Xem mẫu
- Chương 4
Một sô khía cạnh Tâm lý trong hoạt động
điểu tra
1. K h á i n i ệ m , đ ặ c đ i ể m c ủ a h o ạ t đ ộ n g đ i ề u t r a
1.1. K hái n iệ m
Diếu tra là một giai đoạn của luật lo’ tụng, trong đó cơ
quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp cỉo luật tố tụng
qvn dinh đổ xác định tội phạm và người thực hiện hành vi
phạm tộ: làm cd sở cho việc xét xử của toà án.
Điêu tra là hoạt dộng đặc thù của cơ quan điểu tra, được
thể hiện bàng hoạt động điểu tra nhằm xác đinh tội phạm và
người phạm tội. xác định mức độ thiệt hại cho xã hội do tội
phạm gãy ra. làm rỏ nguyên nhản và điều kiện phạm tội, tạo
điểu kiện cần thiết cho việc giai quyết vụ án.
Hoạt dộng diều tra là hoạt dộng tìm kiêm, phát hiện,
tliu tliặp rác chứng cứ buộc tội và các chứng cứ g(ì lội, chứng
cu' xác (lịnh tình tiei tàng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách
nhiộni hình sự của 1)Ị can, cùng như chứng cứ xác định các
tình net khác của vụ án.
Như vậy, dưới góc độ của tâm lý học, hoạt dộng điều tra
là quá trình tái lạo, khỏi phục lại sự kiện phạm tội đã xảy
ra trong quả khứ, căn cứ vào những dấu vết, những tài liệu,
83
- •> * 1
những chứng cứ cơ ban thu thập dược trong thòi (liêm hiên tại.
1.2. D ặc đ i ế m c ủ a h ọ a t d ộ n g d iề u t r a
Hoạt dộng điều tra phải tuân theo pháp luật, i-hàp lán h
các nguyên tắc của luật tố tụng. Khác với cáo lĩnh vựr hoạt
động khác, hoạt động điểu tra có quan hệ chặt chò vỏi pháp
luật và luôn lây pháp luật làn: căn cứ thực hiện. Trong quá
trình điểu tra. diều tra viên không chi' phải chấp hành những
yêu cầu của pháp luật, nhất là Bộ luật tố tụng hình sự mà ròn
phải áp dụng nhũng biện pháp, thủ thuật, phương tiện kỹ
thuật được pháp luật cho phép.
Hoạt động điều tra của điều tra viên trước hết ỉà liCKit
dộng tìm kiếm, thu thập những thông tin từ nhiều nguồn khao
nhau. Hoạt động tìm kiếm của diều tra viên là hoạt độnị.;- pliuc
tạp. Các bước của quá trình tìm kiếm của điều tra viên clitic
biếu hiện như sau: Tiếp nhận thông tin về các sự kiện (tã XHV
ra->]àm sáng tỏ và phân tích thông tin ban đầu->nhận t húc rõ
lại tình huống điều tr a -> đưa ra giả thiết đặc trưng, hình
thành chiến th uật điều tra-^hình thành hệ thống các nhiệm
vụ điểu tra, xác định các biện pháp điểu tra và Ihủ thuật (ỉiôu
Lra-Hhực hiện các hành động diều tra->phân tích thông tin
hiện tại, điểu chỉnh các biện pháp, thủ thuật, phương tiện kỹ
.thuật điều tra->hệ thống hoá cáo chứng cứ dã thu (hập
được-> thông qua quyết định cuối, cùng->
- điếu r;i. Mạt khác nhùn^ thõng tin vồ vụ án thường thiêu
h ụ t . ) íi ìi}C CỈHÍÍÌ đ u ọ c -;iị> XCM) t h e o m ộ t t r i n h t ự n h ấ t đ ị n h .
Trom' hoạt (lộn.lí ỉlie'll tra. điểu tra viên thường phai thu
th ậ p \hối lượng thỏnj tin lỏn. Việc thu tháp khối lượng thông
4
t.in ló ì một mặt t.ạo diều kiện cho diều trĩ.) viên có nhiều khá
n;iĩ\iĩ
- phức tạp bất ngờ của vụ án làm đảo lộn kê hoạch (liều t ra vu
án như bị can bất ngờ phán cuntỊ. người làm chứng từ ('hôi
khai báo. hồ sơ điều tra bị mất. bị can trôn trại...
Hoạt dộng điều tra của điểu tra viên phải quán triệt tinh
bí mật. Tính bí mật trong hoạt dộng diều tra dược biêu hiện
như sau:
- Điều tra viên không được bộc ]ộ thái độ hay phản Ung
của mình mà phải biết kiềm chế những xúc cám .của minh
trước những người tham gia tô" tụng.
- Điều tra vièn không được tiết lộ cho người khác l>iôt
những thông tin về vụ án mà mình dã thu thập được, cúng
như cách xử lý các thông tin đó.
- Điều tra viên không được nhấn mạnh giá trị của một
thông tin nào đó trong khi tiến hành điều tra.
- Điều tra viên cần thu hẹp số lượng người tham gia diều
tra và hạn chế những trao đổi không cần thiết.
1.3. Các giai đ o ạ n c ủ a h o ạ t đ ộ n g đ i ề u t r a
Hoạt động điểu tra được tiến hành theo ba giai đoạii:
Chuẩn bị hoạt động điểu tra. tiến hành hoạt dộng diều l.ry và
kết thúc hoạt động điều tra.
1.3.1.Giai đ o a n c h u ẩ n bị h oạt động điều tra
Trong giai đoạn này. diều tra viên chuẩn bị các vàn dề
như xác định các nhiệm vụ điểu tra. xây dựng láo giả tliuyêt.
phương án điều tra, lựa chọn biện pháp, chiến thuật điểu tra,
chuẩn bị các công cụ, phương tiện và các cờ sớ vật chất cho
hoạt động điều tra, dự đoán các tình huống bất ngờ có thê xảy
ra và cách khắc phục.
86
- 1.3.2. Gỉai đ o a n tiên h à n h float đ ỏ n g (tiêu trơ
() giai đoạn nãy. diều tra viên thực hiện kê hoạch điểu tra
đã dạt ra từ trưór thông qua việc lien hành các biện pháp
diếu ira cụ thê như hỏi cung bị can. lây lòi khai người làm
Cĩhứnịí. người bị hại- dối chất, nhận dạng, khám xét. khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tủ th.i, thực nghiệm điều
tra .. Trong quá trình tiến hành các biện pháp điều tra. điều
tra viên cần tập trung chú ý ghi chóp toàn bộ diễn biến và kết
quả rủa hoạt động diều tra theo đúng thủ tục của luật tô" tụng
binh sự. Việc ghi chép này nhằm thực hiện những mục đích
S.1U day:
Giúp cho điểu tra viên củng cố’, xác nhận những thông
tin vó vụ án.
Đảm bảo duy trì kết quả tu duy vế vụ án của bản thân
điểu tra viên.
- Đảm bảo tính hợp pháp của hoạt động tô" tụng.
- Tạo điểu kiện cho diều tra viên có khả năng kiểm tra
tính chính xác trong tri giác của mình vê vụ án. đồng thòi giúp
cho cliều tra viên khắc phục những sai sót, nhầm lẫn trong
quà trình điều tra.
1-3.3. Giai đ o ạ n kế t th ú c float đỏng điêu tra
'Prong giai đoạn này, diều tra viên cần so sánh đổi chiếu
giữa những tài liệu, chứng cứ dã được thu thập được vồ sô"
lượnK và giá trị chứng minh của từng chứng cứ với những vấn
dể cần phải chứng minh dể kẽt luận sự th ật của vụ án đã được
chung minh mỏl cách chính xác, toàn diện và đầy đủ chưa.
Khi kiếm tra những quyêt định, biên bản và các tài liệu khác
tronịí hồ sơ vụ án, điểu tra viên cần hết sức thận trọng, kiên
trì dể kịp thòi phát hiện những thiếu sót trong các biên bản,
87
- tài liệu và có biện pháp khác phục. Cùng với việc kiốm tru.
củng cô hồ sơ eúa vụ án điều tra viên rán phai viẽt biên l'án
kết luận điểu tra. Trong bản kết luận trình bày điỗn biên
hành vi phạm tội. nêu rõ những chứng cứ chửng minh tội
phạm, những ý kiến dề xuất giải quyết vụ án. Ngoài ra thều
tra viên cần tống kếl kinh nghiệm của hoạt dộng (liều t--;ì vụ
án và rút ra những bài học cần thiết cho hoạt dộng diều tru.
2. Đ ặ c đ i ể m t â m lý c ủ a h o ạ t d ộ n g k h á m n g h i ệ m
h iện trường
2.1. H iệ n t r ư ờ n g và h o ạ t độjig k h á m n g h iệ m
hiện trường
Hiện trường là nơi xảy ra vụ án. nơi phát hiện tội ph;im.
Bởi vậy, hiện trường là nơi chứa dựng n h ữ n g dấu vót. nhĩinỊ;
vật chứa thông Ún phản ánh về Lội phạm và các: lình’tiết (ủii
tội phạm. Đê làm sáng tỏ tội phạm, điểu tra viên phải (lựa
trên cơ sơ những thông tin thu được lừ hiện trường vụ án. tu
dó kết hựp cùng cắc thông tin khác dế hình dung ra mỏ hình
về hành vi phạm tội rủa người phạm tội. Do đó. hiện trường co
một vai trò hết sức quan trọng trong cóng tác diều tra.
Khám nghiệm hiện trường được coi là một quá Irình thu
thập thông tin về tội phạm tại hiện trường, nhằm giai quyê'
những nhiệm vụ điều tra lội phạm: r ủ n g cố các sự kiên, thí’Dị'
tin hiện có và xây dựng mô hình ;ư duy vê sự kiện phạm tội đíi
xảy ra tại hiệri trường.
2.2. Đ ặc đ i ể m c ủ a h iệ n t r ư ờ n g
Đối với mỗi vụ án (kể cả vụ án có hiện trường giả) thì hiện
trường bao giờ cũng mang tính duy nhất. Hiện trường là nói
88
- 2.3. Một sô p h ẩ m c h ấ t , d ặ c đ iể m t â m lý cơ b á n c ù a
đ iề u t r a v iê n và c á n bộ k h á m n g h i ệ m t r o n g h o ạ t
động k h á m n g h iệm hiện trư ờ n g
Điều tra viên mong muôn thu dược từ hiện trường nhũniĩ
thông tin. dấu vết. vật thể phù họp với dự kiên ban đau: Tníứr
khi khám nghiệm hiện trường, bang kinh nghiệm l>iin thin,
bằng những thông tin thu được từ vụ án. cán bộ khám nghiệni
đã xây dựng cho mình mô hình tâm lý bằng hình anh và biêu
tượng về quá trình khám nghiệm, kêt quả của hoạt di>n
- dỏ In'll qua 1
- khoc* của họ... ('hínlì những nhân tố dỏ làm n;iy sinh car tri'.ni:
thái tám lv khác nhau của họ theo hai hướnự tích cực Viì
cực. Hướng tích cực: xuất hiện ở họ trạng thái hưng phàn r:\o.
hãng hái Lích cực... do vậy họ hêt áức linh hoạt, cliú dộng, sóng
tạo đế nhanh chóng thu được dấu vet. Đồng lhời. cùng
- 3.Ì.2. t)ã c diếììì cùa h o a i d ỏ n g k h á m xét
Oối ỉ UỢny thu gũi m a khám xốt đà dược cán bộ xác (lịnh
iruớ( khi kh.'un xrỉ. nhưng nó lại ihưòng 1)Ị che ilấu, ngụy
U';ì!H' một cách có chú (lịnh. ró tín h to án c ủ a người c ấ t đấu.
Trong quá trình khám xét sè nảy sinh tình huống xung
dội giữa cán bộ tham Ịĩiỉầ khám xét với ngưòi bị khám xét. tinh
hu
- lời nói, diệu bộ... nhằm đánh lừa cán bộ khárn xốt. tàu tân tài
liệu, đồ vật hoặc mua chuộc can bộ khám xét bang c:\c hình
thức khác nhau, giả vò vô ý dế tiôu huỷ lài liệu, nhất là
những tài liệu đồ vặt có lien quan trực tiôp đến tinh mạng
của họ.
Người bị khám xót luôn có tâm trạng lo láng nên họ tluiờng
kín đáo theo dõi hoạt dộng khám xót và chịu sự tấc dộng
mạnh của tiên trình khâm xét. Khi chứng kiến việc khám xót,
người bị khám xét tỏ ra bình than nhưng dằng sau ve bình
thản đó là sự hoang mang, lo lắng ớ họ. Sự hoang mang io
lẳng này sẽ dần được bộc lộ qua hành vi, cử chỉ. nét mật. giọng
nói...cưa họ. Nếu cán bộ khám xét kiên quyết, nghiêĩn túc.
binh tinh sẽ làm giảm quyết tâm che dấu ỏ họ. Ngược lại. nếu
cán bộ khám xét chủ quan, xuê xoa... se dẩn dấn cung cỏ niềm
tin cho dấu tài liệu, đồ vật ờ người bị khám xét. Đặc biệt trong
trường hộp chưa xác định được vị trí cất đấu. khá nàng tìm
thấy vật chứng hêi sức khó khản sẽ dẫn tới trạng Ihíù hoang
mang, chán nản. mệt mói ỏ cán bộ khám xét, dựa vào đó mà
người bị khám xét khai thác nham có lợi cho họ.
3.2. Đặc đ iể m t â m lý c ủ a h o ạ t đ ộ n g b ắ t n g ư ờ i p h ạ m tội
3.2.1.K hái niệm
Bắt là biện pháp ngăn chặn do những cơ quan có thấm
quyền liến hành đố) với bị can, bị cáo. người dang có hành vi
phạm tội hoặc chuẩn bị phạm tội... nhầm ngán chận tội phạm,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra. truy tô, xét xử,
bảo dảm việc thi hành án.
3.2.2. Đác điểm tá m lý của người bị bắt
Thông thường những người bị bắt có tâm lý sd hãi, hoang
94
- riMMK' hoảng loạn. Do vậy, chi có mội số Ít trường hợp người bị
ỉ MI binh tình, nghiêm túc* rlìấp hãnh lệnh bắt còn đa số họ đểu
Ị h a n ung c h õ n g t r à . c h ạ y tr ố n và á ) th ổ d ẫ n d c n việc họ h à n h
động một cách hêt sức manh động, chống trả lực lượng tham
ựv
- hành bàng cách sử dụng rác hiện pháp tác* dộng tâm lý don tu
duy, tình cam . ý chí của bị can. trong khuôn khỏ pháp luật,
thông qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và rác phương tiộn biểu
cam khác nhau như nét mặt. cử chỉ... nhằm tiếp nhận ỏ họ
những thông tin cần thiết về vụ án.
Mục đích của hỏi cung bị can là thu thập đầy đủ. (‘hmh
xác, khách quan những chứng cứ từ lời khai của bị can vồ các
tình tiết của vụ án, hành vi phạm tội của bị can và đồng bọn,
những tin tức. tài liệu mà bị can biêt có ý nghĩa trong Cling
tác điểu tra và phòng ngừa tội phạm. Đặc biệt tronịĩ quá
trình hỏi cung bị can cẩn kiểm tra những tài liệu ]à cò sỏ
khởi tô" bị can. làm rõ động cơ. mục đích, nguyên nhãn và
điều kiện để lập hồ sơ đề nghị xử lý dúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, đổng thòi tim ra phương hướng tốc động giáo
dục người phạm tội.
Về hình thức, hỏi cung bị can là hình thức đặc biệt 'ủa
hoạt dộng giao tiếp. Hỏi cung là loại giao tiếp trực tiếp và hai
chiều giữa điểu tra viên với bị can. Trong quá trình giao liẽp
này, điổu tra viên- đại diện cho cơ quan điều tra giữ vai trò
chủ đạo, tổ chức, điều khiển các cuộc tiếp xúc với bị can. áp
(lụng các hiện pháp theo qui định của pháp luật tác động tiên
bị can nhằm lìm ra sự thật, khách quan của vụ án. Bị can Vtíi
tư cách là đôi tượng bị tác động phải thực hiện các nhiôm Vụ
do điều tra viên dề ra một cách thụ dộng.
Để dạt được mục đích hỏi cung bị can. diều tra viên ])hãi
sử dụng các phương pháp tác dộng tâm ]ý đôn bị ran như
phương pháp thuyết phục, phương phap truyền dạt thông tin,
phương pháp ám thị gián tiếp, phương pháp đặt va thay dổi
vấn để tư duy. phương pháp giao tiếp tâm lý có dicĩu khiiỉn...
thông qua các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ hoặc.* phi
ngôn ngữ (nét mặt. cử chì. điệu bộ...).
96
- i
4.2. Pile t ling t â m lý (‘ủ a hổi c u n g bị c a n
f iao tiôp tron” lỉnị cung bị call là quan hộ giao tiếp chinh
thức .hi'() qui định rú.-i luật tố tụng hình sự. Trong mối quan
hộ ‘ÙIV*. diều tra viên luôn elìiốm ưu llìế vế vị thê giao tiếp và
lợi ' tì:' vo t h ô n g lin. chủ đ ộ n g liến h à n h gino t iế p n h ằ m th ự c
h.(in ilnír nâng dà (lu'Ợr luật tố tụng hình sự qui đinh. Ngược
lọi. Iv Can nói chun^ !ã người đã thực hiện hành vi phạm tội
- lệch vê vị thế. bị can luôn có cảm giác bị lệ thuộc vào diều tra
viên, chính cảm giác này làm giảm đi kha nàng tư duy sánịỊ
tạo của họ. khiến họ có thể không khai được do nhầm lẫn hiiậo
bị quên. Vì vậy. giữa điều tra và bị can dỗ này sinh xung ilột
trong giao tiêp. Giải quyết sự xung đột này thực tế là cuộc (lấu
tranh về lý trí và ý chí giữa diếu tra viên và bị can. Trong cuộc
chiến này đòi hỏi điều tra viên phải sáng suốt. 1TUÍU trí í.rong
việc thực, hiện các tác động tâm lý để giải quyết vấn đề tư
tương cho bị can khiến họ chịu khai và khai một cách diìy dll.
4.3. Đặc đ i ể m t â m lý c ủ a đ iề u t r a v i ê n t r o n g h ỏ i euntí
Do yêu cầu của hoạt động điều tra phải tuân thủ theo
những quy định của luật tố tụng, do vậy diều tra viên không
chỉ bị tác động bởi yếu tố khách quan mà còn cả những yếu tố
chủ quan trong quá trình điểu tra. Nhìn chung, điều tra viên
có một số đặc điểm tâm lý cơ bản được hình thành Irong hỏi
cung của mình như sau:
4.3.1. T rạ n g th á i tâ m lý că ng th ẳ n g
Hoạt động điều Ira nói chung, hỏi cung nói riêng luôn
mang Lính chất là một cuộc dấu tranh hết sức phức lạp. Đó )à
cuộc đấu trí trực tiếp và là một quá trìn h giải quyết niâu
thuẫn giữa mục đích của điểu tra viên và l)Ị can dối lộp. nhau
gay gắt trong hoạt động diều tra. Một mặt, điều tra vi An báng
những tác dộng (trong khuôn khổ luật tô” tụng hình sự cho
phép) khác nhau đến bị can nhằm làm rõ sự thật về hành vi
phạm tội của bị can cùng dồng bọn và những thông tin khác có
liên quan đến đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. \ I ậ t khác,
bị can lại luôn tìm mọi cách, mọi thủ đoạn... nhầm che dâu
hành vi phạm tội của mình để có thể giảm trách nhiệm hình
98
- sự. Po vậy. trong ào }ioà cảm xúc. Với trạng thái này. điều tra viên sẽ làm
việc 'nội cách máy móc. thiếu hưng phấn, thiếu nhiệt tình,
thiếu nhạy bén và thiếu sáng tạo trong công việc. Bởi vậy,
diều ra viên cần phái dược nghỉ ngơi nhằm giải toả trạng thái
bão Ị*oà cảm xúc.
4*3.2 Tàm thê đ ịn h hướng vào n h ữ n g th ô n g tin p h ù hơp
với d ư k iế n và m o n g m u ốn của m ìn h tro n g quá
trĩn h đ iê u tra, thu th á p thõng tin
' Vitớc khi tiến hành điều tra, với những thông tin thu
được :ừ vụ án và kinh nghiệm đã cỏ của bản thân, điều tra
V1Ô7H xaV dựng mô hình tâm lý (bằng hình ảnh, biểu tượng...)
vồ dión biến của hành vi phạm tội cũn£ như hình dung những
còn.g việc phải tiến hành và những thông tin cần phải thu
thập. Tâm thế này giúp diều tra viên định hướng, xây dựng
nội cl.mg, kế hoạch... điểu tra. Từ đó, điều tra viên chú động
sàn.g !ọc‘ các thông tin thu dược, xây dựng hệ thống các câu hỏi
để hị can không khai dài (lòng, nhỏ giọt, khai không đúng sự
t h ậ t. . Bên cạnh dó, tâm thô định hướng vào những thông tin
phiu l d]) với dự kiến ban dầu của điểu tra viên có thể đẫn đến
một; s') hạn chê cho công tác điều tra. Đỏ là:
biểu tra viên dễ bo qua những thông tin mỏi. ngoài dự
kiến, những thông í in ít liên quan đến vấn để điều tra viên
qua n '•ầm. Do va.v, diều tra viên cỏ thồ bỏ sót các tình tiết của
vu ííin hoãcĩ liên quan đến vụ án khác.
- Tám t h ế này ảnh hướng trực tiếp đến bầu không khí
cua b.lối hỏi cung. Nếu bị can cung cấp những thông tin không
phủ hợp với dự kiỏn ban đầu, điều tra viên rất dễ bực bội, nôn
99
- nóng và sè có những hành vi. ứng xứ thiếu tế nhị làm chu bì
can S(ỉ sệt. hẫng hụt. hoặc tỏ ra ngang hướng hay ù li trmK
buổi hòi cung* Ngược lại. nếu diều tra viên nhặn được nhtUHr
thông tin từ bị can như mong muôn, như dự kiên ban đẩu sử
Lạo nên một trạng thái thoả mãn, hài lòng ở điểu tra vi:'n.
Trạng thái tâm lý này sẽ được bộc lộ qua cảc cử chì, nót mặt.
ánh mắt. diệu bộ của điểu tra viên, do vậy. bị can dẻ đrmr
phát hiện ra vấn để mà điểu tra viên quan lâm. mức (lộ h.ẻu
biêt của điều tra viên về vụ án. Từ đó. bị can có thò dầu (lãt
điều tra viên theo những lời khai mà họ ưa thích hoặc ilánh
lạc hướng bằng việc cung cấp những thông tin giả, cho lUu.
ngụy trang những thông tin có liên quan trực tiếp đến vụ An.
4.3.3. T â m t h ể k h a i th á c th ô n g tin b u ộc tội bị can
Tâm thê này được bắt nguồn từ hai cơ sỏ sau:
- Nhận thức: Cho rằng bị can là người đã bị cơ qi:an
điểu tra khởi tố về một tội nào đó.
Vị th ế và mục đích khác nhau (không bình danfi) Ironjr
hòi cung: Một bền. diều tra viên là người đại diện cho pháp
luật: một bên. bị can là người phạm tội, dà có hành vi làm irái
pháp luật. Xuất phát từ cơ sở đó, điều tra viên thường có tàm
thế hướng vào việc khai thác những những thông tin l>uộ(' tội
bị can trong các buổi hỏi cung, làm rõ tội trạng của họ. Do vậy.
những thông tin có ý nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
bị can lại ít được điều tra viên chú ý.
4.4. N h ữ n g đ ặ c đ i ể m t â m lý cơ b a n c ủ a bi c a n
Bị can là người dã bị khởi tố về vụ án hình sự (Điểu .'i4 Bộ
luật tô tụng hình sự). Có nghĩa là khi một công dân (lã thực
hiện (hoặc bị cho là đã thực hiện) hành vi nguy hiếm cho xà
100
- hội. xâm hại ciòn (’ác lịiinn hộ xã hội dược luật hình sự báo vệ.
I)ị co quan nhà nư
- đêm... Sau khi bị bắt. bị can bị giam giữ ơ dâu. chế (lộ giam p ữ
ra sao... T ất cả điểu đó tác động rất mạnh đến tâm lý cua bỉ
can mà trước hết thể hiện ỏ trạng thái tâm lý của bị can. Vì
dụ: Những bị can bị bắt quả tang đang thực hiện hành Vì
phạm tội hoặc b ất ngờ bị bắt với tội trạng rõ ràng thì họ
thường biểu hiện lo sự. đau khô hoặc chán nản. bất rần vì họ
không còn niềm tin vào việc che giấu tội lỗi. Đối với bị can bị
bắt theo lệnh truy nã thường có thái độ bình tĩnh, lì ]ọm,
ngoan cố vì họ đã có sự chuẩn bị tâm thế. có dự kiên trưong
hợp sẽ bị bắt. Ở các trường hợp khác, bị can lúc dầu thường có
trạ n g thái tâm lý hoang mang, lo sợ nhưng dù sao vẫn ròn
niềm tin vào việc trôn tránh hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự bằng cách khai báo quanh co. gian dối hoặc mua chuộc điều
tra viên, nhờ sự “giũ]) đổ” của một thê lực nào đó. BỊ bắt, giam
giữ. hỏi cung đó là những biến cố nặng nề trong cuộc đòi bị can
(do sự thay đổi điểu kiện sống, sinh hoạt, vai trò, vị trí xã hội
của bị can) tạo nôn sự thay dổi khác thường về tâm lý (t r ê n các
m ặt nhận thức, tình cảm, ý chí, hành V! xử sự) của bị can.
- Các chỗ dựa bên ngoài của bị can. Đây là một trong
những nhân tô”ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái Lâm ]ý cúng
như thối độ khai báo của bị can khi có niềm tin vào chỗ (lựa
dó. Cốc chỗ dựa bên ngoài xã hội của bị can chính là các mối
quan hộ cá nhân được hình thành trước đây khi bị can còn tự
do ngoài xã hội. Các mối quan hệ đố có thể là quan hệ đổng
bọn. có thể là quan hệ gia dinh, chân quen, “ô dù”, cũng
nguon tai.lieu . vn