tài chính trên thị trƣờng chứng khoán - Giải thích đƣợc nội dung các loại cổ phiếu, các loại trái phiếu - Giải thích đƣợc nội dung chứng chỉ quĩ đầu tƣ và các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán - Phân loại đƣợc các loại thị trƣờng trên thị trƣờng chứng khoán - Làm đƣợc các bài tập thực hành về cổ phiếu, trái phiếu và phân loại thị trƣờng chứng khoán. Nội dung chính 1. Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán 1.1. Khái quát chung 1.1.1. Khái niệm Theo Luật chứng khoán ngày 29- 6- 2006 chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử 1.1.2. Phân loại chứng khoán - Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ. - Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng quyền tƣơng lai. 1.1.3. Đặc điểm cơ bản của chứng khoán - Là giấy tờ có giá trung và dài hạn tồn tại dƣới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ và có ba thuộc tính là tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản. + Tính sinh lời: là khả năng tạo ra thu nhập của chứng khoán cho ngƣời chủ sở hữu. + Tính thanh khoản: là sự dễ dàng trong quá trình chuyển chứng khoán sang tiền mặt trong một thời gian ngắn trên cơ sở đảm bảo giá trị tiền tệ của chứng khoán đó. + Tính rủi ro: là đe dọa về an toàn vốn và thu nhập đối với NĐT, là kết quả không mong muốn của NĐT. - Xác nhận quyền hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán gồm: 18
  20. + Quyền sở hữu đối với chứng khoán vốn + Quyền chủ nợ đối với chứng khoán nợ + Quyền về tài chính có liên quan đến chứng khoán phái sinh 1.2. Các loại chứng khoán 1.2.1. Cổ phiếu 1.2.1.1. Khái niệm Theo Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. 1.2.1.2. Đặc điểm - Cổ phiếu là một tài sản thực sự do xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản và vốn của một công ty cổ phần - Cổ phiếu là một loại chứng khoán vĩnh viễn (vô thời hạn). Thời hạn của cổ phiếu gắn chặt với thời hạn hoạt động của công ty cổ phần. Thông thƣờng khi xem xét cổ phiếu của một công ty ngƣời ta có sự phân biệt: + Cổ phiếu đƣợc phép phát hành + Cổ phiếu đã phát hành + Cổ phiếu quỹ + Cổ phiếu đang lƣu hành= Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ 1.2.1.3. Các hình thức giá trị của cổ phiếu thƣờng - Mệnh giá của cổ phiếu thƣờng: là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu + Mệnh giá của cổ phiếu đƣợc sử dụng để xác định số tiền tối thiểu mà công ty phải nhận đƣợc trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra. + Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa duy nhất vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn thành lập công ty. Vốn điều lệ của công ty cổ phần Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành = Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành. Ví dụ: Năm 2000 công ty cổ phần A thành lập với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng, số cổ phần đăng ký phát hành là 3.000.000 cổ phiếu.Vậy: 19
nguon tai.lieu . vn