Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH Thị Trƣờng Chứng Khoán NGHỀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) Tên tác giả : Trần Chí Thành Năm ban hành: 2018 1
  2. LỜI GIỚI THIỆU Để góp phần phong phú thêm nguồn tài liệu phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán nói chung và kinh tế đàu tư, kinh doanh chứng khoán nói riêng, tác giả xin giới thiệu cùng các bạn quyển giáo trình “ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN”. Giáo trình là tài liệu giúp học viên hình thành tư duy nghiên cứu, học tập và vận dụng vào thực tiễn những kiến thức có giá trị từ tổng quan đến cụ thể. Tài liệu có dung lượng 65 trang, bao gồm 6 chương, mỗi chương mang tính kế thừa kiến thức của các môn khoa học kinh tế và các tài liệu tham khảo có giá trị của các tác giả có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra trong quyển tài liệu này chúng tôi còn cập nhật và bổ sung những kiến thức mới phù hợp với sự tiến bộ và phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam, phù hợp với đối tượng học tập. Tác giả chân thành cảm ơn các tổ chức có liên quan đã cung cấp thông tin khoa học thực tiễn cho tác giả hoàn thành tài liệu này./. An Giang, ngày 01 tháng 03 năm 2018 Tham gia biên soạn 1. Trần Chí Thành 2. Trần Đức Hòa 2
  3. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 1 2. Mục lục 2 Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ..................... 6 I. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán ............ 6 II. Bản chất và chức năng của thị trƣờng chứng khoán ...................................... 7 1. Bản chất của thị trƣờng chứng khoán............................................................... 7 2. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán ........................................................... 7 III. Các chủ thể tham gia thị trƣởng chứng khoán .............................................. 8 1. Nhà phát hành ..................................................................................................... 8 2. Nhà đầu tƣ............................................................................................................ 8 3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán .................................... 8 4. Các tổ chức đó liên quan đến thị trƣờng chứng khoán .................................. 9 IV. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trƣờng chứng khoán ................ 10 1. Nguyên tắc công khai ........................................................................................ 10 2. Nguyên tắc trung gian ....................................................................................... 10 3. Nguyên tắc đấu giá ............................................................................................ 10 V. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trƣờng chứng khoán ........................ 11 1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vôn, thị trƣờng chứng khoán đƣợc chia thành thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp ......................................... 11 2. Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán đƣợc phân thành thị trƣờng tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trƣờng OTC) ....................................................................................... 12 3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán cũng có thể đƣợc phân thành các thị trƣờng: thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu, thị trƣờng các công cụ chứng khoản phái sinh .................................................. 12 Chƣơng II: HÀNG HÓA CHỨNG KHOÁN ...................................................... 13 I. CỔ PHIẾU .......................................................................................................... 13 1. Khái niệm: .......................................................................................................... 13 2. Phân loại cổ phiếu ............................................................................................. 13 3. Lợi tức của cổ phiếu .......................................................................................... 14 4. Rủi ro của cổ phiếu ........................................................................................... 15 II. TRÁI PHIẾU .................................................................................................... 15 3
  4. 1. Khái niệm: ......................................................................................................... 15 2. Đặc điểm của trái phiếu .................................................................................... 15 3. Phân loại trái phiếu ........................................................................................... 17 4. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu .............................................. 17 III. CHỨNG CHỈ QUỸ......................................................................................... 18 1. Quỹ đầu tƣ chứng khoán .................................................................................. 18 2. Ƣu điểm và lợi tức tiềm năng của chứng chỉ - cổ phần quỹ đầu tƣ. ............ 18 3. Phân loại quỹ .................................................................................................... 19 4. Chứng khoán có thể chuyển đổi ....................................................................... 19 Chƣơng III: PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .................................................. 21 I. CÁC CHỦ THỂ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN........................................ 21 1. Chính phủ........................................................................................................... 21 2. Các doanh nghiệp .............................................................................................. 21 3. Quỹ dầu tƣ ......................................................................................................... 21 II. CÁC PHƢƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHƢNG KHOÁN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÃN ..................... 22 1 Phƣơng thức phát hành chứng khoán ............................................................. 22 2. Quản lý nhà nƣớc đối với việc phát hành chứng khoán ................................ 23 III. PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO) 23 1. Điệu kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ........................... 23 2. Thủ tục phát hành lần đầu ............................................................................... 25 3. Bảo lãnh phát hành ........................................................................................... 26 Chƣơng IV: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHI T P TRUNG................................................................................................................... 29 I. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ................................................................ 29 1. Khái niệm chức năng của sở giao dịch chứng khoán .................................... 29 2. Tổ chức hoạt động của sở giao dịch ................................................................. 30 3. Thành viên của sở giao dịch ............................................................................. 32 4. Niêm yết chứng khoán ...................................................................................... 33 5. Phân loại niêm yết chứng khoán ...................................................................... 34 6. Tiêu chuẩn niêm yết .......................................................................................... 35 7. Thủ tục niêm yết ................................................................................................ 36 8. Quản lý niêm yết ................................................................................................ 37 4
  5. 9. Ngừng giao dịch ................................................................................................. 38 10. Phí niêm yết...................................................................................................... 39 11. Mô hình thị trƣờng .......................................................................................... 39 12. Một số quy định chung ................................................................................... 39 II. THỊ TRƢỜNG OTC ........................................................................................ 42 1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của thị trƣờng OTC .................... 42 2. Đặc điểm của thị trƣờng OTC ......................................................................... 43 Chƣơng V: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................. 44 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................... 44 1. Những vấn đề chung ......................................................................................... 44 2. Vai trò của công ty chứng khoán ..................................................................... 44 3. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán ..................................................... 45 4 . Hoạt động của công ty chứng khoán .............................................................. 46 II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN .......... 48 1. Khái niệm ........................................................................................................... 48 2. Các lợi ích cơ bản .............................................................................................. 49 3. Các loại hình quỹ đầu tƣ................................................................................... 49 Chƣơng VI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN ......................... 51 I. DOANH LỢI VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN ............... 51 1. Doanh lợi trong đầu tƣ chứng khoán .............................................................. 51 2. Rủi ro và đo lƣờng rủi ro đầu tƣ chứng khoán .......................................... 52 II. Phân tích cơ bản trong đầu tƣ chứng khoán ................................................. 53 1. Phân tích nền kinh tế vĩ mô và TTCK ........................................................... 53 2. Phân tích ngành ................................................................................................. 54 3.Phân tích doanh nghiệp ..................................................................................... 54 4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: ...................................................................... 55 III . Định giá chứng khoán ................................................................................... 60 1. Định giá trái phiếu............................................................................................. 60 2. Định giá cổ phiếu ............................................................................................... 63 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Thị trƣờng chứng khoán Mã môn học: MH23 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: -Vị trí: Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống huy động vốn và đầu tư kinh tế, được học sau các môn học của ngành: kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, lý thuyết tiền tệ tín dụng, tài chính doanh nghiệp. -Tính chất: Học phần này trang bị cho sinh viên những phương pháp tính hệ thống lienquan đến chứng khoán và đầu tư chứng khoán. Đánh giá xác thực về công ty, về chứng khoán, về sự lựa chọn đầu tư hiệu quả. Mục tiêu của môn học/mô đun: -Về Kiến thức: + Biết được lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứngkhoán thế giới và thị trường chứng khoán Việt Nam. + Liệt kê được các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán. + Biết những quy định chung về hoạt động giao dịch của sở giao dịch chứng khoán. + Trình bày được các công thức để định giá chứng khoán. + Nêu được các khái niệm về sở giao dịch, và thị trường OTC. -Về kỹ năng: + Phân biệt được sự giống và khác nhau của các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán. + Vận dụng được kiến thức để dịnh giá chứng khoán. + Tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán, + Đảm trách công việc của một nhân viên tại công ty chứng khoán. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tích cực, chủ động sáng tạo và tác phong công nghiệp + Tuân thủ các chế độ tài chính do Nhà nước ban hành. + Tích cực khi tham gia giao dịchmua bán, góp phần làm cho thị trường hoạt động hiệu quả hơn. 6
  7. Chƣơng I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Mục tiêu: - Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán - Nêu được khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Liệt kê được các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán - Giải thích được các bản chất chức năng của thị trường chứng khoán. - Phân tích được các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. I. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách rất tự phát và sơ khai, xuất phát từ một nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ XV ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi mua bán các vật phẩm hàng hoá... lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ trở thành “thị trường” với việc thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước này được sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia “thị trường”. Phiên chợ riêng đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình Vanber ở Bruges (Bỉ), tại đó có một bảng hiệu hình ba túi da với một từ tiếng Pháp là "Bourse" tức là "Mậu dịch thị trường" hay còn gọi là "Sở giao dịch". Vào năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh và được chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ), ở đây thị trường phát triển rất nhanh và giữa thế kỷ XVI một quan chức đại thần của Anh quốc đã đến quan sát về thiết lập một mậu dịch thị trường tại London (Anh), nơi mà sau này được gọi là Sở Giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt được thành lập tại Pháp, Đức, và Bắc Âu. Sự phát triển thị trường ngày càng mạnh cả về lượng và chất với số thành viên tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau. Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ, khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các phương thức giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán cũng đã được cải tiến theo tốc độ và khối lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch. Lịch sử phát triển các thị trường chứng khoán thế giới trải qua một sự phát triển thăng trầm lúc lên, lúc xuống. Vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới lúc đó, nhưng rồi đến “ngày thứ Ba đen tối”, tức ngày 29- 10- 1929, thị trường 7
  8. chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản đã khủng hoảng. Mãi cho tới khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các thị trường mới dần phục hồi và phát triển mạnh và cho tới năm 1987, một lần nữa các thị trường chứng khoán trên thế giới điên đảo với "ngày thứ Hai đen tối" do hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm đương được yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán mạnh, gây mất lòng tin và phản ứng dây chuyền mà hậu quả của nó còn nặng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Cho đến nay, các nước trên thế giới đã có khoảng trên 160 sở giao dịch chứng khoán phân tán trên khắp các châu lục, Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán thế giới cho thấy giai đoạn đầu thị trường phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các nhà đầu cơ. Dần dần về sau mới có sự tham gia của công chúng đầu tư. Khi phát triển đến một mức độ nhất định, thị trường bắt đầu phát sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước và hình thành hệ thống pháp lý để điều chỉnh hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, cho tới nay, thị trường chứng khoán phát triển ở mức có thể nói là không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường và nhất là những nước đang phát triển dang cần thu hút luồng vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân. II. Bản chất và chức năng của thị trƣờng chứng khoán 1. Bản chất của thị trƣờng chứng khoán - Thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán. - Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. - Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. - Thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Có thể nói, thị trường chứng khoán là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá. - Thị trường chứng khoán cũng gắn với loại hình tài chính ngắn hạn. Những người có chứng khoán có thể mua bán chứng khoán tại bất kỳ thời điểm nào trên thị trường chứng khoán, nên các chứng khoán trung và dài hạn cũng trở thành đối tượng đầu tư ngắn hạn. 2. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng - Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán - Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp 8
  9. - Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tê vĩ mô III. Các chủ thể tham gia thị trƣởng chứng khoán Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành 3 nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. 1. Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ. 2. Nhà đầu tƣ - Các nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình. - Các nhà đầu tư là các tổ chức: Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Các công ty tài chính dược phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi. 3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán - Công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. - Các ngân hàng thương mại: Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ 9
  10. ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiên nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. 4. Các tổ chức đó liên quan đến thị trƣờng chứng khoán - Cơ quan quản lý nhà nước: cơ quan quản lý giám sát thị trường chứng khoán nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc. - Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp với các quy định của luật pháp và uỷ ban chứng khoán. - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên. - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này cung cấp hệ thống máy tính với các chương trình để thông qua đó có thể thực hiện được các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. - Các tổ chức tài trợ chứng khoán: Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua cổ phiếu, và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. - Công ty đánh giá hệ sô tín nhiệm: Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. IV. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trƣờng chứng khoán 1. Nguyên tắc công khai Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được các chứng khoán như các hàng hoá thông thường mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Việc công khai thông tin về thị trường chứng khoán phải thoả mãn các yêu cầu: - Chính xác: các thông tin công khai nhưng không xác thực hoặc không tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh hưởng 10
  11. tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên thị trường chứng khoán. do đó, đòi hỏi thông tin cần phải chính xác. - Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ, lạc hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư. - Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin thị trường chứng khoán nhưng phải dễ dàng tiếp cận dối với các nhà đầu tư. 2. Nguyên tắc trung gian Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. 3. Nguyên tắc đấu giá - Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại đấu giá: Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới chứng khoán trực tiếp gặp nhau thông qua người trung gian (một chuyên gia chứng khoán) tại quầy giao dịch để thương lượng giá. Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới chứng khoán không trực tiếp gặp nhau, mà việc thương lượng giá được thực hiện gián tiếp thông qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính. Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các công ty chứng khoán thành viên. Các lệnh mua bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động khớp các lệnh mua - bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những công ty chứng khoán có các lệnh đặt hàng được thực hiện. - Căn cứ vào phương thức đấu giá. có hình thức đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục. Đấu giá đinh kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch chứng khoán được tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp tất cả các đơn đặt hàng mua và bán trong một khoảng thời gian nhất định. Đâu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán chứng khoán được tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp được. Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên về giá (giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian, về khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân trước), về quy mô lệnh (cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn). 11
  12. V. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trƣờng chứng khoán 1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vôn, thị trƣờng chứng khoán đƣợc chia thành thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp a. Thị trƣờng sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà dầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Đặc điểm của thị trường sơ cấp: - Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. - Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là kho bạc, ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành... - Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và thường được in ngay trên chứng khoán. b. Thị trƣờng thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Đặc điểm của thị trường thứ cấp: - Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. - Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định. - Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lân trên thị trường thứ cấp. 2. Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán đƣợc phân thành thị trƣờng tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trƣờng OTC) Cũng có thể phân loại thị trường chứng khoán theo tính chất tập trung của thị trường (tính chất tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất). Khi đó, thị trường chứng khoán bao gồm sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung), và thị trường OTC (thị trường phi tập trung). Tại sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tật trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Trên thị trường OTC, các giao dịch (cả sơ cấp lẫn thứ cấp) được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp 12
  13. quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá cả trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận. 3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường, thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoản phái sinh Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. 13
  14. Chƣơng II HÀNG HÓA CHỨNG KHOÁN Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, và chứng khoán có thể chuyển đổi. - Nêu được các loại của cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, và chứng khoán có thể chuyển đổi. - Giải thích được các rủi ro của các loại chúng khoán. I. CỔ PHIẾU 1. Khái niệm: Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ dông, có hai loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi. 2. Phân loại cổ phiếu a. Cổ phiêú phổ thông Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. cổ phiếu phổ thông mang lại những quyền sau cho các cổ đông: - Quyền hưởng cổ tức: cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền (dạng phổ biến nhất), cũng có thể được trả bằng cổ phiếu mới. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông là tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động và vào chính sách của công ty, và do hội đồng quản trị quyết định. Vì thế, thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông là thu nhập không cố định. Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng được nhận những gì còn lại (nếu có) sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi. - Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy, quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn. - Quyền bỏ phiếu: cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia các dại hội cổ đông và bỏ 14
  15. phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông thường có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ thị của họ hoặc tuỳ ý người được uỷ quyền. Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường, v.v.. b. Cổ phiếu ƣu đãi Cổ phiếu ưu đãi dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông. Kiểu ưu dãi lâu đời nhất và phổ biến nhất là ưu dãi về cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay một mức cổ tức tuyệt đối tôi đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu dãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế, thu nhập từ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó, cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ, công ty có thể không trả cổ tức ưu đãi, nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa dược trả cổ tức thì cổ đông phổ thông cũng chưa được trả. Trong trường hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông nhưng sau người có trái phiếu. 3. Lợi tức của cổ phiếu Người nắm giữ cổ phiếu có thể kỳ vọng ở tài sản tài chính này hai nguồn lợi tức tiềm năng là cổ tức và lãi vốn. a. Cổ tức Như trên dã nói, cổ tức là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp dành chia cho cổ đông, được gọi là,thu nhập của cổ đông. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, nói chung cổ tức là không cố định. Tuy nhiên mức độ cao thấp của cổ tức cũng như tính chất ổn định tương đối của việc chi trả cổ tức giữa các ngành và các công ty trong từng ngành có sự khác nhau. b.Lãi vốn Lãi vốn là khoản chênh lệch giữa giá thu được khi bán cổ phiếu và giá đã mua vào. Lãi vốn cấu thành một phần quan trọng trong tổng lợi tức mà cổ phiếu đem lại cho cổ đông. Tuy nhiên, chỉ khi nào giá cổ phiếu tăng lên thì mới có lãi vốn. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì sẽ gây lỗ vốn. Người đầu tư vì thế phải quan tâm tới khả năng tăng giá của cổ phiếu. 4. Rủi ro của cổ phiếu Rủi ro của một công cụ tài chính nói chung, và điển hình là cổ phiếu, được hiểu là tính chất không chắc chắn trong nguồn lợi tức mà nó mang lại cho người nắm giữ. 15
  16. - Rủi ro hệ thống là phần trong biến động tổng thể của lợi nhuận gây ra bởi những yếu tố tác động tới giá cả của tất cả các chứng khoán. Những biến đổi về kinh tế, chính trị và xã hội là những nguồn rủi ro hệ thống. Hiệu ứng của chúng là làm cho giá của hầu hết các cổ phiếu thường riêng lẻ và hầu hết các trái phiếu riêng lẻ cùng chuyển động theo một hướng. Nói cách khác, khoảng một nửa trong tổng số rủi ro của một cơ phiếu thường trung bình là rủi ro hệ thống. - Rủi ro không hệ thống là phần của tổng rủi ro chỉ xảy ra với riêng một hãng hay một ngành. Các yếu tố như năng lực quản lý, những ưu tiên tiêu dùng, các cuộc bãi công gây ra những biến động hệ thống của lợi nhuận trong một công ty. Các yếu tố không hệ thống về cơ bản là độc lập với những yếu tố tác động đến thị trường chứng khoán nói chung. Vì những yếu tố này tác động đến một công ty, nên chúng phải được khảo sát riêng biệt cho từng công ty. II. TRÁI PHIẾU 1. Khái niệm: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. 2. Đặc điểm của trái phiếu Trái phiếu là một công cụ nợ đòi hỏi người phát hành (còn gọi là người đi vay hay con nợ) hoàn trả cho người cho vay (người đầu tư) khối lượng vốn đã vay cộng với tiền lãi trong một thời hạn nhất định. Những đặc trưng quan trọng của trái phiếu: a. Ngƣời phát hành Bản chất của người phát hành là một đặc trưng quan trọng của trái phiếu. Có hai loại người phát hành chính là chính phủ (trung ương và địa phương) và công ty. Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất do có dược những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả gốc và trả lãi. Còn trong khu vực công ty thì người phát hành có nhiều loại, mỗi loại có khả năng khác nhau trong việc đáp ứng các nghĩa vụ đã thỏa thuận với người cho vay Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn phải chịu các loại rủi ro khác giống như bất kỳ một trái phiếu công ty nào, như rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát... b. Thời hạn Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Thời hạn của một trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc. Thời hạn này cũng còn được gọi là thời gian đáo hạn của trái phiếu. Thời gian đáo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do: 16
  17. - Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ. - Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn cua nó. - Giá của trái phiếu sẽ biến đổi qua quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường thay đổi - tính biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của nó. Nếu các yếu tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài, tính biến động giá của trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường. c. Mệnh giá và lãi suất trái phiếu - Mệnh giá của một trái phiếu là khối lượng tiền được ghi trên mặt trái phiếu, mà người phát hành đồng ý hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu tại thời điềm đáo hạn Số vốn cần huy động bằng việc phát hành TP Mệnh giá trái phiếu = Số lượng trái phiếu phát hành Ví du: Năm 2012, công ty A cần huy động thêm 100 tỷ. Công ty quyết định phát hành 1 triệu trái phiếu Vậy mệnh giá trái phiêu công ty A = 100.000.000.000 / 1.000.000 = 100.000đ/1tp - Lãi suất trái phiếu, còn gọi là lãi suất danh nghĩa, là lãi suất mà người phát hành đồng ý trả mỗi năm. Khối lượng lãi hàng năm được trả cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu được gọi là lãi trái phiếu. Lãi suất trái phiếu đem nhân với mệnh giá trái phiếu sẽ cho tiền lãi trái phiếu. Thông thường tất cả các trái phiếu đều trả lãi trái phiếu theo định kỳ, mỗi năm một hoặc hai lần, trừ loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond). Người nắm giữ trái phiếu này nhận được tiền lãi do việc mua trái phiếu với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá của nó. Khi trái phiếu đáo hạn, lãi sẽ được trả, chính bằng khoản chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu và giá đã trả để mua trái phiếu đó. Cũng có cả trái phiếu có lãi suất thả nổi với lãi suất cuống phiếu được định kỳ ấn định lại theo một chuẩn nào đó được định trước. 3. Phân loại trái phiếu a. Trái phiếu vô danh là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi, và khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. b. Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực 17
  18. hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. c. Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành. Chính phủ phát hành trái phiếu (hay các công cụ nợ nói chung) nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách; tài trợ cho các công trình công ích; hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. d. Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là: - Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. (Cũng có những trái phiếu không trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá). - Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. - Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. 4. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu Trái phiếu có thể đem lại ba khoản lợi tức tiềm năng: - Tiền lãi định kỳ: thường trả nửa năm một lần, được quy định bởi lãi suất cuống phiếu. Khoản này dược ấn định từ đầu và không thay đổi cho đến khi trái phiếu đáo hạn. Ví dụ, lãi suất cuống phiếu là 10%/năm, với mệnh giá là 1 triệu đồng, mỗi năm trả lãi hai lần, thì tiền lãi định kỳ sẽ là 10%: 2 x 1 000 000 =50.000 đồng. - Chênh lệch giá: khi trái phiếu đáo hạn, bị mua lại hoặc bị bán ra trước khi đáo hạn. Đây là khoản chênh lệch giữa mức giá mua trái phiếu và giá nhận được trong những trường hợp trên, nó có thể là dương hoặc âm tuỳ theo chiều hướng biến động của giá trái phiếu. Cần lưu ý rằng giá trái phiếu biến động theo chiều hướng ngược 1ại với biến động của lãi suất mà thị trường đòi hỏi với trái phiếu đó. - Lãi của lãi: do tái đầu tư các khoản thanh toán lãi định kỳ. Bộ phận này của tổng lợi tức phụ thuộc vào lãi suất tái đầu tư, tức là thay đổi theo lãi suất thị trường. Mặc dù là công cụ đầu tư an toàn hơn so với cổ phiếu,nhưng trái phiếu vẫn có rủi ro. Những rủi ro điển hình thường gặp ở trái phiếu là: - Rủi ro lãi suất: là rủi ro giá của trái phiếu thay đổi khi lãi suất thị trường dao động. Nếu trái phiếu được nắm giữ tới khi đáo hạn thì không có rủi ro này. 18
  19. - Rủi ro tái đầu tư: là rủi ro cũng bắt nguồn từ biến động của lãi suất thị trường, nhưng tác động tới lợi tức của các khoản tái đầu tư tiền lãi nhận được từ trái phiếu. - Rủi ro thanh toán: xảy ra khi phía người phát hành trái phiếu mất khả năng thanh toán (tạm thời hoặc do phá sản). - Rủi ro lạm phát: xảy ra khi các khoản thanh toán cố định của trái phiếu bị giảm sức mua do tình trạng lạm phát trong nền kinh tế. Tất cả những rủi ro này đều có nghĩa là khoản thu nhập dự kiến nhận được từ một khoản đầu tư vào trái phiếu là không chắc chắn. III. CHỨNG CHỈ QUỸ 1. Quỹ đầu tƣ chứng khoán Theo ngôn ngữ thông thường, một khối lượng tiền do nhiều người góp lại vì một mục đích chung nào đó được gọi là một quỹ. Quỹ đầu tư chứng khoán cũng vậy, nó là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư để đầu tư vào các chứng khoán. 2. Ƣu điểm và lợi tức tiềm năng của chứng chỉ - cổ phần quỹ đầu tƣ. Các nhà đầu tư cá nhân, nhất là những người có ít vốn, khi tiến hành đầu tư vào các chứng khoán riêng lẻ thường hay gặp phải những bất lợi sau: - Do hạn chế về vốn, họ khó có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư để giảm thiểu được tổng rủi ro của đầu tư. - Với những giao dịch có khối lương nhỏ, phí giao dịch sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị giao dịch. - Đầu tư có hiệu quả đòi hỏi phải có kiến thức về đầu tư, phải có thời gian dành cho việc phân tích thị trường và phân tích sản phẩm. Đại đa số các nhà đầu tư cá nhân không đáp ứng được những yêu cầu đó. Những bất lợi trên hoàn toàn có thể giải quyết được bằng cách sử dụng quỹ đầu tư. Khi mua cổ phần quỹ hoặc chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư, dù chỉ với một lượng vốn đầu tư khiêm tốn, đương nhiên sở hữu một phần trong một danh mục đầu tư da dạng hoá. Hiệu quả đầu tư được nâng lên do nhiều yếu tố: rủi ro giảm, chi phí giảm, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp. Ngoài ra, việc lựa chọn một quỹ theo loại chứng khoán mà nó đầu tư vào còn giúp cho mỗi nhà đầu tư có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó như tránh thuế, bảo toàn vốn, tăng trưởng vốn hay thu nhập thường xuyên. Hơn nữa, các quỹ đầu tư có thể giúp cung cấp nhiều loại dịch vụ khác cho người thụ hưởng. Người chủ sở hữu chứng chỉ hay cổ phần quỹ đầu tư sẽ kiếm được tiền theo ba cách: (l) Nhận cổ tức của quỹ. Khoản cổ tức này được chi trả từ số thu nhập của các khoản đầu tư của quỹ, ví dụ cổ tức của cổ phiếu, tiền lãi từ trái phiếu... 19
  20. (2) Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà quản lý quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận. (3) Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường. Ngoài ra người ta cũng có thể tái đầu tư những khoản phân phối từ cổ tức hay lợi vốn vào quỹ, tức là có thêm cổ phần của quỹ và tiếp tục được hưởng những lợi ích như trên đối với những cổ phần mới này. 3. Phân loại quỹ Dựa trên hình thái vận động của vốn, có thể phân loại thành quỹ đóng, quỹ mở. - Trong quỹ đóng, các chứng chỉ hay cổ phần quỹ chỉ được phát hành một lần, với một số lượng xác định. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, quỹ không mua lại những chứng chỉ - cổ phần khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại cũng không phát hành bổ sung. - Quỹ mở là quỹ đầu tư liên tục phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ ra công chúng, số lượng cổ phần hay chứng chỉ có thể không hạn chế; và quỹ sẵn sàng mua lại cổ phiếu hay chứng chỉ mỗi khi người đầu tư có nhu cầu bán. Cổ phiếu hay chứng chỉ của quỹ mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ. 4. Chứng khoán có thể chuyển đổi a. Khái niệm Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác. Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. b. Những ƣu điểm của chứng khoán chuyển đổi - Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khoán chuyển đổi để rào chắn rủi ro trước những dao động của giá thị trường. - Chứng khoán chuyển đổi đem lại tiềm năng về một khoản lợi vốn thông qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông, - Lãi nhận được từ trái phiếu chuyển đổi (hay cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi) nói chung là cao hơn cổ tức do cổ phiếu phổ thông tương đương trả. - Các chứng khoán chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong trường hợp lạm phát vì giá thị trường của cổ phiếu phổ thông và cả trái phiếu chuyển đổi đều tăng lên cùng với lạm phát. c. Bất lợi của các chứng khoán chuyển đổi - Lợi suất của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với các trái phiếu thông thường. 20
nguon tai.lieu . vn