Xem mẫu

  1. TÊN NGHỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Quản trị dự án Mã số môn học: QTDN 03 (Ban hành kèm theo Quyết định số 350/QĐ-CĐN ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng) Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 1
  2. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN Tên môn học: Quản trị dự án Mã số môn học: QTDN 03 Thời gian môn học: 45 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 27 giờ; Kiểm tra 3 giờ, giờ tự học: 45 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Môn học này được bố trí học sau các môn cơ sở nghề, song song với các môn chuyên môn khác của nghề - Tính chất: Môn học Quản trị dự án đầu tư là môn khoa học kinh tế vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tế cao. Một số nội dung của môn học gắn với cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, vì vậy nó mang tính ổn định tương đối. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Kiến thức: + Lập kế hoạch một dự án đầu tư + Điều phối các nguồn lực dự án. + Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trong bản đề án dự án - Kỹ năng: + Xây dựng được biểu đồ phụ tải nguồn lực cho dự án. + Sử dụng các công cụ để quản lý tiến độ và chi phí dự án + Thu thập được các số liệu để giám sát và đánh giá dự án. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Có quan điểm đánh giá về dự án một cách toàn diện. + Có trách nhiệm khi tham gia thực hiện dự án. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Thời gian Thực hành, Số Tên chương/ mục Tổng Lý thí nghiệm, Kiểm TT số thuyết thảo luận, tra bài tập Bài mở đầu I. Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư. Đầu tư 5 2 3 0 Dự án đầu tư Quản trị dự án đầu tư Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn học II. Chương 2: Lập kế hoạch dự án. 10 3 7 0 Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 2
  3. Khái niệm, ý nghĩa và nội dung của kế hoạch dự án Phân tách công việc của dự án III. Chương 3: Quản lý thời gian và tiến 10 3 6 1 độ dự án Mạng công việc Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường găng (CPM) Phương pháp biểu đồ Gantt và biểu đồ đường chéo IV. Chương 4: Phân phối các nguồn lực 10 2 7 1 dự án Biểu đồ phụ tải nguồn lực và điều chỉnh đều nguồn lực Phân phối nguồn lực cho dự án bằng phương pháp ưu tiên V. Chương 5: Dự toán ngân sách và 10 5 4 1 quản lý chi phí dự án. Khái niệm, tác dụng và đặc điểm của dự tóan ngân sách Phương pháp dự toán ngân sách Kế hoạch chi phí cực tiểu Kế hoạch giảm tổng chi phí của phương án đẩy nhanh. Quản lý chi phí dự án Cộng 45 15 27 3 Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 3
  4. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1. Khái niệm đầu tư + Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai + Xét trên góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời. Khái niệm trình bày ở trên về đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau, do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó . Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm trung nhất về đầu tư. Đầu tư : là sự bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( như tiền của, sức lao động, trí tuệ...) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây: - Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. - Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án. - Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. 1.2. Vai trò của đầu tư Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 4
  5. Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau. Đối với tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu. Bởi vì , đầu tư một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại tiêu thụ và sử dụng một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu tư tác động trực tiếp tới tổng cầu theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu tư đều ảnh hưởng tới ổn định của tổng cầu nền kinh tế. Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một công cuộc đầu tư đòi hỏi một nguồn lực, một khối lượng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới của nền kinh tế) của các công cuộc đầu tư đòi hỏi một thời gian khá dài mới có thể phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên. Như vậy , đầu tư có tính chất lâu dài và nó sẽ làm cho đường tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên . Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu tư ảnh hưởng mạnh tới cả tổng cung và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế nhưng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con người.Như vậy đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế. Ảnh hưởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế. Khi nghiên cứu về đầu tư ai cũng hiểu rằng đầu tư luôn có một độ trễ nhất định, tức là "đầu tư hôm nay , thành quả mai sau”. Ngoài ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển . Ví dụ như các nước NICs, do có đầu tư hiệu quả nên từ những nước còn nghèo đã trở thành những nước công nghiệp với nền kinh tế công nghiệp tương đối phát triển. Giả sử bây giờ ta tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ liên quan đến công cuộc đầu tư như máy móc , thiết bị sức lao động, nguyên vật liệu... tăng theo . Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế của những loại hàng hoá Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 5
  6. này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn đến giả cả của những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có thì dẫn tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên dấn đến sản xuất bị đình trệ, và người lao động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư bị gảm sút. Tất cả những điều đó làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu tư thì không những khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế . Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động đến sự ổn định của nền kinh tế . Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của đầu tư . 1.3.Nguồn vốn cho đầu tư Có rât nhiều cách phân chia các nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn ngân sách nhà nước : Là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nếu như trước năm 1990, vốn tín dụng Đầu tư phát triển của nhà nước chưa được sử dụng như một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 1991- 2000 nguồn vốn này đã có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ. Nguồn vốn tín dụng của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng vốn này phải Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 6
  7. đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn đầu tư từ Doanh nghiệp nhà nước(DNNN): Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ một khối lượng nhà nước khá lớn. Theo báo cáo tổng kết tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản DNNN tại thời điểm 0h ngày 1 tháng 1 năm 2000 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tại các DNNN là: 173857 tỷ đồng. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế nhà nước với sự tham gia của các DNNN vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Nguồn vốn thuộc sở hữu của tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các DN dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu của chính phủ và trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy, chỉ trong thời gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu vực dân cư. Nguồn vốn đầu tư trực trực tiếp nước ngoài (FDI). Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Theo số liệu của ngân hàng thế giới (WB) trong năm 1999 toàn bộ các nước đang phát triển chỉ thu hút được 165 tỷ USD vốn FDI, thì chỉ riêng Mỹ đã thu được mức132,8 tỷ USD. 2. Dự án đầu tư 2.1. Khái niệm dự án đầu tư Theo PMI ( 1996) : Dự án là một nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra sảm phẩm hay dịch vụ mang tính duy nhất. Theo Archibald (2003) : Dự án là những công việc có định hướng nhằm tạo ra những kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định. Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 7
  8. Cả 2 định nghĩa nêu trên đều cho chúng ta thấy rằng, dự án là bất cứ nổ lực nào mang tính duy nhất, nhằm thực hiện một mục tiêu, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc xác định. 2.2. Phân loại dự án đầu tư Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư: phân loại theo mục tiêu của dự án, phân loại theo phạm vi, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, phân loại theo nguồn vốn, phân loại theo tính chất quy mô của dự án… + Phân theo lĩnh vực hoạt động – Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. – Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. – Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh. – Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. – Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính. – Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật. – Các nhóm khác. + Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý • Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: – Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển – Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. – Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển. – Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. – Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư. ‚ Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác: Các dự án của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều hình thức huy động vốn khác nhau được cấp có thẩm quyền cho phép. Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 8
  9. + Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án • Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội ‚ Dự án nhóm A – Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng, có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư – Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm; vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. – Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt, quốc lộ… – Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thủy lợi, giao thông (không thuộc diện kể trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị có quy hoạch chi tiết được duyệt. – Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với mức vốn trên 300 tỷ đồng. – Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác, với mức vốn trên 200 tỷ đồng. ƒ Các dự án nhóm B – Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng. – Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác dự án nhóm A), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 9
  10. học, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông với mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng. – Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghệ nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng. – Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác từ 7 đến 200 tỷ đồng. „ Các dự án nhóm C: – Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, hóa chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, quốc lộ, sản xuất xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn). – Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (không thuộc diện trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông… – Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. – Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng. 3.Quản trị dự án 3.1. Khái niệm, tác dụng của quản trị dự án Khái niệm quản trị dự án: Quản trị dự án là quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã xác định, trong phạm vi thời gian và nguồn lực cho phép. Các tiêu chuẩn đánh gía một dự án thành công? + Đạt được thành quả mong muốn. + Hoàn thành trong thời gian quy định. + Hoàn thành trong chi phí cho phép. Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 10
  11. + Sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và có hiệu suất cao. Tác dụng của quản trị dự án +Thích ứng với khách hàng và môi trường + Có thể nhận dạng và điều chỉnh các vấn đề ngay từ đâu + Đưa ra các quyết định đúng lúc về các cân nhắc giữa những mục tiêu mâu thuẫn của dự án + Đảm bảo rằng các nhà quản lý chịu trách nhiệm về các công việc riêng lẻ không tối ưu hóa mục tiêu của bộ phận mình mà gây hại đến mục tiêu chung của dự án. 3.2. Nội dung của quản trị dự án 3.2.1. Tiến trình của quản trị dự án + Khởi sự: Dự án được phép bắt đầu + Hoạch định: Mục tiêu của dự án được xác định, cũng như là cách thức đạt mục tiêu trong các ràng buộc hiện tại + Triễn khai thực hiện: Dự án được thực hiện thông qua việc huy động và sử dụng các nguồn lực + Kiểm soát: Hiệu quả của dự án được giám sát và đo lường nhằm đảm bảo rằng kế hoạch dự án được triễn khai theo đúng các yêu cầu và theo đúng kế hoạch. + Kết thúc dự án: kết thúc các giai đoạn trong dự án cũng như là toàn bộ dự án 3.2.2. Nội dung của quản trị dự án Quản lý tích hợp dự án (Project Integration Management): phát triển điều lệ dự án, tích hợp các kế hoạch quản lý dự của các lĩnh vực kiến thức khác thành kế hoạch quản lý dự án hoàn chỉnh, và quản lý các yêu cầu thay đổi trong suốt vòng đời dự án. Quản lý phạm vi dự án (Project Scope Management): xác định và quản lý yêu cầu, tạo đường cơ sở phạm vi, kiểm tra phạm vi, và kiểm tra phạm vi. Quản lý thời gian dự án (Project Time Management): chia nhỏ đường cơ sở phạm vi thành những thành phần dễ quản lý hơn gọi là hoạt động, phát triển lịch trình dự án cũng được gọi là đường cơ sở lịch trình, và kiểm soát lịch trình. Quản lý chi phí dự án(Project Cost Management): ước lượng chi phí, xác định đường cơ sở chi phí bao gồm dự phòng rủi ro và dự phòng quản lý, và kiểm soát chi phí. Quản lý chất lượng dự án (Project Quality Management): lập kế hoạch quản lý chất lượng bao gồm tiêu chuẩn chất lượng, chỉ số chất lượng, và kế hoạch liên tục cải tiến; Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 11
  12. các hoạt động đảm bảo chất lượng nhằm đảm bảo kế hoạch quản lý dự án và tiêu chuẩn chất lượng được tuân thủ; và kiểm soát chất lượng tất cả các sản phẩm bàn giao và kiểm tra tất cả các thay đổi đã được phê duyệt. Quản lý rủi ro dự án (Project Risk Management): xác định rủi ro, phân tích định tính và phân tích định lượng rủi ro nhằm phân loại thành nhóm rủi ro được quản lý và nhóm rủi ro vào danh sách chờ, phát triển kế hoạch phản ứng khi rủi ro xảy ra, và kiển soát rủi ro trong suốt quá trình thực thi dự án. Quản lý mua sắm dự án (Project Procurement Management): chọn loại hợp đồng trong 3 loại hợp đồng phổ biến (giá cố định, hoàn phí, thời gian và vật liệu), đánh giá nhà cung cấp, trao hợp đồng và quản lý các thay đổi, phát sinh và tranh cải trong suốt quá trình thực thi dự án. Quản lý giao tiếp dự án (Project Communications Management): cung cấp thông tin dự án cho các bên liên quan và kiểm soát hiệu quả tất cả các kênh giao tiếp trong dự án. Quản lý giao tiếp thật sự rất thách thức với tất cả nhà quản lý dự án bởi vì số kênh giao tiếp trong dự án tăng theo hệ số mũ khi số bên liên quan trong dự án tăng lên (số kênh giao tiếp được tính bằng n*(n-1)/2 với n và số bên liên quan trong dự án) và thời gian chi cho giao tiếp trong dự án chiếm đến 90% tổng thời gian của nhà quản lý dự án (PMBOK Guide, 2013). Quản lý nhân sự dự án (Project HR Management): thành lập đội dự án, xây dựng đội dự án thong qua 5 giai đoạn phát triển đội dự án theo mô hình Tuckman (thành lập, bão tố, bình thường, thực thi, và giải tán) và quản lý các xung đột trong đội dự án. Các nhà quản lý dự án cần chọn lựa kỹ thuật tốt nhất trong 5 kỹ thuật quản lý xung đột phổ biến (Tránh né, Làm dịu, Thoả hiệp, Ép buộc and Đương đầu) để quản lý hiệu quả xung đột từng trường hợp cụ thể. Quản lý các bên liên quan (Project Stakeholder Management): xác định và xếp thứ tự ưu tiên tất cả các bên liên quan có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi dự án, quản lý mong đợi các bên liên quan và đảm bảo sự can dự của các bên liên quan trong suốt quá trình thực thi dự án. Đặc biệt trong trường hơp một hoặc một số bên liên quan nào đó chưa nhận biết đúng về mức độ can dự cần thiết của chính họ vào dự án và chính sự nhân biết sai này có thể làm cho dự án thất bại do thiếu sư hổ trợ của họ, nhà quản lý Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 12
  13. dự án cần điều chỉnh mức độ can dự của các bên liên quan cho đúng với mức độ mong đợi. 4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý dự án đầu tư là môn khoa học nghiên cứu những vấn đề phương pháp luận và phương pháp cụ thế về quản lý các dự án đầu tư. Môn quản lý dự án đầu tư không đi sâu vào nghiên cứu những quy luật đầu tư phát triễn trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý dự án đầu tư là môn học nghiên cứu những vấn đề đối tượng và nội dung quản lý , xem xét các phương pháp và công cụ được sử dụng trong quản lý dự án của doanh nghiệp cũng như trong các tổ chức độc lập khác, nghiên cứu những phương pháp quản lý hoạt động dự án nói chung và quản lý từng nhiệm vụ nói riêng như phương pháp phân phối nguồn lực tài chính, máy móc thiết bị, lao động, nghiên cứu phương pháp quản lý tiến độ thời gian, chi phí…. 4.2. Phương pháp nghiên cứu môn học Là một trong những môn khoa học kinh tế, môn học quản lý dự án đầu tư lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Đồng thời môn học cũng sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp phân tích và quản lý hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, Phương pháp thông kê, phương pháp toán kinh tế.. để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 Câu 1: Mô tả ngắn gọn những đặc điểm chủ yếu của một dự án đầu tư? Lấy một ví dụ cụ thể để phân tích những đặc điểm này? Câu 2: Hãy phân biệt những điểm khác nhau chủ yếu giữa quản lý dự án với quản lý quá trình sản xuất liên tục của doanh nghiệp? Câu 3: Giả sử anh chị được giao nhiệm vụ tham gia ban quản lý dự án : Đầu tư phát triễn sản phẩm mới của doanh nghiệp”. hãy xây dựng kế hoạch quản lý những công việc chính đối với dự án này. Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 13
  14. CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN 1. Khái niệm, ý nghĩa và nội dung của kế hoạch dự án 1.1. Khái niệm, tác dụng của lập kế hoạch dự án 1.1.1. Khái niệm : Lập kế hoạch dự án là thiết lập tiến độ thực hiện dự án theo một trình tự lôgic, hợp lý; xác định mục tiêu của dự án và cụ thể hóa thành các công việc cần làm; các biện pháp, các nguồn lực và thời gian cần thiết nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu đã xác định của dự án. Như vậy, lập kế hoạch dự án bao gồm: + Xác định trình tự lôgic, hợp lý các công việc. + Xác định mục tiêu và cụ thể hóa thành những công việc cần làm. +Xác định cách thức, phương pháp thực hiện từng công việc. + Xác định nguồn lực và thời gian cần thiết cho từng công việc. 1.1.2. Tác dụng của lập kế hoạch dự án + Là cơ sở để tuyển dụng, đào tạo và bố trí nhân lực cho dự án. + Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách và chi phí cho từng công việc. + Là cơ sở để điều phối nguồn lực và quản lý tiến độ các công việc. + Có tác dụng làm giảm thiểu rủi ro. + Là căn cứ để kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các mặt: thời gian, chi phí, kỹ thuật, chất lượng… 1.2. Phân loại kế hoạch dự án - Kế hoạch phạm vi: Kế hoạch này chỉ rõ phạm vi của dự án trên các phương diện tài chính, thời gian, nguồn lực, không gian…Sử dụng phương pháp phân tách công việc, kế haochj phạm vi cần chỉ rõ công việc nào sẽ thuộc dự án nào .Đây là những căn cứ để lập các loại kế hoạch thực hiện sau này. - Kế hoạch thời gian: Nội dung chủ yếu của kế hoạch thời gian là xác định thời gian bắt đâu, kết thúc, độ dài thời gian thực hiện toàn bộ dự án cũng như từng công việc, xác định quan hệ giữa các công việc, xây dựng sơ đồ hệ thống phản ánh quan hệ này. Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 14
  15. - Kế hoạch chi phí: Kế hoạch chi phí dự tính tổng vốn đầu tư, chi phí cho từng công việc trực tiếp và chi phí gián tiếp, xác định chi phí theo các khoản mục, dự toán chi phí theo từng giai đoạn và cho các hạng mục công việc chính. - Kế hoạch nhân lực : Phản ánh số lao động cần thiết cho dự án gồm cả trực tiếp và gián tiếp tham gia vào dự án . - Kế hoạch quản lý chất lượng: Nêu rõ những tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được đối với từng phần việc, hạng mục đầu tư, công tác đảm bảo chất lượng được tiến hành thế nào và các phương pháp , công cụ kiểm soát chất lượng được vận hành ra sao. 1.3. Yêu cầu cơ bản đối với công tác lập kế hoạch dự án - Kế hoạch phải toàn diện, rõ rang tuân thủ đúng yêu câu của nhà nước và sự thống nhất giữa các bên liên quan đên dự án - Kế hoạch nên có sự tham gia thực sự của các chủ thể liên quan đến dự án, đặc biết của các cơ quan tổ chức chịu trách nhiệm quản lý dự án và đơn vị khai thác sử dụng dự án này. - Kế hoạch phải dựa trên những thông tin đầy đủ, chính xác. 1.4. Nội dung cơ bản của kế hoạch dự án Kế hoạch dự án bao gồm nhiều loại kế hoạch như kế hoạch tổng thể về dự án, kế hoạch tiến độ, kế hoạch ngân sách, kế hoạch phân phối nguồn lực… Phần này chỉ giới thiệu những nét cơ bản của kế hoạch tổng thể dự án. Dưới đây là những nội dung chính: Giới thiệu tổng quan về dự án Giới thiệu tổng quan về dự án là giới thiệu những nét khái quát nhất về dự án định thực hiện. Phần này trình bày những nội dung sau đây: + Mục tiêu cần đạt của dự án + Trình bày lí do ra đời của dự án + Trình bày phạm vi của dự án + Cơ cấu tổ chức quản lý dự án + Liệt kê những mốc thời gian quan trọng trong quá trình thực hiện. Mục tiêu của dự án Lập kế hoạch dự án, trước tiên phải xác định rõ mục tiêu cần đạt. Phần này cụ thể hóa những mục tiêu có tính chất định tính đã nêu ở trên. Một số mục tiêu cụ thể là: - Mức lợi nhuận do dự án tạo ra Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 15
  16. - Thị phần của doanh nghiệp dự kiến tăng thêm nếu thực hiện dự án. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Mục tiêu kinh tế xã hội khác Thời gian và tiến độ Kế hoạch và tiến độ phải được làm rõ trong lịch trình thực hiện dự án, là căn cứ để ban quản lý dự án quản lý điều hành, cho phép xác định dễ dàng các công việc then chốt, xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời gian thực hiện từng công việc, xác định các mốc thời gian quan trọng… Kế hoạch tiến độ được lập phải gắn chặt chẽ, đồng thời cũng là cơ sở để lập các bộ phận kế hoạch khác. Xem xét khía cạnh kỹ thuật và quản lý của dự án Về kỹ thuật: so sánh kỹ thuật dự án với khả năng kx thuật hiện có Về quản lý, cho biết những điểm khác biệt cần chú ý trong quản lý. Ví dụ sử dụng hợp đồng thầu phụ Kế hoạch phân phối nguồn lực Trên cơ sở xác định định mức kinh tế kĩ thuật, các qui định của nhà nước, đặc điểm riêng của mỗi dự án… Để lập kế hoạch phân phối các nguồn lực hợp lí. Trong phần kế hoạch phân phối nguồn lực, cần làm rõ : loại nguồn lực sử dụng, xác định tổng nhu cầu từng loại nguồn lực dành cho dự án, Xác định thứ tự ưu tiên phân phối nguồn lực cho dự án và từng công việc dự án, xây dựng sơ bộ phương án phân phối nguồn lực, đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, tìm kiếm cac khả năng giải quyết thiếu hụt… Ngân sách và dự toán kinh phí dự án Ngân sách của dự án phản ánh toàn bộ các hoạt động của dự án bao gồm các hoạt động thu và chi. Ngân sách dự án có nhiều loại như : ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn…Kế hoạch ngân sách là một tập hợp nhiều kế hoạch như : Kế hoạch xác định tổng nhu cầu về vốn, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch phân phối ngân sách trong các thời kì, theo các đơn vị thi công, theo hạng mục công việc và công việc, theo các khoản mục chi phí… Phần kế hoạch ngân sách cũng đưa ra thủ tục quản lý chi phí trong suốt quá trình thực hiện dự án. Nhân sự Trính bày những yêu câu riêng về công tác nhân sự dự án Nhu câu tuyển dụng, đào tạo cho dự án Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 16
  17. Những hạn chế của lực lượng lao động thực hiện dự án Kế hoạch về quy mô lao động tiền lương Khía cạnh hợp đồng của dự án Mô tả và liệt kê các loại hợp đồng liên quan như: + Hợp đồng cung cấp chính về máy móc thiết bị, nhiên liệu + Hợp đồng thầu phụ + Hợp đồng phân phối sản phẩm + Hợp đồng tư vấn Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án Trình bày những phương pháp thu thập số liệu, phương pháp đánh giá và giám sát quá trình thực hiện dự án. Những khó khăn tiềm tàng Khi lập kế hoạch dự án cũng cần xác định những khó khăn tiềm ẩn, nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tiến độ, thậm chí làm dự án thất bại. Những nguyên nhân có thể xảy ra là: tinh trạng vi phạm hợp đồng, thất bại về kỹ thuật, dó ảnh hưởng của thời tiết….Tuy nhiên, thời điểm xảy ra các rủi ro không phải cùng một lúc. Do đó, cần xác định mức độ rủi ro của từng nhân tố và xây dựng kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro trong suốt vòng đời của dự án. 1.5. Quá trình lập kế hoạch dự án Các bước chính bao gồm: • Xác lập mục tiêu dự án Quá trình lập kế hoạch bắt đầu bằng việc thiệt lập mục tiêu cụ thể của dự án. Những mục tiêu này phản ảnh rõ: + Khi nào dự án bắt đầu và khi nào được hoàn thành + Mức chi phí dự toán + Các kết quả đạt được • Phát triển kế hoạch: Trong giai đoạn phát triễn kế hoạch, tiến hành xác định các nhiệm vụ chính để thực hiện mục tiêu. Lập kế hoạch dự án trở nên thực sự hiệu quả khi có đầy đủ, rõ rang các thông tin cần thiết về nhiệm vụ phải thực hiện ngay từ khi bắt đầu dự án. Nội dung giai đoạn Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 17
  18. mã hóa công việc dự án, trình bày sơ đồ cơ cấu phân tách công việc ( WBS)… Trong đó, WBS là nhiệm vụ quan trọng nhất. • Xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án Sau khi xác định quan hệ và thứ tự trước sau giữa các công việc dự án cần thiết lập một sơ đồ kế hoạch để phán ánh quan hệ logic giữa các công việc. Có hai phương pháp chủ yếu đê thiết lập sơ đồ kế hoạch là phương pháp lập sơ đồ theo thứ tự công việc ( hay AON) và phương pháp lập sơ đồ theo mũi tên ( hay AOA). • Lập lịch trình thực hiện dự án Lập lịch trình thực hiện dự án là một kế hoạch tiến bộ sơ bộ chỉ rõ khi nào các công việc bắt đầu, khi nào kết thúc, độ dài thời gian thực hiện từng công việc và những mốc thời gian quan trọng. Yêu cầu này có thể thực hiện bằng cách sử dụng sơ đồ GANTT. • Dự toán kinh phí và phân bổ nguồn lực cho các công việc Để lập kế hoạch dự án tổng thể cần dự toán chi phí cho từng công việc và từng khoản mục cũng như dự tính những nguồn lực cần thiết khác như lao động, máy móc thiết bị…. Thực chất đây là hoạt động lập kế hoạch ngân sách dự án gắn liền với việc lập lịch trình thực hiện dự án trước đó. • Chuẩn bị báo cáo và kết thúc dự án Báo cáo tiến độ thời gian, chi phí là nhằm kiểm soát kế hoạch thời gian cũng như dự toán chi phí. Chuẩn bị tốt hệ thống báo cáo, kiểm tra giám sát là một trong những khâu cần thiết để thực hiện thành công kế hoạch dự án. 2. Phân tách công việc của dự án 2.1. Khái niệm và tác dụng thực hiện phân tách công việc 2.1.1. Khái niệm Là việc phân chia có hệ thống theo cấp bậc một dự án thành các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể; xác định, liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án. Sơ đồ cơ cấu phân tách công việc dự án giống như một cây đa hệ phản ánh theo cấp bậc các công việc cần thực hiện của dự án: cấp bậc trên cùng phản ánh mục tiêu cần thực hiện; cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi tiết của mục tiêu; cấp bậc thấp nhất là Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 18
  19. những công việc cụ thể. Số lượng các cấp baacjcuar sơ đồ phân tách công việc phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của dự án. 2.2.2. Tác dụng của phân tách công việc - Phân tách công việc là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ quản của dự án. Nó có những tác dụng chính sau đây: + Trên cơ sở sơ đồ phân tách, có thể giao nhiệm vụ xác định trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc dự án. WBS làm cho mọi người quan tâm đến dự án và làm cho nhóm dự án hiểu được yêu cầu của nhau. - Phân tách công việc là cơ sở phát triễn trình tự và thứ tự quan hệ trược sau giữa các công việc, làm cơ sở lập sơ đồ mạng PERT/CPM + Là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ thời gian, phân bổ các nguồn lực cho từng công việc dự án. Ví dụ việc bố trí lao động, máy móc thiết bị cũng như lập dự án chi phí theo phương pháp từ dưới lên… đều căn cứ vào sơ đồ phân tách công việc dự án. + Là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc dự án trong từng đơn vị. + Với sơ đồ phân tách công việc , các nhà quản lí dự án trong quá trình điều phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí để tránh được những sai sót hoặc bỏ quên một số công việc hiện tại. 2.2. Phương pháp thực hiện phân tách công việc + Phương pháp phân tích hệ thống (lôgic) + Phương pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành phát triển (chu kỳ) + Phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng) Có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên nhưng không nên kết hợp nhiều phương pháp trong cùng một cấp bậc. Bảng 2.1. Thứ bậc phân tách công việc theo các phương pháp Cơ cấu phân tách Phương Pháp công việc Thứ Thể hiện Phân tích hệ Chu kì Chức năng bậc thống Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 19
  20. 1 Mức độ tổng Toàn bộ dự án Toàn bộ dự án( Toàn bộ dự án( quát nhóm dự án) nhóm dự án) 2 Mức độ dự án Hệ thống lớn Những giai đoạn Các bộ phận cấu chính( các chu kì) thành chính 3 Các nhóm Các phân hệ Các hệ thống lớn Các phòng ban, các nhiệm vụ chính đơn vị thành viên 4 Nhiệm vụ bộ Nhiệm vụ bộ Các phân hệ Tổ đội phận phận 5 Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc 6 Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Bảng trên trình bày ý nghĩa của từng cấp bậc theo ba phương pháp,Thông thường có thể sử dụng sáu cấp độ để phân tách công việc, trong đó, ba cấp độ đầu phục vụ cho quản lý, ba cấp độ cuối phục vụ cho yêu câu kĩ thuật. Ở cấp độ cuối cùng có thể là một công việc cụ thể hoặc một nhóm nhiều việc làm chi tiết. Tuy nhiên, mức độ chi tiết của các công việc ở mức cuối chỉ nên vừa đủ để làm sao có thể phân phối chính xác nguồn lực và kinh phí cho từng công việc lại cho phép giao nhiệm vụ đúng người để nhận trách nhiệm về một công việc nào đó có thể trả lời rõ ràng câu hỏi “ công việc đó đã hoàn thành hay chưa” và nếu hoàn thành rồi thì “ có thành công hay không”. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 Câu 1: Phân tích các nguyên nhân vì sao phải lập dự án? Câu 2: Hãy lập kế hoạch cho dự án” Tổ chức liên hoan chia tay giảng đường của lớp”. Những điều kiện để lập kế hoạch dự án chính xác là gì? Câu 3: Phân tích ưu , nhược của từng phương pháp phân tách công việc dự án. Vì sao lạo phải kết hợp nhiều phương pháp khi thực hiện phân tách công việc? Giảng viên biên soạn: Lê Thị Chung 20
nguon tai.lieu . vn