Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô) Ninh Bình, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Thuật ngữ quản trị đã ra đời và được áp dụng trong thực tiễn ở tất cả các nước có chế độ chính trị, xã hội khác nhau. Nhưng quản trị doanh nghiệp trở thành được môn khoa học độc lập và được giảng dạy trong hầu hết các trường kinh tế, quản trị kinh doanh trên thế giới từ những năm 1940 đến nay. Quản trị doanh nghiệp là môn học vượt thời gian và mang tính nhân bản – nhân bản vì chính con người làm quản trị. Mọi thành tựu của quản trị doanh nghiệp là thành tựu của nhà quản trị. Tầm nhìn, sự tận tâm, và tính chính trực của nhà quản trị sẽ quyết định tính đúng đắn của quản trị doanh nghiệp.Giáo trình được biên soạn nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về phương pháp luận và nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Trong quá trình biên soạn chúng tôi đã cố gắng tiếp cận những kiến thức mới nhất trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp mặt khác cố gắng chắt lọc những vấn đề cơ bản nhất phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Nội dung giáo trình gồm 5 chương: Chương 1: Doanh nghiệp và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Chương 2: Lập kế hoạch, chiến lược trong quản trị doanh nghiệp Chương 3: Quản trị nhân sự, khoa học công nghệ trong doanh nghiệp Chương 4: Quản trị chi phí, kết quả và chính sách tài chính trong doanh nghiệp Chương 5: Kế toán và ra quyết định Chúng tôi tin rằng cuốn sách này sẽ giúp ích bạn đọc trong quá trình học tập, nghiên cứu và ứng dụng trong công việc. Tập thể tác giả đã hết sức cẩn trọng trong quá trình biên soạn, song cuốn sách chắc không tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu và anh chị em sinh viên. Xin chân thành cảm ơn. Ninh Bình, ngày 15 tháng 5 năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Ths. Trần Thị Thanh Tâm 2
  4. MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ........................................................................................... 1 LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ......................................................................................................................... 8 1.Bản chất hoạt động kinh doanh ................................................................................ 8 1.1.Vai trò của kinh doanh ....................................................................................... 8 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh .................................................................... 9 1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh ............................................................. 9 1.4.Các hình thức của hoạt động kinh doanh ........................................................... 9 1.5.Các loại tổ chức kinh doanh............................................................................. 10 1.6. Những đặc điểm của một hệ thống kinh doanh .............................................. 10 2.Doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp ................................................................ 11 2.1. Khái niệm doanh nghiệp ................................................................................. 11 2.2.Khái niệm quản trị doanh nghiệp ..................................................................... 11 2.3.Các hình thức tổ chức quản trị doanh nghiệp theo qui định của pháp luật ..... 12 3. Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp .................................................................. 16 3.1 Các yêu cầu chủ yếu ........................................................................................ 16 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp .............................. 16 3.3 Các hệ thống tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp ...................................... 17 3.4 Xây dựng bộ máy quản trị nghiệp .................................................................. 22 CHƯƠNG 2: LẬP CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................... 26 1.Chiến lược .............................................................................................................. 26 1.1.Vai trò của lập chiến lược ................................................................................ 26 1.2.Các cấp chiến lược ........................................................................................... 27 1.3.Quá trình quản trị chiến lược ........................................................................... 27 2.Lập kế hoạch .......................................................................................................... 28 2.1.Hoạch định mục tiêu kinh doanh ..................................................................... 28 2.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh ......................................... 29 2.3.Lập kế hoạch .................................................................................................... 30 3
  5. 3.Kỹ thuật dự thảo chiến lược trong quản trị kinh doanh ......................................... 32 3.1.Phân tích, dự báo môi trường kinh doanh ........................................................ 32 3.2.Dự thảo chiến lược kinh doanh ........................................................................ 32 3.3.Hoạch định chương trình quản trị kinh doanh ................................................. 33 Chương 3: QUẢN TRỊ NHÂN SỰ, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................... 35 1.Nội dung của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp ............................................... 35 1.1.Khái niệm quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.............................................. 35 1.2.Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp ............................................. 38 1.3.Nguyên tắc quản trị nhân sự trong doanh nghiệp ........................................... 39 1.4.Hoạt động quản trị nhân sự .............................................................................. 39 2. Quản trị khoa học công nghệ trong doanh nghiệp ............................................... 46 2.1. Khái quát về công nghệ và quản trị khoa học công nghệ ............................... 46 2.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ ....................................................................................................... 48 Chương 4: QUẢN TRỊ CHI PHÍ, KẾT QUẢ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH ......................................................................................................... 57 1. Quản trị chi phí, kết quả ........................................................................................ 57 1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 57 1. 2. Quản trị chi phí, kết quả theo phương thức sử dụng các chìa khoá phân bổ truyền thống ........................................................................................................... 61 1.3. Quản trị chi phí, kết quả theo phương thứcsử dụng chìa khoá mức lãi thô .... 65 2.Quản trị các chính sách tài chính trong doanh nghiệp ........................................... 69 2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của quản trị tài chính .................................... 69 2.2. Một số chính sách tài chính quan trọng của DN ............................................. 74 Chương 5: KẾ TOÁN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH ........................................................... 91 1.Thông tin kế toán ................................................................................................... 91 1.1.Tính chất và vai trò của kế toán ....................................................................... 91 1.2 Những ngành kế toán chủ yếu ......................................................................... 92 1.3.Các báo cáo tài chính ....................................................................................... 92 1.4.Những người sử dụng thông tin kế toán .......................................................... 93 1.5.Khái niệm và nguyên tắc kế toán ..................................................................... 93 2.Kế toán và ra quyết định ........................................................................................ 93 4
  6. 2.1.Hoạch định và kiểm soát tài chính ................................................................... 93 2.2.Các tỷ số tài chính ............................................................................................ 93 2.3.Ngân sách và hoạch định ngân sách ............................................................... 94 3. Kiểm soát trong doanh nghiệp .............................................................................. 95 3.1 Vai trò và mục đích của kiểm soát ................................................................... 95 3.2 Trình tự, nội dung và phương pháp kiểm soát ................................................. 97 3.3 Trách nhiệm của các cơ quan kiểm soát trong từng loại hình doanh nghiệp 101 5
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Quản trị doanh nghiệp Mã môn học: MH25 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Môn học quản trị doanh nghiệp thuộc nhóm các môn chuyên môn được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở. - Tính chất: Môn học quản trị doanh nghiệp là môn học chuyên môn bắt buộc, cung cấp những kiến thức về cung cách tổ chức, điều hành để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Mục tiêu của môn học -Về kiến thức: + Trình bày được những kiến thức cơ bản của kinh doanh và quản trị doanh nghiệp + Vận dụng nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp để thực hiện công tác kế toán được chính xác + Vận dụng các phương pháp lập kế họạch vào công tác tài chính kế toán có hiệu quả nhất + Vận dụng vào thực tiễn cách thức quản trị một số nội dung trong doanh nghiệp - Về kỹ năng: + Lựa chọn được các cung cách tổ chức, điều hành và tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về phương pháp, hình thức, biện pháp quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp + Thu thập, xử lý các thông tin kế toán làm cơ sở lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp + Tổ chức được công tác tài chính, kế toán phù hợp với từng doanh nghiệp + Sử dụng kiến thức đã được nghiên cứu làm cơ sở cho việc nhận thức và ứng dụng vào hoạt động thực tiễn khi là nhân viên quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: 6
  8. + Có ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực tiễn + Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị doanh nghiệp Nội dung của môn học: Chương 1: Doanh nghiệp và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Chương 2: Lập chiến lược, kế hoạch trong quản trị doanh nghiệp Chương 3: Quản trị nhân sự, khoa học - công nghệ trong doanh nghiệp Chương 4: Quản trị chi phí, kết quả và các chính sách tài chính doanh nghiệp Chương 5: Kế toán và ra quyết định 7
  9. CHƯƠNG 1: DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Mã chương: MH25.01 Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp - Mô tả được các hình thức hoạt động kinh doanh - Liệt kê được các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp - Mô tả được các hệ thống tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp - Nhận biết được nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của bộ máy quản trị doanh nghiệp - Xác định được đặc điểm của một hệ thống kinh doanh - Giải thích được vai trò và bản chất của kinh doanh - Giải thích được nội dung các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo qui định của luật pháp - Vận dụng nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp để thực hiện công tác kế toán được chính xác - Nghiêm túc khi nghiên cứu Nội dung chính: 1. Bản chất hoạt động kinh doanh Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của xã hội. 1.1. Vai trò của kinh doanh a. Khái niệm: Kinh doanh là một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. Kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng nhất là một thuật ngữ chung để chỉ tất cả những tổ chức và hoạt động sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. b. Vai trò Các tổ chức kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất, kinh doanh. 8
  10. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sản xuất các loại hàng hóa dịch vụ mà khách hàng cần, thỏa mãn những mong muốn của khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đảm bảo hàng hóa được bán với giá phải chăng và chất lượng thích hợp hơn. 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được được tạo bởi nhiều công ty có qui mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Doanh nghiệp là một tổ chức chặt chẽ, mang tính hệ thống rõ rệt ↓ Môi trường kinh doanh ↓ ↓ ↓ Đầu vào Quá trình Đầu ra -Vốn - Tổ chức - Sản phẩm - Nhân lực sản xuất, chế hàng hóa - Khoa học, biến - Dịch vụ kỹ thuật - Quản lý - Tiêu thụ - Máy móc, → điều hành DN → - Lợi nhuận thiết bị biến đổi các - Nguyên vật nhập lượng liệu - Đất đai - Thông tin 1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh - Hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người. - Giúp con người tìm ra phương thức tồn tại và phát triển trong xã hội. - Sự thay đổi của hoạt động kinh doanh: Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự ra đời của các phương tiện máy móc tiến bộ, hoạt động kinh doanh đã vượt ra phạm vi biên giới của quốc gia và hình thành các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia. 1.4. Các hình thức của hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh có phạm vi rất lớn, về cơ bản nó bao gồm 3 lĩnh vực: sản xuất, phân phối và tiêu thụ 1.4.1. Sản xuất và các yếu tố sản xuất 9
  11. a. Sản xuất: - Sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu con người. + Sản xuất bậc 1 (Hay sản xuất sơ chế): Là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có còn ở dưới dạng tự nhiên. + Sản xuất bậc 2 (Hay công nghiệp chế tạo): Là hình thức sản xuất hay chế tạo, chế biến các loại tài nguyên hay tài nguyên thành hàng hóa. + Sản xuất bậc 3 (Hay còn gọi là dịch vụ): dịch vụ vận chuyển hàng hóa, bốc dỡ, viễn thông, ngân hàng, tài chính, khách sạn, nhà hàng… - Các yếu tố sản xuất: Nguyên liệu, lao động, vốn, đội ngũ các nhà kinh doanh. b. Phân phối sản phẩm: Phân phối sản phẩm liên quan tới việc đưa hàng hóa và dịch vụ từ nhà sản xuất tới người tiêu thụ, bao gồm việc vận chuyển nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp tới tận dây chuyền sản xuất. Một hệ thống phân phối tốt sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm.duy trì được mức tiêu thụ mạnh khi người mua có sức mua cần thiết. c. Tiêu thụ sản phẩm Thành công của nhà sản xuất thể hiện qua khối lượng hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất bán được trên thị trường. Nhà sản xuất chỉ có thể duy trì được mức tiêu thụ mạnh khi người mua có sức mua cần thiết, điều này phụ thuộc vào thu nhập và cách thức tiêu thụ của người tiêu dùng. 1.5. Các loại tổ chức kinh doanh Chúng ta có thể phân tổ chức kinh doanh thành nhiều khu vực, đó là khu vực sản xuất sơ chế, khu vực chế tạo và khu vực dịch vụ - Khu vực sơ chế: bao gồm sản xuất nông nghiệp, nghề cá và khai thác mỏ. - Khu vực chế tạo sản xuất: Có các ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa: như công nghiệp thức ăn, đồ uống, giày dép… - Khu vực dịch vụ: Bao gồm vận tải, viễn thông, các tiện ích công cộng bán buôn và bán lẻ… 1.6. Những đặc điểm của một hệ thống kinh doanh a. Sự phức tạp và tính đa dạng - Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cơ cấu rất phức tạp gồm có nhiều khu vực. Mỗi khu vực do nhiều ngành tạo nên. Mỗi ngành lại được tạo thành từ nhiều tổ chức kinh doanh. - Các tổ chức kinh doanh thay đổi trong những giới hạn hình thức sở hữu, qui mô kinh doanh, cơ cấu vốn, phong cách quản trị và phạm vi hoạt động. b. Sự phụ thuộc lẫn nhau 10
  12. Các tổ chức kinh doanh hợp tác với nhau trong hoạt động kinh doanh. Sự phụ thuộc lẫn nhau là một hệ thống kinh doanh riêng của hệ thống kinh doanh hiện đại. c. Sự thay đổi và đổi mới Để đảm bảo thành công, các tổ chức kinh doanh phải đáp ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ qủa tất yếu của các tiến bộ công nghệ là nhiều sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và nhanh chóng bị thay thế. Bởi vậy sự thay đổi và đổi mới là những đặc trưng quan trọng trong hệ thống kinh doanh hiện đại. 2. Doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp 2.1. Khái niệm doanh nghiệp Theo luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: "DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký KD theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động KD". Từ khái niệm trên chúng ta có thể rút ra những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như sau: - Chức năng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là không thể tách rời nhau, ngược lại chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành một chu kỳ khép kín trong hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội. - Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, qui tụ các phương tiện kinh tế, tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất , cung ứng, tiêu thụ… - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. 2.2. Khái niệm quản trị doanh nghiệp - Kinh doanh là công việc thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời) - Quản trị là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu đó đề ra của tổ chức. - Quản trị là quá trình làm việc với người khác và thông qua người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. 11
  13. - Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra họat động của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. - Theo qúa trình quản trị kinh doanh: công tác quản trị trong doanh nghiệp là quá trình lập kế họach, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành viên , các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để đạt được các mục tiêu đó đặt ra của tổ chức. - QTDN là một tiến trình làm việc với con người và thông qua con người để hoàn thành mục tiêu của DN trong môi trường luôn luôn thay đổi, nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên có hạn". Hoặc"QTDN là sự lãnh đạo trên cơ sở hoạch định, tổ chức nhân sự, điều khiển và kiểm tra công việc nhằm đạt các mục tiêu KD đã đề ra. QTDN nhằm làm cho mọi nguời lao động hoạt động thống nhất theo một mục tiêu chung, đảm bảo quá trình sản xuất KD đạt kết quả trên cơ sở sử dụng, phối hợp có hiệu quả con người, các yêú tố vật chất, kỹ thuật rất khác nhau trong quá trình lao động. DN có một số đặc trưng đó là: - DN là một tổ chức kinh tế hợp pháp, thông qua các hoạt động sản xuất hàng hoá, hay cung cấp các loại dịch vụ để thực hiện mục đích chính là thu được lợi nhuận và mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất, KD. - DN là một chủ thể KD có quy mô đủ lớn: Qui mô của DN phải có độ lớn vượt qui mô của KD cá thể, KD hộ gia đình. - DN là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời với các bước thăng trầm, những quy luật về phát triển và diệt vong... - Bản chất của DN: như đã trình bày ở trên là một hệ thống sản xuất hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn như cầu của xã hội. Dưới áp lực của cạnh tranh, các nhà sản xuất phải bằng mọi cách để có thể sử dụng có hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào (nguyên liệu, thiết bị và lao động...) để tạo ra nhiều hàng hoá có chất lượng tốt hơn, đạt doanh thu cao, lợi nhuận nhiều hơn trên cơ sở phục vụ, thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của xã hội. 2.3. Các hình thức tổ chức quản trị doanh nghiệp theo qui định của pháp luật Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014 theo tính chất pháp lý của doanh nghiệp thì có loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay là: Doanh Nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần, Công ty hợp danh. 12
  14. Luật này cũng quy định rõ tính chất, trách nhiệm, cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức của từng loại hình khác nhau: 2.3.1. Doanh Nghiệp Tư Nhân. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất, cơ cấu gọn nhẹ nhất phù hợp nếu một mình bạn bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ. Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho khách hàng hơn các loại hình khác do quy định “chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”. Tất cả các loại hình doanh nghiệp đều có quy định ngành nghề giống nhau, nhưng theo kinh nghiệm của chúng tôi thì các ngành nghề kinh doanh sau khách hàng thường lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân: Dịch vụ phụ vụ cà phê, nước giải khát, dịch vụ ăn uống, bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng, bán tạp hóa, bán văn phòng phẩm, quà lưu niệm, bán buôn, bán lẻ thực phẩm… 2.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn a. Công ty TNHH một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.  Không được giảm vốn điều lệ Đây là loại hình khá đặc biệt và khá phổ biến ở Việt Nam nhờ cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, chủ sở hữu cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn điều lệ đã đăng ký của công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có thể thuê, mướn giám đốc/ tổng giám đốc (Người đại diện theo pháp luật). Loại hình này phổ biến với rất nhiều ngành nghề kinh doanh. Nếu bạn là 1 tổ chức muốn 13
  15. thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thì đây là 1 loại hình kinh doanh phù hợp nhất. b. Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: có 2 Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, thay đổi thành viên góp vốn Đây là loại hình phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với mọi quy mô, lĩnh vực kinh doanh. Nếu bạn muốn hùn với với cá nhân hoặc tổ chức để kinh doanh thì đây là sự lựa chọn thích hợp. 2.3.3. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty Nếu bạn muốn mở công ty có ít nhất 3 cá nhân hoặc tổ chức thì cổ phần là loại hình phù hợp. Đây là lựa chọn của đa phần các công ty lớn, kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn, kinh nghiệm và uy tín như; Bất động sản, khách sạn, du 14
  16. lịch… Tuy nhiên nó phù hợp cho tất cả các ngành nghề kinh doanh pháp luật Việt Nam cho phép. 2.3.4. Các tổ chức kinh tế khu vực nhà nước a. Khái niệm: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao b. Đặc trưng cơ bản của DNNN - DNNN là một pháp nhân do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý - DNNN có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các DN khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do DN quản lý - DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, được giao chức năng kinh doanh và chức năng hoạt động công ích - DNNN có tru sở đặt tại lãnh thổ Việt Nam c. Phân loại DNNN - Phân theo mục đích hoạt động + DN hoạt động kinh doanh: là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục đích lợi nhuận + DN hoạt động công ích: Môi trường, vệ sinh đô thị, an ninh quốc phòng…. - Phân theo qui mô và hình thức của DN: +DNNN độc lập + DNNN thành viên - Phân theo hình thức tổ chức và quản lý DN + DNNN có HĐQT + DNNN không có hoạt động quản trị 2.3.5. Các loại hình tổ chức kinh doanh khác a. Công ty hợp danh - Khái niệm: Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn - Đặc điểm cơ bản: + Thành viên hợp danh là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn + Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn + Có tư cách pháp nhân + Không được pháp hành bất cứ loại chứng khoán nào b. Hợp tác xã - Khái niệm: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể của từng xã viên nhằm giúp nhau 15
  17. thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội. - Đặc điểm: + HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã hội + HTX tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc nhất định 3. Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp 3.1 Các yêu cầu chủ yếu 3.1.1 Khái niệm Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối lên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị và các mục tiêu của doanh nghiệp. 3.1.2 Yêu cầu Trong phạm vi từng doanh nghiệp một bộ máy quản trị phải đáp ứng được các nhu cầu chủ yếu sau: - Phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ toàn diện các chức năng quản lý doanh nghiệp. - Phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh nghiệp. - Phải phù hợp với qui mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. - Phải đảm bảo yêu cầu vừa tinh giản vừa vững mạnh trong bộ máy quản lý. 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 3.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh Bao gồm các nhân tố bên ngoài và bên trong tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ này chính là mối quan hệ giữa hệ thống con người (doanh nghiệp) và hệ thống lớn (môi trường). 3.2.2. Mục đích, tính năng và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp - Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp của doanh nghiệp qui định cơ cấu tổ chức bộ máy. - Nhiệm vụ sản xuất (cung cấp dịch vụ) cụ thể ảnh hưởng lớn đến cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp nên ảnh hưởng tới cơ cấu bộ máy quản trị bao bồm cả các cấp và các bộ phận quản trị cũng như mối quan hệ giữa chúng. 16
  18. 3.2.3. Qui mô và sự phân bố không gian của doanh nghiệp Qui mô của doanh nghiệp càng lớn, không gian làm việc càng rộng thì cơ cấu càng phức tạp, cơ cấu tổ chức sẽ bao gồm nhiều cấp, nhiều bộ phận vì vậy quan hệ giữa các cấp các bộ phận, hệ thống thong tin cũng phức tạp hơn. Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, phân bố tập trung thì ngược lại. 3.2.4. Yếu tố kỹ thuật Đây là cơ sở xây dựng cơ cấu sản xuất, sẽ ảnh hưởng đến lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. Yếu tố này bao hàm chủng loại và kết cấu sản phẩm, công nghệ chế tạo sản phẩm và loại hình sản xuất. 3.2.5. Trình độ đội ngũ các nhà quản trị và trang thiết bị quản trị Đội ngũ các nhà quản trị có trình độ cao thì các nhiệm vụ quản trị giải quyết dễ dàng hơn với năng suất cao hơn, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tổ chức ở các cấp các bộ phận. Trang thiết bị quản trị giúp các nhà quản trị nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng công việc 3.2.6. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp Hình thức pháp lý đòi hỏi một số loại hình doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định nhất định trong cơ chế bộ máy quản trị. VD: Trong các đơn vị nhà nước vấn đề đặt ra trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị là phải giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị doanh nghiệp và tổ chức công đoàn. 3.3 Các hệ thống tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp 3.3.1. Khái niệm Tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và bố trí công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp Công tác tổ chức gồm có 2 nội dung cơ bản: - Tổ chức cơ cấu: tổ chức cơ cấu quản lý (chủ thể quản lý) và tổ chức cơ cấu sản xuất – kinh doanh (đối tượng bị quản lý); - Tổ chức quá trình: tổ chức quá trình quản trị và tổ chức quá trình sản xuất – kinh doanh; Tổ chức có nội dung rất rộng lớn liên quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp như xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp (có bao nhiêu cấp quản lý, tổ chức các phòng ban chức năng, phân công trách nhiệm và quyền hạn của phòng ban cũng như của mỗi cá nhân...), xây dựng hệ thống sản xuất và 17
  19. kinh doanh (có những bộ phận sản xuất kinh doanh nào, phân công chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ...). Tổ chức về cơ cấu bộ máy là việc phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận và xác định các mối quan hệ giữa chúng với nhau, tức là chúng ta xác định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy và lựa chọn, bố trí cán bộ vào các cương vị phụ trách các bộ phận đó. Tổ chức cơ cấu bộ máy gồm có các nội dung sau: + Xác định những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức + Nhóm gộp các hoạt động này thành các phòng ban hoặc các bộ phận + Giao cho một người quản lý một phòng ban hoặc một bộ phận + Giao quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện các hoạt động + Qui định các mối quan hệ theo chiều dọc và ngang bên trong tổ chức Công tác tổ chức đòi hỏi đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, kinh nghiệm và những phẩm chất cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Một trong những nhiệm vụ của công tác tổ chức là xác định biên chế. Xác định biên chế bao gồm việc bổ nhiệm và duy trì các chức vụ đó bổ nhiệm theo yêu cầu đặt ra bởi cơ cấu tổ chức, nó gắn liền với việc đặt ra những yêu cầu cần làm cho một công việc hoặc nghề nghiệp, và nó bao gồm cả việc tuyển chọn những người đảm nhận các chức vụ. Bộ máy quản trị doanh nghiệp được thiết lập ra không phải do mục đích tự thân mà để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, cần tính đến những nhân tố ảnh hưởng sau: - Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh - Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp - Qui mô của doanh nghiệp - Các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất - Trình độ của người quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý - Một số yếu tố khác: các qui định của pháp luật, phạm vị hoạt động của doanh nghiệp, thị trường của doanh nghiệp... 3.3.2 Một số cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp a. Hệ thống quản trị không ổn định 18
  20. Đây là loại hình cơ cấu tổ chức không có mô hình cụ thể. Phù hợp với những doanh nghiệp qui mô nhỏ, mới thành lập, ít nhân viên, chủ doanh nghiệp trực tiếp điều khiển hệ thống nhân viên. b. Cơ cấu quản trị trực tuyến Cơ cấu quản lý trực tuyến là một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh, trách nhiệm từ lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng. Cơ cấu kiểu này đòi hỏi người quản trị ở mỗi cấp phải có những hiểu biết tương đối toàn diện về các lĩnh vực. Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu kiểu trực tuyến Hệ thống quản trị theo trực tuyến phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ vì một người quản trị cấp trên có thể hiểu được những hoạt động của cấp dưới và ra những mệnh lệnh trực tiếp một cách đúng đắn cho cấp dưới không cần thông qua một cơ quan giúp việc theo chức năng nào. Đối với những doanh nghiệp hoặc tổ chức lớn, người đứng đầu tổ chức trước khi ra mệnh lệnh cần tham khảo ý kiến của các bộ phận chức năng. c. Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng Trong cơ cấu tổ chức quản trị mà các nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa, chỉ đảm nhận một chức năng nhất định. Đặc cơ cấu chức năng là mối liên hệ giữa các nhân viên tổ chức rất phức tạp. Đôi khi các mệnh lệnh này có thể trái ngược nhau hoặc mâu thuẫn với nhau, gây khó khăn cho cấp 19
nguon tai.lieu . vn