Xem mẫu
- TTTT-TV*ĐHTM
658.07
QUA
ỈNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ÌS.TS. PHẠM VŨ LUẬN
2004
GT.0001045
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
GS.TS. PHẠM VŨ LƯẬN
QUAN TRỊ
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ - 2004
- LỜI NÓI ĐẦU
Cho lần xuất bản 1994 •
Quản trị doanh nghiệp thương mại được sử dụng
làm giáo trình chính thức cho việc đào tạo cử nhân khoa
học kinh tê chuyên ngành quản trị doanh nghiệp và các
chuyên ngành khác của trường Đại học Thương mại.
Trong mấy năm qua cả ở trong và ngoài nước đã
xuất hiện hàng loạt sách chuyên đề về quản trị với
nhiều cách tiếp cận, phân loại, lý giải khác nhau vê'
khái niệm, nội dung, bản chất, nguyên lý... của quản trị.
Đây vừa là thuận lợi rất cơ bản vừa là khó khăn và
thách thức rất to lớn đối với việc viết giáo trình này.
Tác giả đã cố gắng giải quyết và trình bày các nội
dung của quản trị doanh nghiệp thương mại theo hai
"lát cắt":
"Lát cắt" thứ nhất: Trình bày nội dung của quản
trị theo chức năng: Hoạch định, Tô chức, Lãnh đạo,
Kiểm soát.
"Lát cắt" thứ hai: Trình bày các kiến thức quản trị
doanh nghiệp thương mại theo các nghiệp vụ đặc trưng:
Quản trị tiêu thụ hàng hoá, mua hàng, và quản trị
hàng tồn kho, quản trị nhân lực, quản trị chiến lược
trong doanh nghiệp thương mại...
3
- Trong quá trình biên soạn, tác giả đã nhận được sự
động viên, tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến của
tập thể giáo viên bộ môn Quản trị doanh nghiệp của
trường Đại học Thương mại, của các nhà khoa học và
quản lý trong và ngoài ngành. Tác giả trân trọng gửi lời
cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, đồng chí đã có
những đóng góp thiết thực và to lớn trong việc nâng cao
chất lượng của cuốn sách này.
Do năng lực và kinh nghiệm bản thân có hạn, cuốn
sách có thể có những thiếu sót và hạn chế. Chúng tôi
mong nhận được chỉ dẫn, góp ý, nhận xét của bạn đọc
gần xa để bổ sung và hoàn chỉnh trong các lần tái bản
sau. Ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn Quản trị doanh
nghiệp - Trưdng Đại học Thương mại..
Phạm Vũ Luận
Phó tiến sỹ khoa học kinh tế
Chủ nhiệm bộ môn quản trị doanh nghiệp
Trường ĐH Thương mại
4
- LÒITỰA
Cho lần tái bản năm 2001
Giáo trình "Quản trị doanh nghiệp thương mại" của
Trường Đại học Thương mại do PGS.TS Phạm Vũ Luận
biên soạn, được xuất bản lần đầu vào năm 1994, đã
cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, có hệ
thống về quá trình quản trị trong doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của
nhà Trường
Trước sự đổi mới tổ chức quản lý và phát triển
kinh tế xã hội, giáo trình "Quản trị doanh nghiệp
thương mại" được tái bản, có bồ sung những nội
dung kiến thức mới cho phù hợp với mục tiêu và yêu
cầu đào tạo của nhà Trường trong thòi kỳ mới, trên
cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội IX
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giáo trình được hoàn thành với sự tham già của các
đồng chí giáo viên trong Bộ môn Quản trị doanh nghiệp
thương mại: Th.s Vũ Thuỳ Dương, Th.s Bùi Minh Lý,
TS. Trần Hùng, TS. Nguyễn Thị Bích Loan, CN Nguyễn
Quang Trung.
Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã nhận
được sự đóng góp ý kiến của đông đảo các cán bộ giảng
dạy, cán bộ nghiên cứu trong và ngoài Khoa Quản trị
5
- doanh nghiệp, Trường Đại học Thương mại. Các tác giả
đã tiếp thu, bổ sung sửa chữa và nhân đây xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến các đồng chí và đồng nghiệp.
Giáo trình có thể có những thiếu sót và hạn chế. Chúng
tôi rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để bổ sung
hoàn chỉnh giáo trình trong các lần tái bản sau.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn Quản trị
doanh nghiệp - Trường Đại học Thương mại. Tel: (04)
8347685, Email: pvluan@vcu.edu.vn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2001
PGS.TS Phạm Vũ Luận
6
- LỜI DÂN
Cho lần tái bản 2004
Cuốn sách Quản trị doanh nghiệp thương mại do
GS.TS Phạm Vũ Luận biên soạn được sử dụng làm giáo
trình giảng dạy trong trường Đại học Thương mại từ
năm 1994 đến nay.
Qua 10 năm sử dụng, giáo trình được tái bản nhiều
lần; trong đó lần tái bản năm 2001 là tái bản có bổ sung
với sự tham gia của một số cán bộ giảng dạy của bộ môn
Quản trị doanh nghiệp.
Với kinh nghiệm thu được từ thực tiễn sử dụng giáo
trình trong quá trình đào tạo ở nhà trường, tiếp thu ý
kiến nhận xét góp ý của bạn đọc, trong lần tái bản có bổ
sung năm 2004 này, tác giả chú trọng việc mở rộng và
phát triển các luận điểm quản trị kinh doanh hiện đại
của Việt Nam (vốn là những luận điểm đã được đề cập
và cố gắng thể hiện ở bản in lần thứ nhất năm 1994).
Về mặt phương pháp luận, người đọc và người học
cần đặc biệt lưu ý đến nội hàm của văn hoá doanh
nghiệp và văn hoá kinh doanh là các vấn đề được
quán triệt và thể hiện ở tất cả các nội dung cụ thể của
giáo trình.
So với bản tái bản có bổ sung năm 2001, trong bản
tái bản lần này, những vấn đề kỹ thuật và nghiệp vụ cụ
7
- thể trong quản trị tác nghiệp được lược bớt và tinh giản
đi đáng kể. Lý do của sự tinh giản này không phải do
các nội dung trên không quan trọng, mà bởi vì đã có đủ
nhiều tài liệu sách báo đề cập đến vấn đề này mà người
học có thể dễ dàng tìm thấy ở thư viện trường và các
nhà sách. Hơn nữa, thdi gian dành cho môn học trong
cấu trúc chương trình đào tạo của chuyên ngành là xác
định và hạn chế.
Bản in năm 2004 này được các đồng nghiệp trong bộ
môn Quản trị doanh nghiệp thẩm định và góp ý hoàn
thiện; và đã tiếp thu các ý kiến nhận xét của bạn đọc.
Rất mong tiếp tục nhận được ý kiến nhận xét góp ý
của bạn đọc trong thời gian tới.
BỘ MÒN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
8
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU MÔN HỌC QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu
Lúc đầu, quản trị được hiểu là một thủ thuật, thủ
pháp và cao hơn là một nghệ thuật?1'. Dần dần cùng
với sự phát triển của khoa học và công nghệ, quản trị
học trở thành một môn khoa học độc lập và có vị trí
ngày càng quan trọng trong hệ thống các môn khoa học
xã hội nhân văn và quản lý.
Đối tượng nghiên cứu của môn học Quản trị doanh
nghiệp là doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong môi quan hệ tác động qua lại, chế
ưốc lẫn nhau giữa các bộ phận, các mặt, các lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp và quan hệ của doanh
nghiệp với bên ngoài (môi trường).
Khái niệm kinh doanh sử dụng ở đây được hiểu là
việc thực hiện một, một số, hay toàn bộ các công đoạn111
111 Trong các thư tịch cổ cùa Việt Nam, Trung Quốc và các nước khác,
có thể tìm thấy thụật ngữ “Thuật trị nước”. “Thuật dùng người”... Có thể
tham khảo Thuật trị nước của người xưa. Việt Đãng Lê Vãn Được. Nhà xuất
bảnTP.HCM. 1991’
9
- của quá trình đầu tư (bao gồm từ việc nghiên cứu chế
thử, sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, thực hiện các dịch
vụ...) để thu lợi nhuận.
Quản trị doanh nghiệp thương mại giới hạn việc
nghiên cứu vào các doanh nghiệp thương mại, và hoạt
động thương mại của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, việc giới hạn phạm vi nghiên cứu của
môn học vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại
không có nghĩa là “đóng khung” các nội dung của môn
học chỉ vào hoạt động mua, bán, dự trữ, bảo quản...
Doanh nghiệp thương mại và hoạt động kinh doanh
thương mại được nghiên cứu trong mối quan hệ biện
chứng với tổng thê các loại hình doanh nghiệp, các lĩnh
vực hoạt động khác trong nền kinh tê thị trường.
Cần phải nhấn mạnh lằng: không phải chỉ khoa
học Quản trị doanh nghiệp (thương mại) nghiên cứu
doanh nghiệp (thương mại) và hoạt động kinh doanh
(thương mại). Các bộ môn khoa học khác (cả tự nhiên,
kỹ thuật xã hội và nhân văn) cũng hướng sự chú ý
nghiên cứu của mình vào doanh nghiệp và hoạt động
kinh doanh. Quản trị doanh nghiệp nghiên cứu doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với
tư cách là những thực thể kinh tế - xã hội tồn tại và
hoạt động trong một hệ thống kinh tế - xã hội thống
nhất.
Doanh nghiệp với tư cách là một thực thể tự nhiên,
một cấu trúc tổ chức, một hệ thông kỹ thuật...không
phải là đối tượng nghiên cứu của giáo trình này, nhưng
10
- được đề cập đến ở những mức độ khác nhau nhằm làm
rõ nội dung nghiên cứu của môn học.
Quản trị doanh nghiệp thương mại trang bị cho các
nhà quản trị doanh nghiệp tương lai các kiến thức cơ
bản về quản trị học, các phương pháp tư duy, các chuẩn
mực ứng xử và hành động... trong quá trình thực hành
kinh doanh.
Trong tổng thể chương trình đào tạo cử nhân quản
trị kinh doanh chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
thương mại của Trường Đại học Thương mại, các môn
khoa học khác như: toán học, tin học, tâm lý học,
marketing, kế toán tài chính...cung cấp các kiến thức cơ
sở và chuyên môn bổ trợ cho việc nghiên cứu môn học
Quản trị doanh nghiệp thương mại. Do vậy, những nội
dung kiến thức đã được nghiên cứu sâu trong các môn
học khác nhau, dù rất cần thiết đối với khoa học quản
trị, cũng chỉ được đế cập một cách tổng quát thậm chí
không trình bày trong giáo trình này.
Quản trị doanh nghiệp thương mại là giáo trình
chuyên môn chính của chuyên ngành quản trị doanh
nghiệp và là môn chuyên môn bô trợ cho các chuyên
ngành khác của trưdng Đại học Thương mại. Đồng thời,
giáo trình này là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản
trị doanh nghiệp trong và ngoài ngành thương mại.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu MÔN HỌC
Cũng như các môn khoa học khác, môn học Quản trị
doanh nghiệp thương mại sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng trong quá trình nghiên cứu. Việc nghiên cứu
11
- lý thuyết và quá trình thực hành quản trị đòi hỏi phải có
quan điểm hệ thống với ba nội dung chủ yếu sau:
(1) Các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy đểu có mốì liên hệ hoặc phụ thuộc lẫn nhau,
nhờ có các mối liên hệ đó mà các sự vật hiện tượng có
thể cố kết với nhau thành một tổng thê hoàn chỉnh.
(2) Mặc dù người ta xác định các giới hạn cho các hệ
thong, để có thể phân tích và nghiên cứu chúng nhưng
không bao giờ có hệ thống đóng kín, tách biệt với các hệ
thông khác. Các tổ chức bao giờ cũng là các hệ thống mở.
(3) Mỗi hệ thông đều là một “tập” của nhiều hệ thống con.
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có câu “Rút dây
động rừng”. Câu tục ngữ đó đã diễn đạt một cách đơn
giản nhưng sâu sắc về lối suy nghĩ và cách ứng xử theo
quan điểm hệ thống này của người Việt Nam.
Quản trị doanh nghiệp thương mại đòi hỏi phải được
tiếp cận bằng phương pháp tình huống. Mỗi quyết định,
mỗi ứng xử trong thực hành quản trị là đúng hay không
đúng đều phải được xem xét trong các điều kiện và tình
huống cụ thể. Không có một khuôn mẫu quản trị luôn
đúng cho tất cả các doanh nghiệp trong mọi hoàn cảnh
và điều kiện. Việc áp dụng các nguyên lý quản trị nhất
thiết phải tính tới hệ thổng các bổi cảnh và ràng buộc
của điều kiện chủ quan và khách quan. Điều đó có
nghĩa là phải trang bị đầy đủ lý luận, nhưng không
được “tầm chương trích cú” và trở thành nô lệ của sách
vở và kiến thức; Phải vận dụng kinh nghiệm để có sự
độc lập suy nghĩ và sáng tạo, cùng với việc tích lũy kiến
thức, phải nâng cao năng lực thực hành nhưng không
12
- được bảo thủ và trở thành nô lệ của chủ nghĩa kinh
nghiệm. Đó là những nguyên tắc mà nhà quản trị tương
lai phải ghi nhớ.
Nói tóm lại, Quản trị doanh nghiệp thương mại là
một bộ môn khoa học, do vậy cần phải đối xử với nó như
một khoa học. Đồng thòi, quản trị doanh nghiệp còn là
một nghệ thuật, nó có những bí mật nghề nghiệp mà chỉ
có người tận tâm, tận lực với nghề mới có hy vọng có
được những báu vật đó thôi.
Cũng giông như trong nghệ thuật biểu diễn, để hát
đúng lời một bài hát, cần phải tập luyện, nhưng không
cần tập luyện nhiều lắm và cũng không cần phải có
năng khiếu đặc biệt. Nhưng để hát hay, diễn tả được hết
vẻ đẹp của lời ca và giai điệu của bài hát mà tác giả và
người nghe mong đợi thì mất nhiều công sức. Hát đến
mức lột tả được hết cái “thần” của bài hát thì chỉ có một
sô" ít người có năng khiếu và tài năng đặc biệt, lại phải
dày công khô luyện và có khi còn phải có một chút may
mắn nữa mới làm được.
Để trở thành một nhà quản trị doạnh nghiệp giỏi,
phải học, phải hành, phải tích lũy kinh nghiệm, phải
suy nghĩ sáng tạo và phải ý thức đúng về bản thân, về
gia đình, về cộng đồng, và về xã hội.
13
- CHƯƠNG 1
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp
nhân được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Thuật ngữ doanh nghiệp có nội hàm rất rộng và
phong phú: Các nhà hàng, cửa hiệu, nhà máy, xí
nghiệp, công ty, tập đoàn, hãng... nếu thoả mãn các
điều kiện: 1) Được cơ quan nhà nưởc có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động kinh doanh; 2) Đã làm đầy đủ các
thủ tục theo quy định để triển khai hoạt động; 3) Triển
khai hoạt động trên thực tế... đều là hình thái biểụ hiện
cụ thể của phạm trù doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế, doanh nghiệp là đơn vị cơ sở, tạo
thành nền tảng của nền kinh tế quổc dân của mỗi quốc
gia, và trên cơ sở đó, tạo thành nền tảng của nền kinh
tế thế giới. Chính tại doanh nghiệp, các nguồn lực của
doanh nghiệp sẽ được sử dụng, khai thác .nhằm cung
15
- cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ hữu
ích, và thông qua đó doanh nghiệp thực hiện được mục
đích của mình, trong đó có mục đích theo đuôi lợi
nhuận.
Dưới góc độ xã hội học, doanh nghiệp là một cộng
đồng người có sự ràng buộc bởi những mục tiêu chung
và các lợi ích cá nhân và cộng đồng, họ thực hiện các
công việc khác nhau theo sự phân công và quản lý thống
nhất của các nhà quản trị, nhằm thực hiện được mục
tiêu của mình thông qua việc góp phần thực hiện được
mục tiêu chung cuả doanh nghiệp.
Người ta còn có thể xem xét doanh nghiệp dưới các
góc độ khác nhau nữa, ví dụ từ cách tiếp cận hệ thông,
tin học, hoặc cách tiếp cận kỹ thuật.
Mỗi cách nhìn nhận và xem xét doanh nghiệp đó
cung cấp những nhận thức khác nhau về doanh nghiệp,
giúp cho nhà quản trị có hiểu biết đầy đủ và toàn diện
hơn đốì tượng quản lý của mình.
1.2. Phân loại doanh nghiệp
Tuỳ mục đích khác nhau, căn cứ vào cấc tiêu thức
khác nhau để phân loại, sẽ có các loại doanh nghiệp
khác nhau.
1.2.1. Phân loại doanh nghiệp theo chủ sở hữu
Theo cách phân loại này thì có hai loại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp một chủ sỗ hữu. Người chủ duy nhất
đó có toàn quyền quyết định phương hướng, chiến lược
và kế hoạch kinh doanh, và được hưởng toàn bộ lợi
16
- nhuận do hoạt động kinh ‘duanli cưu doàntr nghiệp
mang lại, đồng thời phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
pháp lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu. Đây là những
doanh nghiệp do nhiều người đứng tên thành lập và
cùng bỏ vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Những người
chủ doanh nghiệp đều có quyền tham gia quản lý và
hưởng những lợi ích do các hoạt động của doanh nghiệp
mang lại, đồng thời cùng chia sẻ các rủi ro và trách
nhiệm pháp lý.
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp theo phạm vi
trách nhiệm pháp lý
Theo tiêu thức này các doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn\ là doanh nghiệp
mà trách nhiệm pháp lý được giới hạn trong phần vốn
và tài sản mà các chủ sở hữu góp vào doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn\ là những doanh
nghiệp mà chủ của nó phải chịu trách nhiệm pháp lý về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phụ
thuộc vào phần vốn mà người chủ đó đầu tư cho các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Theo tiêu thức này, có hai loại: doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thực tế, tiêu thức phân
17
- biệt giữa doanh nghiệp lốn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường được dùng là: vốn, lao động, và doanh thu của
doanh nghiệp. Định lượng về mức vốn, số lao động sử
dụng và doanh thu để phân biệt cũng thay đổi theo thời
gian và không giống nhau giữa các quốc gia, các lĩnh
vực ngành nghề.
Trên góc độ quản trị, quy mô của doanh nghiệp cũng
ảnh hưỏng trực tiếp đến việc lựa chọn các cách thức và
công cụ quản trị.
1.2.4. Dựa vào chức năng của doanh nghiệp và
đặc điểm hình thành giá trị sử dụng và giá trị
mới của sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để
phân loại, có hai loại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp sản xuất: là các doanh nghiệp có chức
năng chủ yếu là tạo ra các sản phẩm hàng hoá hữu hình
cung cấp cho thị trường. Có những doanh nghiệp sản
xuất mà các nguyên vật liệu, đầu vào và sản phẩm hàng
hoá hữu hình ở đầu ra là khác hẳn nhau. Bên cạnh đó
lại có những doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm ở đầu
vào và đầu ra không khác nhau nhiều (xí nghiệp sản
xuất nước khoáng chẳng hạn).
Ở các doanh nghiệp này đều có sự phân bô' lao động,
vốn, cơ sở vật chất kỹ thuặt... cho việc thực hiện hai loại
công việc là sản xuất và mua bán. Tuy nhiên, tuỳ từng
loại hình cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có sự phân bố
khác nhau về tỷ lệ và cơ cấu.
18
nguon tai.lieu . vn