Xem mẫu

  1. Chƣơng 4 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Mục đích: Chương này giúp sinh viên hiểu rõ mục tiêu và khuôn khổ phân tích tài chính, các thước đo cơ bản về tình hình tài chính của công ty; có khả năng đọc hiểu các thông tin trên báo cáo tài chính, có khả năng sử dụng các công cụ phân tích để nắm bắt tình hình tài chính của công ty. 4.1. Báo cáo tài chính và mục tiêu của phân tích các báo cáo tài chính 4.1.1. Phân tích tài chính Phân tích các DN là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của DN để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm nhận định trạng thái tài chính của DN, và từ đây là cơ sở để ra các quyết định đầu tƣ và tài trợ nhằm nâng cao giá trị tài sản của chủ DN. Thực hiện phân tích báo cáo tài chính công ty có thể do các nguyên nhân sau: - Bản thân doanh nghiệp. - Các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhà cung cấp vốn nhƣ ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, nhà cung cấp … và các nhà đầu tƣ nhƣ công ty chứng khoán, nhà đầu tƣ tổ chức hoặc nhà đầu tƣ cá nhân, … Tùy theo những lợi ích khác nhau các bên có liên quan thƣờng định hƣớng phân tích theo những mục đích phân tích khác nhau. Đối với nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ thƣờng chú trọng đến tình hình thanh khoản và khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, còn đối với các nhà đầu tƣ lại chú trọng đến khả năng trả nợ dài hạn và khả năng sinh lợi của DN. Các nhà đầu tƣ về cơ bản chú trọng đến lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp cũng nhƣ sựổn định của lợi nhuận theo thời gian. Về mặt nội bộ, công ty cũng tiến hành phân tích tài chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình tài chính công ty. Để hoạch định cho tƣơng lai, giám đốc tài chính cần phân tích và đánh giá tình hình tài 51
  2. chính hiện tại, là cơ sở dự báo sinh lời, rủi ro tiềm năng trong tƣơng lai, vì vậy phân tích tài chính rất quan trọng cho các nhà điều hành DN. Cuối cùng, phân tích tài chính giúp giám đốc tài chính có biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính công ty, nhờ đó, có thể gia tăng sức mạnh của công ty trong việc thƣơng lƣợng với ngân hàng và các nhà cung cấp vốn, hàng hoá và dịch vụ bên ngoài. Trong phạm vi bài này khi nói đến phân tích các báo cáo tài chính là nói đến phân tích dựa trên giác độ của DN, tức là phân tích để nắm tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đo lƣờng và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm có những quyết định phù hợp cho các quyết định tài chính trong tƣơng lai. Đối tƣợng phân tích tài chính là nhằm tìm hiểu các khía cạnh về điều kiện và hiệu suất tài chính của một DN.  Các điều kiện đƣợc thể hiện bởi kết cấu các nguồn tài trợ vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và kết cấu các loại tài sản.  Xem xét các khía cạnh về hiệu suất tài chính của DN đƣợc dựa trên việc đánh giá các khía cạnh sinh lời và hiệu suất sử dụng các tài sản trong DN. Quá trình phân tích tài chính đƣợc tiến hành không chỉ xem xét các hoạt động tài chính bên trong DN mà còn đƣợc phân tích so sánh với các điều kiện của ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh. Điều này giúp cho ngƣời phân tích xem xét đối tƣợng nghiên cứu một cách khách quan và biện chứng hơn. Hệ thống các báo cáo tài chính ở nƣớc ta bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B 01 – DN - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B 02 – DN - Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Mẫu số B 03 – DN - Các thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B 09 – DN 4.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính Mục tiêu phân tích tài chính trả lời câu hỏi: “ ai cần phân tích tài chính và họ quan tâm đến vấn đề gì khi tìm hiểu các bảng báo cáo tài chính? “ 52
  3. Các báo cáo tài chính cung cấp rất nhiều thông tin cần thiết cho nhiều giới hữu quan cả bên trong và bên ngoài mà quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, chẳng hạn nhƣ: Các nhà phân tích bảo hiểm, các nhân viên ngân hàng, các nhà đầu tƣ và các nhà quản trị xem xét các tài liệu hiện tại và quá khứ để đánh giá ƣớc lƣợng các rủi ro và tiềm năng của công ty trong tƣơng lai. Tuỳ theo mỗi đối tƣợng sử dụng mà báo cáo tài chính sẽ đem lại cho họ các công dụng khác nhau, có thể đi sâu tìm hiểu các nhu cầu của các đối tƣợng phổ biến sau:  Đối với các nhà quản trị trong DN, các báo cáo tài chính sẽ cho thấy trạng thái tài chính, các xu hƣớng phát triển, các điểm lợi và bất lợi trong việc duy trì các hoạt động của công ty. Các nhà quản trị công ty cũng rất cần các phân tích tài chính làm cơ sở cho hoạch định và kiểm soát một cách có hiệu quả. Để phục vụ cho hoạch định các nhà quản trị tài chính cần đánh giá tình thế tài chính hiện tại, ƣớc lƣợng các cơ hội trong mối liên hệ với tình thế này. Ngƣời quản trị tài chính cũng phân tích thu nhập đem lại từ các đầu tƣ khác nhau để làm cơ sở cho các kiểm soát nội bộ. Cuối cùng, để ƣớc tính trƣớc các luồng vốn đầu tƣ từ bên ngoài, các nhà quản trị tài chính cần phải điều chỉnh các hoạt động của công ty sao cho các kết quả tƣơng lai phù hợp với yêu cầu của các nhà cấp vốn.  Đối với các nhà đầu tƣ vào cổ phiếu của công ty, họ lại chú ý đến thu nhập hiện tại và thu nhập tƣơng lai kỳ vọng, cùng với tính ổn định của các thu nhập trong tƣơng lai. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để tìm hiểu những yếu tố tiềm tàng ảnh hƣởng đến rủi ro, khả năng hoàn vốn, khả năng bảo toàn và thanh toán vốn, khả năng sinh lời. Qua đó, các nhà đầu tƣ có thể ƣớc lƣợng các quan hệ giữa giá trị hiện tại của khoản đầu tƣ và giá trị tƣơng lai mà họ có thể nhận thấy khi đầu tƣ vào công ty. Thêm nữa, họ xem xét thu nhập hoạt động và các chính sách chia lãi cổ phần của công ty có thật sự đáng hấp dẫn hay không. Và đặc biệt, họ muốn tìm ra các yếu tố chứa đựng tiềm năng cho sự tăng trƣởng nhƣ:  Công ty có những cơ hội đầu tƣ nào?  Các nguồn này đã đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? 53
  4.  Cơ cấu tài chính đang duy trì nhƣ thế nào?  Những rủi ro và khả năng sinh lời nhƣ thế nào?  Các đòn bẩy nợ nhƣ thế nào?  Thời hạn, độ lớn và sự không chắc chắn của các ƣớc đoán....  Đối với chủ nợ nhƣ ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm của họ là hƣớng vào khả năng trả nợ của công ty. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng nhƣ quan tâm đến lƣợng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ đƣợc hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.  Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lƣợng vốn đầu tƣ, kế đó là mực độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trƣởng của công ty. Điền hình nhƣ quan tâm đến lợi nhuận hiện tại, lợi nhuận kỳ vọng cũng nhƣ sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định đầu tƣ vào đơn vị hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào và đầu tƣ vào lĩnh vực nào.  Đối với cơ quan nhà nƣớc nhƣ cơ quan thuế, thông qua báo cáo tài chính cho thấy thực trạng về tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó cơ quan thế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, các cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, rõ ràng và minh bạch hơn. 4.2. Các báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính là công cụ để ngƣời quản lý đo lƣờng và theo dõi sức khỏe của DN. Việc đọc, hiểu và có khả năng phân tích các thông tin trên báo cáo tài chính sẽ giúp ích rất nhiều cho ngƣời làm công tác quản lý trong việc hoạch định và triển khai kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng hiện trạng và dự báo tốt cho tƣơng lai. 54
  5. 4.2.1. Khái quát về bảng cân đối kế toán (BCĐKT) BCĐKT là bảng tóm tắt tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thƣờng là cuối năm hoặc cuối quý. Phản ánh số liệu tại một thời điểm; Tài sản liệt kê theo thứ tự thanh khoản giảm dần; Nguồn vốn đƣợc xếp theo thứ tự nghĩa vụ trả nợ từ ngắn hạn đến dài hạn. BCĐKT đƣợc chia thành 2 phần (có thể xếp dọc hoặc xếp ngang) theo mẫu đầy đủ hoặc mẫu rút gọn theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Do vậy, số tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau. BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thƣờng là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Tài sản đƣợc liệt kê ở bên phía trái, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh. (Nhìn chung phần tài sản trả lời câu hỏi tiền vốn công ty đƣợc đầu tƣ vào mục đích gì? Từ nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn?) Các tài sản trong BCĐKT đƣợc sắp xếp theo hai quy tắc: Thứ nhất: Nếu nhìn từ phía trên xuống, ta thấy khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần. Khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản nằm ở phía dƣới thấp hơn so với các tài sản nằm ở phía trên. Khả năng chuyển hoá thành tiền của một tài sản đƣợc xem xét trên hai khía cạnh tốc độ và chi phí chuyển đổi. Khi khả năng chuyển hoá thành tiền của toàn bộ tài sản cao sẽ mang lại khả năng tốt hơn cho việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Thứ hai: Các tài sản càng nằm phía dƣới càng có khả năng sinh lời cao hơn so với các tài sản xếp ở phía trên nhƣ tài sản cố định có khả năng sinh lời cao hơn các tài sản ngắn hạn.Thƣờng thƣờng, những tài sản chuyển hoá thành tiền thấp lại có khả năng sinh lời cao hơn những tài sản có khả năng chuyển hoá thành tiền cao. Nguồn vốn trả lời câu hỏi tiền vốn của công ty đƣợc huy động từ những nguồn nào? Hình thức huy động vốn của công ty nhƣ thế nào? Các nguồn vốn đƣợc sắp xếp theo trách nhiệm sử dung nguồn vốn của công ty đối với các chủ nợ và chủ DN. DN 55
  6. phải có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ trƣớc khi hoàn trả vốn chủ DN. Thu nhập của chủ nợ dƣới dạng tiền trả lãi vay, tiền thuê, nó không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, vì thế thu nhập của chủ nợ là khoản thu nhập cố định, còn thu nhập của chủ đƣợc phân chia sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ đối với chủ nợ. Kết cầu phần nguồn vốn đƣợc hình thành theo hai nguyên tắc sau: Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn  Tiền mặt  Khoản phải trả Tài  Chứng khoán Tính thanh  Thƣơng phiếu hạn có tính thanh  Nợ tích luỹ sản khoản cao khoản cao lƣu  Các khoản  Vay ngân hàng Nợ trung phải thu trung hạn động  Hàng tồn kho hạn  Trái phiếu Tài sản cố định  Giấy nợ Nợ dài Tài và đầu tƣ dài Tính thanh  Thuế tài chính hạn hạn dài hạn sản khoản thấp  Cổ phần ƣu đải cố  Cổ phần thƣờng Vốn đầu định  Giá trị tăng tƣ của thêm của công ty cổ đông  Lợi nhuận giữ lại Hình 2.1. Cơ cấu đơn giản của một bảng cân đối tài sản Nếu xem xét kết cấu nguồn vốn ở bên trái BCĐKT từ trên xuống, ta thấy thời gian đáo hạn và chi phí huy động của các nguồn vốn tăng dần lên, cụ thể: - Các khoản nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn rất gấp, thời gian đáo hạn dƣới một năm. - Các khoản nợ dài hạn thời gian hoàn trả trên một năm. Phần vốn cổ phần đƣợc sử dụng lâu dài không bị áp lực hoàn trả, vì thế có thể nói nó là “nguồn vốn vĩnh viễn” trong DN. 56
  7. Tƣơng xứng với thời gian đáo hạn, thì xét theo chiều từ trên xuống là chi phí vốn có chiều hƣớng tăng dần lên. Khi công ty gặp khó khăn trong việc trả nợ phần vốn chủ nhƣ là một khoản tài sản đảm bảo để thanh toán phần nợ còn lại, vì vậy phần vốn chủ có phí tổn cao nhất do nó có giá trị để bù đắp cho mức độ mạo hiểm cao và dùng vào việc bảo đảm hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp. Có thể, quan sát kết cấu tài sản và nguồn vốn ở bảng trên.  PHẦN TÀI SẢN - Tài sản ngắn hạn: Bao gồm tiền mặt và các tài sản có thể chuyển hoá thành tiền trong một thời gian ngắn, thƣờng nhỏ hơn một năm. Kết cấu tài sản ngắn hạn gồm có: + Tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng. Tiền mặt dƣới hình thức tiền giấy, tiền kim khí có ở trong quỹ hay gửi ở ngân hàng. Các chứng khoán ngắn hạn là những chứng khoán có thể bán bất kỳ lúc nào với giá ít biến động do việc công ty chuyển các khoản tiền nhàn rỗi chƣa sử dụng ngay thành các loại chứng khoán ngắn hạn này. + Các khoản phải thu là giá trị hàng hoá và dịch vụ mà khách hàng đã mua từ công ty, những khoản mà khách hàng phải trả nhƣng chƣa trả ngay vì thông thƣờng công ty phải chấp nhận cho khách hàng chậm thanh toán một thời hạn nhất định, nhƣ có thể khách hàng sẽ thanh toán sau 30 ngày kể từ khi nhận hàng. + Hàng tồn kho là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm hiện có sẵn sàng để gởi cho khách hàng. Trong trƣờng hợp DN xuất có mua nguyên liệu và chế tạo chúng thành thành phẩm thì thƣờng có 3 loại tài khoản tồn kho: Nguyên liệu, sản phẩm dỡ dang và thành phẩm.Tổng của ba loại tài khoản này cho thấy tổng giá trị tồn kho của doanh nghiệp sản xuất. Tồn kho đƣợc theo dõi theo giá vồn, có một số phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho có ảnh hƣởng đến BCĐKT của DN. Khi một thƣơng vụ đƣợc thực hiện, hàng tồn kho đƣợc gởi đi là giá trị của hàng tồn kho đƣợc trừ khỏi tài khoản tồn kho. Trên bảng cân đối kế toán, thƣơng vụ đƣợc thừa nhận bằng cách ghi nhập vào tài khoản các khoản phải thu nếu hàng tồn kho đƣợc bán trả chậm, hoặc vào tài khoản tiền mặt nếu ngƣời mua thanh toán ngay. 57
  8. + Các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác nhƣ: chi phí quảng cáo trong kỳ chờ phân bổ… - Tài sản cố định: Gồm nhà xƣởng, máy móc thiết bị ... đó là những tài sản không dự định bán đi và đƣợc sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều năm. Phần này thể hiện bằng hai nội dung chính: + Nguyên giá tài sản cố định đƣợc tính theo giá trị ban đầu của tài sản cố định. + Khấu hao tích luỹ (luỹ kế) là giá trị khấu hao cộng dồn ở các năm của các tài sản cố định đang sử dụng. + Giá trị ròng của tài sản cố định = Nguyên giá - khấu hao tích luỹ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không thể hiện dƣới dạng hữu hình, nhƣng có giá trị đáng kể với công ty. Ví dụ, thƣơng hiệu, đặc quyền kinh doanh một sản phẩm nào đó mà công ty mua đƣợc từ một công ty khác. Đôi khi còn biểu hiện chênh lệch giá trị ròng tài sản của công ty khi đánh giá lại theo giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách, thƣờng gọi là thiện chí. - Đầu tƣ tài sản tài chính dài hạn đƣợc thể hiện bằng phần góp vốn của công ty vào một công ty khác dƣới dạng cổ phần hay một khoản cho vay dài hạn của công ty.  PHẦN NGUỒN VỐN Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại vốn của DN, sắp xếp theo đặc điểm hình thành. Về mặt kinh tế nó biểu hiện khả năng chủ động về tài chính của DN, về mặt pháp lý phần này thể hiện nghĩa vụ của công ty với các chủ nợ và chủ DN. Nội dung khái quát nhƣ sau: Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phát sinh thời hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo bao gồm: - Các khoản phải trả (phải trả ngƣời bán) là số tiền mà công ty nợ của các nhà cung cấp, khi công ty mua sắm các yếu tốđầu vào từ họ và chƣa thanh toán cho họ. - Các khoản nợ mang tính cá nhân (nhƣ nợ lƣơng vvv), nợ thuế của nhà nƣớc, công ty cần thanh toán là khoản nợ này với các cơ quan thuế. Tất cả các khoản nợ này đƣợc xem là nợ tích luỹ chƣa hoàn trả đến thời điểm lập báo cáo. 58
  9. - Nợ ngắn hạn của ngân hàng, bao gồm các khoản nợ từ việc vay ngắn hạn ở ngân hàng. - Phần nợ dài hạn đƣợc hoàn trả trong kỳ. Đây là một phần vốn vay dài hạn cần đƣợc hoàn trả trong vòng một năm tới kể từ ngày lập báo cáo. Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn hoàn trả lớn hơn một năm kể từ ngày lập báo cáo, bao gồm: - Trái phiếu là khoản nợ dài hạn do công ty phát hành các trái phiếu để tăng vốn hoạt động. Nhiều công ty vay tiền thông qua trái phiếu từ một công ty môi giới. Công ty môi giới bán trái phiếu cho rất nhiều nhà đầu tƣ. (Tờ trái phiếu in ra có các thông tin nhƣ: Giá trị in trên mặt hoặc giá trị thanh toán; Điều khoản thanh toán cho ngƣời mua trái phiếu, ví dụ nhƣ 6% năm, trả nữa năm một lần & vào một ngày thanh toán cụ thể) - Nợ dài hạn khác gồm những khoản nợ dài hạn do công ty vay dài hạn ở ngân hàng. Vốn cổ phần thƣờng đƣợc báo cáo thành ba phần riêng biệt trong BCĐKT: (1) Vốn góp của cổ đông đƣợc biểu thị bằng các cổ phiếu do công ty phát hành gồm hai loại: - Cổ phần ƣu đãi là cổ phần có một số ƣu điểm so với các cổ phẩn thƣờng trên phƣơng diện lợi tức và thanh toán tài sản do điều lệ công ty quy định. - Cổ phần thƣờng là các cổ phần không bị hạn chế về lợi tức nhƣ cổ phần ƣu đãi và ngƣời nắm giữ cổ phiếu thƣờng có quyền tham gia kiểm soát và định đoạt công ty. (2) Tăng vốn. Khi công ty bán cổ phiếu thƣờng có hiện tƣợng chênh lệch giữa giá trị ghi trên mặt cổ phiếu và giá bán cổ phiếu. Sự chênh lệch này hình thành nên phần tăng vốn. Tăng vốn là số tiền mà doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhận đƣợc khoản tiền tăng thêm so với giá trị ghi trên mặt cổ phiếu sau khi trừđi phí tổn phát hành. (3) Thu nhập giữ lại là phần lợi nhuận giữ lại qua các năm tích luỹ 59
  10. Ví dụ: Bảng cân đối kế toán của công ty A&M vào cuối năm tài chính, ngày 31/12/20x4 và tháng 31/12/20x5. Các tài sản đƣợc liệt kê ở phần tài sản theo mức độ khả nhƣợng tƣơng đối (nghĩa là mức độ dễ chuyển hóa thành tiền) và theo mức độ tăng dần về khả năng sinh lợi. Đơn vị báo cáo:……….. Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ:………………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY A & M ngày 31/12 Đơn vị tính: triệu đồng Mã Thuyết Số Số số minh cuối đầu TÀI SẢN năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 a . Tài sản ngắn hạn 100 2.770 2.000 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.300 800 1.Tiền 111 V.01 500 300 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 800 500 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 250 200 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 250 200 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) (2) 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 200 170 1. Phải thu khách hàng 131 170 150 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 30 20 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 60
  11. 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (…) (…) IV. Hàng tồn kho 140 980 800 1. Hàng tồn kho 141 V.04 980 800 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 40 30 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 40 30 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 200 1.930 2.000 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1.930 2.000 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 1650 1.800 - Nguyên giá 222 2.040 2.100 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -390 -300 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 280 200 - Nguyên giá 228 61
  12. - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 259 (…) (…) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 4.700 4.000 NGUỒN VỐN a - Nợ phải trả (300 = 310 + 330) 300 1.600 1.400 I. Nợ ngắn hạn 310 1.100 1.000 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 810 750 2. Phải trả ngƣời bán 312 70 50 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 V.16 70 100 5. Phải trả ngƣời lao động 315 150 100 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 62
  13. II. Nợ dài hạn 330 500 400 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 500 400 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 3.100 2.600 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 2.950 2.500 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 1.700 1.500 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417 700 500 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 340 300 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 210 200 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 150 100 1. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 431 150 100 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 4.700 4.000 Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán 63
  14. Từ bảng cân đối kế toán trên ta có thể nhận thấy các vấn đề sau: Phần tài sản trong bảng cân đối tài sản nhƣ trên đã đƣợc sắp xếp theo nội dung kinh tế và đặc biệt nếu xét trên phƣơng diện khả năng chuyển hoá thành tiền (hay khả năng thanh toán các tài sản) đƣợc sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Theo cách sắp xếp trên bảng, càng đi xuống phía dƣới, bên tài sản ta thấy các tài sản càng khó chuyển hoá thành tiền hơn ( tức tính thanh khoản tài sản bị giảm dần), do đó mức độ an toàn của việc hoàn trả nợ giảm dần. Trên phƣơng diện về khả năng sinh lợi thì tiền mặt là tài sản có khả năng sinh lợi thấp nhất và càng xuống thấp theo cách sắp xếp trên khả năng sinh lợi của tài sản càng đƣợc tăng lên. Phần nguồn vốn: Một mặt các khoản nợđƣợc sắp xếp theo đặc điểm các nguồn tài trợ. Những nguồn vốn đƣợc sắp xếp phía trên trong bảng cân đối kế toán có thời hạn hoàn trả ngắn, và tƣơng ứng với điều kiện nhƣ vậy nguy cơ rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn càng lớn đối với ngƣời sử dụng vốn ( ngƣời đi vay ). Vì vậy, chi phí sử dụng vốn với các khoản vốn ngắn hạn đƣợc sắp ở trên BCĐKT thƣờng có phí tổn thấp để bù đắp cho phần rủi ro cao cho doanh nghiệp sử dụng vốn phải chịu. Ngƣợc với những nguồn vốn sắp xếp ở trên, những nguồn vốn ở phía dƣới có mức độ khẩn cấp hoàn trả giảm dần, và điều này đồng nghĩa với rủi ro dồn dần về phía ngƣời tài trợ, để bù đắp rủi ro các nhà tài trợ đòi hỏi tăng thu nhập nhận đƣợc từ các khoản tài trợ dài hạn cho DN. Vì vậy, nếu nhà quản trị tài chính muốn tránh phải đối phó với các kỳ hạn trả nợ liên tục thì họ có khuynh hƣớng tài trợ bằng các nguồn có chi phí cao, và điều đó làm giảm khả năng sinh lợi chung của công ty. Rõ ràng, bảng cân đối kế toán nhƣ một bức tranh chung chụp nhanh về tình hình tài chính công ty, thể hiện cách thức mà các nhà QTTC đang trả lời các câu hỏi: Một là, đầu tƣ bao nhiêu vào tài sản nào? Hai là, nguồn tài trợ cho các đầu tƣ lấy ở đâu? Điều này sẽảnh hƣởng đến trạng thái rủi ro và khả năng sinh lợi của công ty. Cũng cần làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến BCĐKT nhƣ: Vốn luân chuyển ròng (hay còn gọi là vốn lƣu đông - Net Working capital) là một phần vốn dài hạn 64
  15. đƣợc đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Vốn luân chuyển ròng đƣợc tính bởi chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn 4.2.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD (hay còn gọi là báo cáo thu nhập hoặc báo cáo lãi lỗ) phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh trong cả năm. BCKQKD đối chiếu các khoản thu từ bán hàng hoá, dịch vụ, cũng nhƣ các khoản thu khác và tất cả các chi phí, chi tiêu phát sinh để vận hành công ty trong năm tài khoá. Nội dung BCKQKD gồm: Doanh số ròng (doanh thu thuần): Là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán tín dụng sau khi khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây là khoản tiền đã nhận đƣợc hay sẽ nhận từ khách hàng. Chi phí hàng bán bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất những hàng hóa đƣợc bán trong thời kỳ. Các chi phí hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động liên quan đến quá trình sản xuất và chi phí sản xuất chung liên quan đến sản phẩm đƣợc bán. Giá trị chi phí hàng bán tƣơng đối khác nhau giữa hai lĩnh vực sản xuất và thƣơng mại. + Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chi phí hàng bán = Giá thành sản xuất + chênh lệch thành phẩm tồn kho Giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất + chênh lệch sản phẩm dở dang Ở đây, chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lƣơng trực tiếp, chi phí chung. + Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: Chi phí hàng đã bán = Giá mua hàng hóa + chênh lệch hàng hóa tồn kho Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – chi phí hàng bán Chi phí bán hàng, quản lý hành chính và chi phí lãi đƣợc tách riêng khỏi chi phí hàng bán vì đó là các chi phí thời kỳ chứ không phải là chi phí sản phẩm. Chi phí bán hàng, quản lý gồm các chi phí cho việc tiêu thụ hàng hóa, chi phí quảng cáo, chi phí văn phòng, tiền lƣơng gián tiếp. 65
  16. Về khấu hao, đối với một công ty sản xuất, chi phí khấu hao thƣờng đƣợc xem là một yếu tố của chi phí hàng hóa đã sản xuất và có thể nó trở thành một phần trong chi phí hàng bán. Đối với một công ty thƣơng mại, khấu hao thƣờng đƣợc tách riêng nhƣ là một phần chi phí thời kỳ khác và đƣợ đặt sau lợi nhuận gộp. Thu nhập trƣớc thuế và lãi bao gồm thu nhập hoạt động và thu nhập bổ sung. Thu nhập hoạt động = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng, quản lý - Khấu hao Thu nhập bổ sung bao gồm lợi tức và tiền lãi từ các đầu tƣ tài chính. Chi phí tiền lãi là chi phí trả cho các nguồn vốn vay sử dụng trong kỳ. Thu nhập trƣớc thuế = EBIT – Chi phí tiền lãi Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thu nhập Lợi nhuận ròng = Thu nhập trƣớc thuế - Thuế thu nhập Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm……… Đơn vị tính: triệu đồng Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trƣớc 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 8.200 6.600 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.100 600 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10 7.100 6.000 vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 3.800 3.500 66
  17. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 3.300 2.500 vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 220 200 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 190 180 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 140 100 8. Chi phí bán hàng 24 350 300 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 550 420 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 2.430 1.800 {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 100 50 12. Chi phí khác 32 20 10 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 80 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 2.510 1.840 (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 702,8 515,2 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 1.807,2 1.324,8 (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Nhận xét: BCKQKD đã thể hiện toàn bộ các hoạt động của công ty trên cơ sở biểu diễn các khoản thu và chi trong một khoảng thời gian, thƣờng là một năm. BCKQKD thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty. Khác với bảng tổng kết tài sản, BCKQKD nhƣ là một bức ảnh phản ánh mọi hoạt động của công ty trong một năm tài khoá. 67
  18. 4.2.3. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ BCLCTT còn gọi là báo cáo ngân lƣu hay báo cáo lƣu kim, là báo cáo tài chính cần thiết không những đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tƣợng đến tình hình tài chính của DN. Báo cáo ngân lƣu thể hiện lƣu lƣợng tiền vào, lƣu lƣợng tiền ra của DN. Kết quả phân tích ngân lƣu của doanh nghiệp điều phối lƣợng tiền mặt (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,các chứng thƣ có giá trị nhƣ tiền: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,...) một cách cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ, hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo cáo ngân lƣu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền,khả năng thanh toán, lƣợng tiền thừa, thiếu và thời điểm cần sử dụng để có hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. BCLCTT có liên quan mật thiết với BCĐKT và BCKQKD của DN. Nó cần các dữ liệu từ: - BCĐKT dùng để thu thập dòng tiền từ tất cả các hoạt động. Để quá trình này đƣợc dễ dàng nên tính toán thay đổi từ thời điểm đầu kì đến thời điểm cuối kì của mỗi khoản. - Một báo cáo kết quả hoạt động SXKD sử dụng ban đầu để thu thập các dòng tiền từ hoạt động SXKD. - Các chi tiết phụ khác liên quan đến một số tài khoản phản ánh vài loại giao dịch và vấn đề khác nhau. Việc nghiên cứu các tài khoản riêng biệt là cần thiết bởi thƣờng tổng số thay đổi của cân bằng tài khoản trong năm không chỉ ra đƣợc bản chất thực của dòng tiền. BCLCTT tệ gồm 3 phần và đƣợc lập theo phƣơng pháp trực tiếp và gián tiếp, kết cấu báo cáo tài chính đƣợc khái quát theo biểu sau: 68
  19. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Phƣơng pháp gián tiếp Phƣơng pháp trực tiếp + Lợi nhuận trƣớc thuế + Doanh thu bằng tiền - Điều chỉnh cho: KHTSCĐ,dự - Các khoản nợ thƣơng mại đã thu phòng, đánh giá chênh lệch tỷ giá, lãi + Tiền đã trả công nhân, nhà cung cấp vay,… - Lợi nhuận trƣớc thay đổi VLĐ + Tiền lãi và thuế đã trả - Các khoản thu chi bất thƣờng Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ - Mua TSCĐ, công cụ dụng cụ + Thanh lý TSCĐ +/- Tiền góp vốn vào đơn vị khác + Lãi cho vay/ cổ tức đƣợc nhận Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính + Tiền vay, tăng vốn - Các khoản đi vay đã trả - Lãi cổ phần đã trả Bảng 2.3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ * Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN nhƣ tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu của khách hàng, tiền trả cho ngƣời cung cấp, tiền trả cho công nhân viên, tiền nộp thuế, các khoản chi phí cho công tác quản lý v.v... Phần này phản ánh những dòng tiền thu đƣợc trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp dịch vụ, chi trả lƣơng, bảo 69
  20. hiểm, nộp thuế,… Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả SXKD của DN. Ngoài ra nó còn phản ánh những khoản thu, chi bất thƣờng không thuộc hoạt động đầu tƣ hoặc tài chính nhƣ số tiền thu đƣợc do DN thắng kiện. * Phần lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tƣ của DN. Trong phần này cần phân biệt 2 loại đầu tƣ khác nhau: - Đầu tƣ cơ sở vật chất - kỹ thuật của DN nhƣ đầu tƣ XDCB, mua sắm TSCĐ v.v... - Đầu tƣ vào đơn vị khác dƣới các hình thức, các khoản này trong BCLCTT không phân biệt đầu tƣ ngắn hạn hay đầu tƣ dài hạn. Các khoản thu chi đƣợc phản ánh vào phần này gồm toàn bộ các khoản thu do bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tƣ vào đơn vị khác, thu lãi đầu tƣ v.v... Các khoản chi đầu tƣ mua sắm TSCĐ, XDCB, chi để đầu tƣ vào đơn vị khác v.v... Khi DN chi tiền ra để đầu tƣ vào các phƣơng tiện sản xuất nhƣ : nhà xƣởng, máy móc… thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn. TSCĐ khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong 10 năm thì trong 10 năm đó, DN sẽ dần dần thu hồi đƣợc số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phƣơng diện quản lý ngân quỹ thì đầu tƣ có nghĩa là chi moat khoản tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong một khoản thời gian dài. Phần này liên quan đến các tài khoản mua và thanh lý các công cụ sản xuất của DN, các khoản đầu tƣ vào chứng khoán của các DN khác và các khoản cho khách hàng vay. Các tài khoản trên BCĐKT bao gồm các khoản đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn và quyền sở hữu, đất đai nhà xƣởng, thiết bị. Các mối quan hệ giữa các TK trên BCĐKT và ảnh hƣởng lên dòng tiền thƣờng gặp là: + Quyền sở hữu đất đai, trang thiết bị: Mua và bán. + Các khoản đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn: Mua(dòng tiền ra) và Bán (dòng tiền vào). Phần dòng tiền từ các hoạt động đầu tƣ cho thấy thông tin quan trọng về chiến lƣợc của DN. Với nhiều DN, tỉ lệ tài sản hữu hình có thể cho thấy đó là các khoản 70
nguon tai.lieu . vn