Xem mẫu
- Chương 4
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Mục tiêu: Sau khi nghiên cứu chương này, người học có kiến thức
về các các báo cáo tài chính cơ bản của NBFI, các chỉ tiêu đánh giá kết
quả tài chính theo quan điểm tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị
thị trường. Đồng thời người học cũng được trang bị các kỹ năng đánh
giá kết quả hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Bước đầu tiên của phân tích tình trạng tài chính là xác định mục
tiêu. Kết quả tài chính phải trực tiếp phù hợp với các mục tiêu cụ thể.
Một cách đánh giá công bằng với bất kỳ một tổ chức tài chính phi ngân
hàng nào nên được bắt đầu với việc đánh giá nó có đạt được các mục tiêu
của nhà quản trị và chủ sở hữu đã chọn hay không. Chắc chắn mỗi tổ
chức tài chính phi ngân hàng có một mục tiêu riêng biệt. Một vài tổ chức
mong muốn tăng trưởng nhanh và nỗ lực tăng trưởng dài hạn. Một số
khác dường như không ưa thích sự mạo hiểm, muốn tối thiểu hóa rủi ro
và truyền tải hình ảnh khuếch trương nhưng phần thưởng khiêm tốn cho
các cổ đông. Việc theo đuổi các mục tiêu khác nhau sẽ làm các tổ chức
tài chính lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khác nhau. Trong
chương này giới thiệu hai quan điểm đánh giá là tối đa hóa lợi nhuận và
tối đa hóa giá trị thị trường.
4.1. ĐÁNH GIÁ THEO KHẢ NĂNG SINH LỢI
Thực tế giá trị cổ phiếu là chỉ số tốt nhất để đánh già hiệu quả của
các tổ chức tài chính phi ngân hàng vì nó phản ánh giá trị thị trường của
các tổ chức này, tuy nhiên chỉ số này thường không có sẵn cho các tổ
chức tài chính phi ngân hàng quy mô nhỏ vì cổ phiếu phát hành bởi các
tổ chức nhỏ thì thường không được giao dịch mua bán trên thị trường
179
- quốc gia hay quốc tế. Thực tế này dẫn đến phân tích tài chính thường sử
dụng phổ biến chỉ số về khả năng sinh lợi để thay thế cho chỉ số về giá trị
thị trường.
4.1.1. Các báo cáo tài chính
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có những đặc điểm hoạt động
khác nhau nên các khoản mục trong báo cáo tài chính có thể khác biệt.
Thông tin tài chính về các tổ chức tài chính phi ngân hàng được báo cáo
trong hai tài liệu cơ bản là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Bảng cân đối kế toán trình bày về các danh mục tài
sản, nợ phải trả, vốn cổ phần của tổ chức tài chính tại một thời điểm duy
nhất. Báo cáo về thu nhập (hoặc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
trình bày các loại thu nhập, chi phí và lợi nhuận ròng hoặc thua lỗ trong
một khoảng thời gian. Báo cáo tài chính của các tổ chức tài chính được
lập và gửi cho các nhà quản lý, các cổ đông vào cuối mỗi quý: tháng 3,
tháng 6, tháng 9 và tháng 12.
4.1.1.1. Bảng cân đối kế toán
Trên thực tế, nhiều tổ chức tài chính được sở hữu bởi các công ty
mẹ. Nhiều tổ chức tài chính đang nắm giữ các công ty kiểm soát hai hoặc
nhiều tổ chức tài chính con. Các báo cáo tài chính được báo cáo trong
chương này dành cho tổ chức tài chính hợp nhất bao gồm công ty mẹ và
công ty con. Các tài sản là những gì các tổ chức tài chính sở hữu, trách
nhiệm pháp lý là những gì họ nợ và vốn cổ phần là giá trị sổ sách của cổ
phần đầu tư vốn của chủ sở hữu tổ chức tài chính. Tài sản (A) phải bằng
nợ (L) cộng với vốn cổ phần (E) hoặc A = L + E. Đặc biệt là, không
giống như các công ty sản xuất, phần lớn tài sản của một tổ chức tài
chính là tài sản tài chính chứ không phải là vật chất hoặc tài sản cố định.
Thêm vào đó, phần lớn nợ của các tổ chức tài chính là các khoản tiền gửi
ngắn hạn và các khoản vay, nói chung, các tổ chức tài chính có đòn bẩy
cao hơn các công ty sản xuất.
180
- A. Tài sản Có
Tài sản của tổ chức tài chính được chia thành bốn loại chính: (1)
tiền mặt, các khoản tiền gửi và cho vay từ các tổ chức tín dụng khác, (2)
chứng khoán đầu tư, (3) cho vay và cho thuê và (4) các tài sản khác. Các
khoản đầu tư chứng khoán, cho vay và cho thuê là tài sản sinh lợi của tổ
chức tài chính. Tiền mặt, các khoản tiền gửi và cho vay từ các tổ chức tín
dụng khác (mục 5 trong bảng 4.1) bao gồm tiền quỹ, tiền gửi tại các tổ
chức tài chính khác, cho vay các tổ chức tín dụng khác và dự phòng các
khoản tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác. Không có khoản
nào trong số những khoản này tạo thu nhập cho tổ chức tài chính, nhưng
mỗi khoản nợ được giữ bởi vì họ thực hiện chức năng cụ thể. Lượng tiền
mặt tại quỹ (khoản 1) bao gồm tiền mặt cần để đáp ứng sự rút tiền của
khách hàng. Tiền gửi tại các tổ chức tài chính khác (mục 2) chủ yếu được
sử dụng để mua dịch vụ từ các tổ chức này. Các tổ chức tài chính này
thường mua từ các tổ chức tài chính đại lý như thu kiểm tra và tư vấn
đầu tư.
Chứng khoán đầu tư (mục 10 trong Bảng 4.1) bao gồm các tài sản
tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán,
chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, chứng khoán thế chấp, các
chứng khoán nợ và chứng khoán khác. Các chứng khoán này tạo ra thu
nhập cho tổ chức tài chính và được sử dụng cho mục đích quản lý rủi ro
thanh khoản. Chứng khoán đầu tư có tính thanh khoản cao, (không phải
tất cả các chứng khoán đầu tư của tổ chức tài chính đều có thể bán được
ngay lập tức). Một số chứng khoán như chứng khoán kho bạc và các đô
thị có thể được cầm cố với một số loại vay của tổ chức tài chính và do đó
phải ở trong sổ sách của tổ chức tài chính cho đến khi nghĩa vụ nợ được
xóa bỏ hoặc một khoản thế chấp khác được thế chấp). Chứng khoán này
có rủi ro vỡ nợ thấp và thường có thể giao dịch ở thị trường thứ cấp. Các
tổ chức tài chính thường duy trì số lượng đáng kể các chứng khoán này
để đảm bảo rằng họ có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản (hầu hết
chứng khoán đầu tư là nợ thay vì các công cụ vốn cổ phần vì các quy
định hiện hành nói chung cấm các tổ chức tài chính sở hữu chứng khoán
181
- vốn là đầu tư như thế chấp bằng khoản vay). Tuy nhiên, do doanh thu từ
chứng khoán đầu tư thấp, so với các khoản cho vay và cho thuê, nhiều tổ
chức tài chính (đặc biệt lớn) cố gắng giảm thiểu số lượng chứng khoán
đầu tư mà họ nắm giữ.
Bảng 4. 1. Kết cấu bảng cân đối kế toán ngân hàng tiết kiệm X năm N
ĐVT: Triệu USD
Chỉ tiêu Giá trị
A. Tài sản Có
1. Tiền mặt tại quỹ 20,19
2. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác 30,87
3. Cho vay các tổ chức tín dụng khác 1,25
4. Dự phòng các khoản tiền gửi và cho vay các tổ chức
tín dụng khác 54,06
5. Tiền mặt, các khoản tiền gửi và cho vay từ các tổ chức
tín dụng khác 106,37
(5=1+2+3+4)
6. Tiền gửi không lãi tại các tổ chức tín dụng khác 88,52
7. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 60,73
8. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 961,40
9. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 36,76
10. Chứng khoán đầu tư 1.147,41
(10= 6+7+8+9)
11. Cho vay thương mại và công nghiệp 181,69
12. Cho vay thế chấp 1.683,02
13. Cho vay tiêu dùng 71,42
14. Các khoản vay khác 8,84
15. Cho thuê tài chính 40,06
16. Tổng hợp cho vay và cho thuê 1.985,03
(16=11+12+13+14+15)
182
- Chỉ tiêu Giá trị
17. Thu nhập chưa thực hiện 18,59
18. Dự phòng rủi ro cho vay và cho thuê 50,21
19. Cho vay và cho thuê tài chính ròng 1.916,23
(19=16-17-18)
20. Địa điểm và tài sản cố định 43,31
21. Sở hữu bất động sản khác 4,93
22. Đầu tư vào các công ty con chưa hợp nhất 0
23. Tài sản vô hình 19,21
24. Tài sản khác 44,99
25. Tổng tài sản khác (25=20+21+22+23+24) 112,44
26. Tổng tài sản (25= 5+10+19+25) 3.282,45
B. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
27. Nợ thuê tài chính ngắn hạn 452,28
28. Phải trả người bán ngắn hạn 94,82
29. Phải trả người lao động 236,04
30. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 822,88
31. Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 753,81
32. Chi phí phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 176,11
33. Nợ phải trả ngắn hạn (33=27+28+29+30+31+32) 2.535,94
34. Nợ thuê tài chính dài hạn 401,37
35. Trái phiếu phát hành dài hạn 10
36. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 0
37. Nợ phải trả dài hạn 26,27
38. Nợ dài hạn phải trả (38=34+35+36+37) 437,64
39. Cổ phiếu ưu đãi 0
40. Cổ phiếu phổ thông 5,5
41. Thặng dư và vốn góp 136,41
42. Thu nhập giữ lại 166,96
43. Tổng vốn chủ sở hữu (43=39+40+41+42) 308,87
44. Tổng nợ và vốn chủ sở hữu (44=33+38+43) 3.282,45
183
- Các khoản đầu tư ngắn hạn như tiền gửi không lãi tại các tổ chức
tài chính phi ngân hàng khác (khoản 6) có kỳ hạn từ 1 ngày đến 1 năm.
Lợi tức trên các khoản đầu tư này thay đổi trực tiếp với sự thay đổi của
lãi suất thị trường. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán (khoản 7) là
những chứng khoán được nắm giữ với mục đích đầu tư và sẵn sàng bán,
không thuộc loại chứng khoán mua vào bán ra thường xuyên nhưng có
thể bán bất cứ lúc nào xét thấy có lợi. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn (khoản 8) là chứng khoán nợ được các tổ chức tài chính mua hẳn
với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất. Khi phân loại chứng khoán vào
nhóm chứng khoán đến ngày đáo hạn, các tổ chức tài chính phải chắc
chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng khoán. Chứng khoán
đã được phân loại vào chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn sẽ không được
bán hẳn trước thời điểm đáo hạn hoặc chuyển sang chứng khoán kinh
doanh hay chứng khoán sẵn sàng để bán.
Các khoản vay (mục 11-14 trong bảng 4.1) là các khoản mục chính
trong bảng cân đối tổ chức tài chính và tạo ra thu nhập doanh thu lớn
nhất. Tuy nhiên, các khoản nợ cũng là loại Tài sản Có tính thanh khoản
thấp nhất và là nguồn rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản chính cho hầu
hết các tổ chức tài chính. Cho thuê tài chính (khoản 15) cho các khoản
vay, trong đó tổ chức tài chính, với tư cách là chủ sở hữu của một tài sản
vật chất, cho phép khách hàng sử dụng tài sản để đổi lại khoản tiền thuê
theo định kỳ. Tổ chức tài chính duy trì quyền sở hữu tài sản khi kết thúc
hợp đồng cho thuê. Các khoản vay được phân loại là khoản vay thương
mại và công nghiệp (khoản 11), khoản vay có bảo đảm bằng bất động sản
(khoản 12), cho vay cá nhân hoặc cho người tiêu dùng (khoản 13) và các
khoản vay khác (mục 14). Các khoản vay nước ngoài thường mang thêm
rủi ro cho rủi ro của quốc gia gọi là tổ chức tài chính hoặc rủi ro chủ
quyền - vượt quá rủi ro vỡ nợ. Mỗi loại có thể bao gồm các khoản vay
trong nước và nước ngoài. Các khoản cho vay bất động sản bao gồm các
khoản vay thế chấp, cũng như một số khoản vay chủ sở hữu nhà trả tiền.
Các khoản cho vay tiêu dùng bao gồm các khoản vay tự động, vay lại
184
- (tức là thẻ tín dụng) và các khoản vay khác (tức là khoản vay nhà ở di
động và nợ cá nhân). Các khoản vay khác bao gồm nhiều loại vay và các
loại vay khác nhau như cho vay các tổ chức tài chính phi tổ chức tài
chính, chính quyền tiểu bang và địa phương, các tổ chức tài chính nước
ngoài và các chính phủ có chủ quyền. Mỗi chiến lược cho vay đòi hỏi
nhiều đặc điểm khác nhau cần được đánh giá để xác định rủi ro liên quan
đến khoản vay, cho dù tổ chức tài chính có cho vay hay không và nếu có,
với mức giá nào.
Thu nhập chưa thực hiện (khoản 17) và khoản dự phòng (lỗ) cho
khoản vay và cho thuê (khoản 18) được trích từ các khoản cho vay gộp
và hợp đồng thuê trên bảng cân đối kế toán. Thu nhập chưa thực hiện là
khoản thu nhập mà tổ chức tài chính nhận được trong khoản vay từ khách
hàng nhưng chưa ghi nhận là thu nhập trên báo cáo kết quả hoạt động vì
khách hàng không sử dụng các quỹ này trong một khoảng thời gian đủ
dài. Trong suốt thời gian sử dụng khoản vay, tổ chức tài chính thu được
(hoặc thu được) thu nhập từ lãi và chuyển khoản thu nhập từ thu nhập
này sang thu nhập lãi. Dự phòng rủi ro cho vay và cho thuê là ước tính
do tổ chức tài chính quản lý tỷ lệ phần trăm của khoản cho vay tổng (và
cho thuê) sẽ không được hoàn trả cho tổ chức tài chính. Mặc dù mức dự
trữ tối đa chịu ảnh hưởng của luật thuế, nhưng ban lãnh đạo tổ chức tài
chính thực sự xác định mức độ dựa trên tăng trưởng cho vay và kinh
nghiệm mất vốn gần đây. Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản dự phòng
lũy kế được điều chỉnh theo từng thời kỳ do Ban giám đốc công nhận khả
năng các khoản nợ xấu còn lại và có các khoản dự phòng thích hợp cho
khoản lỗ đó. Các khoản lỗ thực tế sau đó được khấu trừ và thu hồi được
cộng vào, khoản nợ tích lũy và số dư dự phòng rủi ro thuê.
Các tài sản khác trong bảng cân đối tổ chức tài chính (mục 25) bao
gồm các hạng mục như địa điểm và tài sản cố định (mục 20), bất động
sản khác (mục 21), đầu tư vào các khoản trợ cấp chưa hợp nhất (mục 22),
tài sản vô hình (mục 23) và các khoản thuế khác (nghĩa là thuế hoãn lại,
chi phí trả trước và phí dịch vụ thế chấp phải thu, khoản 24). Các tài
185
- khoản này nói chung là một phần nhỏ trong tổng tài sản của tổ chức
tài chính.
B. Tài sản Nợ
Khoản nợ phải trả của tổ chức tài chính bao gồm nợ phải trả ngắn
hạn và nợ phải trả dài hạn. Nợ phải trả ngắn hạn (khoản 33) bao gồm Nợ
thuê tài chính ngắn hạn (khoản 27), phải trả người bán ngắn hạn (khoản
28), Phải trả người lao động (khoản 29), thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (khoản 30), nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn (khoản 31), chi phí
phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (khoản 32). Các khoản nợ khác (mục
32) (không yêu cầu phải trả lãi). Các khoản mục này bao gồm lãi tích
lũy, thuế hoãn lại, cổ tức phải trả, lợi ích của cổ đông thiểu số trong các
công ty con hợp nhất và các khoản đòi bồi thường khác.
Vốn chủ sở hữu của tổ chức tài chính (mục 43) bao gồm chủ yếu là
cổ phần ưu đãi (mục 39) và cổ phiếu phổ thông (mục 40), thặng dư vốn
cổ phần hoặc bổ sung vốn góp (mục 41) và lợi nhuận giữ lại (mục 42).
Các quy định yêu cầu các tổ chức tài chính nắm giữ một mức vốn cổ
phần tối thiểu để làm thay đổi đối với những khoản lỗ từ các tài sản trên
và ngoại bảng.
4.1.1.2. Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập xác định thu nhập và chi phí lãi, thu nhập lãi
thuần, dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập và chi phí không thu nhập, thu
nhập trước thuế và các khoản mục phi thường và thu nhập ròng trong
năm cho các tổ chức tài chính. Khi thảo luận về báo cáo kết quả kinh
doanh, cần chú ý đến sự kết hợp trực tiếp giữa nó và bảng cân đối kế toán
(cả trong và ngoài bảng). Thành phần tài sản và nợ của các tổ chức tài
chính chủ yếu là tài sản tài chính, phần lớn thu nhập và chi phí được báo
cáo trong báo cáo kết quả kinh doanh là lãi suất liên quan (thay vì phản
ánh giá bán và giá vốn hàng bán cùng với các công ty sản xuất).
186
- Bảng 4.2. Báo cáo thu nhập ngân hàng tiết kiệm X năm N
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Giá trị
Doanh thu hoạt động
1. Thu nhập từ cho vay thế chấp 18,39
2. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng 145,63
3. Thu nhập từ các khoản cho vay khác 5,12
4. Thu nhập từ cho thuê 3,00
5. Lãi và phí cho vay và cho thuê (5=1+2+3+4) 172,14
6. Lãi tiền gửi tại các tổ chức khác 42,76
7. Lãi trong các chứng khoán nợ và chứng khoán khác 11,18
8. Thu nhập lãi trên chứng khoán đầu tư (8=6+7) 53,94
9. Tổng thu nhập lãi (9=5+8) 226,08
Chi phí lãi
10. Lãi trên tài khoản tiền gửi 76,30
11. Lãi từ các khoản đi vay khác 6,32
12. Lãi từ các khoản nợ và trái phiếu 1,10
13. Tổng chi phí lãi (13=10+11+12) 83,72
14. Thu nhập lãi thuần (14=9-13) 142,36
15 Dự phòng rủi ro tín dụng 9
Thu nhập phi lãi suất
16. Thu nhập từ hoạt động uỷ thác 1,79
17. Phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi 10,84
18. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ và thu phí giao dịch
hối đoái 0
19. Thu nhập ngoại tệ khác 0
20. Lợi nhuận khác từ kinh doanh tài sản và nợ phải trả 0
21. Thu nhập phi lãi khác 8,09
22. Tổng thu nhập ngoài lãi (22=16+17+18+19+20+21) 20,79
187
- Chỉ tiêu Giá trị
Chi phí phi lãi suất
23. Tiền lương và trợ cấp lao động 33,89
24. Chi phí của cơ sở và tài sản cố định 11,36
25. Chi phí ngoài lãi khác 22,25
26. Tổng chi phí phi lãi (26=23+24+25) 67,5
27. Thu nhập trước thuế và các khoản mục bất thường
(27=14-15+22-26) 86,65
28. Thuế thu nhập có thể áp dụng 36,66
29. Các khoản mục điều chỉnh 0
30. Thu nhập thuần (30=27-28-29) 49,99
Thu nhập lãi
Báo cáo thu nhập cho một tổ chức tài chính trước tiên hiển thị thu
nhập lãi và phí cho các khoản cho vay và cho thuê (mục 6 trong bảng
4.2), nhóm sản xuất thu nhập lãi lớn nhất. Danh mục con thường được
liệt kê trong bảng kê thu nhập (mục 1-3) cho từng loại khoản vay được
liệt kê trước đó. Hầu hết các tổ chức tài chính cũng liệt kê thu nhập từ
cho thuê (khoản 4) như một khoản mục riêng. Lãi từ chứng khoán đầu tư
nắm giữ (mục 8) cũng được tính vào thu nhập từ lãi. Những điều này
cũng có thể được liệt kê theo tiểu mục (mục 6-7) được mô tả ở trên. Thu
nhập từ lãi (mục 9) được ghi nhận trên cơ sở tích lũy. Do đó, các khoản
cho vay mà quá hạn trả lãi suất vẫn có thể được thuần như là tạo ra thu
nhập cho tổ chức tài chính (một tổ chức tài chính có thể ghi nhận thu
nhập ít nhất 90 ngày sau ngày đến hạn thanh toán lãi). Thu nhập lãi được
đánh thuế, ngoại trừ thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và
thu nhập được miễn thuế từ việc cho vay trực tiếp. Lãi suất được miễn
thuế có thể được chuyển đổi sang cơ sở tính thuế tương đương như sau:
Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi - Chi phí lãi
188
- Chi phí lãi
Được đo lường bằng tổng của lãi trên tài khoản tiền gửi (mục 10)
cộng lãi từ các khoản vay khác (mục 11) và lãi từ các khoản nợ và trái
phiếu trực thuộc (mục 12). Chi phí lãi cho biết tổng các khoản chi phí
phải trả cho việc huy động thông qua các khoản nhận tiền gửi, đi vay từ
cá nhân, tổ chức khác.
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập lãi thuần được Tổng thu nhập từ lãi trừ đi tổng chi phí lãi
được liệt kê trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như thu nhập lãi
ròng (mục 15). Thu nhập lãi thuần là công cụ quan trọng để đánh giá khả
năng tạo ra lợi nhuận và kiểm soát rủi ro lãi suất của tổ chức tài chính.
Dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng cho khoản lỗ của khoản vay (mục 15) là chi phí không
phải trả tiền, chịu thuế. Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản phân bổ cho
giai đoạn hiện tại của khoản dự phòng rủi ro cho vay được liệt kê trên
bảng cân đối kế toán. Khoản mục này thể hiện sự công nhận các khoản
nợ xấu trong năm.
Thu nhập ngoài lãi
Thu nhập ngoài lãi (mục 22) bao gồm tất cả các khoản thu nhập
khác do tổ chức tài chính thu được từ các hoạt động ngoại bảng và ngày
càng trở nên quan trọng vì khả năng ký quỹ và các đơn xin vay tiền có
chất lượng cao trở nên khó khăn hơn. Bao gồm trong các loại này là thu
nhập từ các hoạt động ủy thác (ví dụ như thu nhập từ hoạt động của một
bộ phận ủy thác, mục 16), phí dịch vụ trên các tài khoản tiền gửi (thường
là nguồn thu nhập phi lợi nhuận lớn nhất, mục 17), lợi nhuận và lỗ thu
được từ hoạt động kinh doanh giao dịch hối đoái (lợi nhuận và lỗ từ
chứng khoán tài khoản giao dịch và các giao dịch phòng về tài khoản
ngoài bảng, mục 18), thu nhập ngoại tệ khác (mục 19), lợi nhuận (lỗ)
khác và phí từ tài sản và nợ giao dịch (từ tài sản tiền mặt và nợ OBS tín
189
- dụng, doanh thu từ các giao dịch một lần như bán bất động sản thuộc sở
hữu, cho vay, cơ sở và sửa chữa tài sản, mục 21).
Tổng thu nhập từ lãi và thu nhập không liên quan được gọi là thu
nhập hoạt động của tổ chức tài chính hoặc tổng doanh thu. Tổng thu nhập
hoạt động của một tổ chức tài chính tương đương với tổng doanh thu của
một công ty sản xuất và trả lại thu nhập của tổ chức tài chính nhận được
từ tất cả các nguồn.
Chi phí phi lãi
Các chi phí phi lãi (mục 26) chủ yếu là chi phí nhân sự và thường
lớn so với thu nhập không phải là thu nhập. Các khoản mục trong danh
mục này bao gồm tiền lương và các khoản trợ cấp nhân công (mục
23), chi phí của cơ sở và tài sản cố định (nghĩa là các tiện ích, khấu
hao và bảo hiểm tiền gửi) (khoản 24) và các khoản khác (chi phí của
một lần giao dịch như lỗ khi bán Bất động sản, khoản vay và mặt
bằng) (mục 25).
Thu nhập trước thuế và các khoản mục bất thường
Thu nhập lãi thuần trừ đi khoản lỗ cho vay cộng với thu nhập ngoài
lợi nhuận trừ đi chi phí không gây ra lợi nhuận hoặc thu nhập trước thuế
và các khoản mục phi thường cho các tổ chức tài chính (mục 27).
Thuế thu nhập
Tất cả thuế thu nhập liên bang, tiểu bang, địa phương và nước
ngoài thu được từ tổ chức tài chính được liệt kê tiếp theo trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (mục 28). Một số khoản tiền này có thể
được ghi nhận như một khoản nợ (thuế hoãn lại) hoặc có thể được trả cho
Chi cục Thuế
Mục bất thường
Các khoản mục bổ sung và các điều chỉnh khác (mục 29) bao gồm
những tác động như thay đổi các quy tắc kế toán, sửa lỗi kế toán đã được
thực hiện trong những năm trước và điều chỉnh vốn cổ phần.
190
- Thu nhập ròng
Thu nhập trước thuế và các khoản mục đặc biệt trừ đi thuế thu nhập
cộng (hoặc trừ đi) các khoản ăn, khoản chưa phân bổ được sẽ tạo ra thu
nhập ròng cho tổ chức tài chính (mục 30). Thu nhập thuần là phần cuối
cùng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
Các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lợi của
các tổ chức tài chính phi ngân hàng:
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA =
Tổng tài sản
(Thu nhập lãi - Chi phí lãi)
Biên lãi thuần NIM =
Tổng tài sản
(Thu nhập phi lãi - Chi phí phi lãi)
Biên phi lãi thuần NNM =
Tổng tài sản
(Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động)
Biên hoạt động thuần NOM =
Tổng tài sản
Thu nhập thuần
Thu nhập trên cổ phần EPS =
Số cổ phần thường
Giống như tất cả các chỉ số tài chính, các chỉ số đo lường khả năng
sinh lợi thường thay đổi đáng kể theo thời gian, từ thị trường này sang thị
trường khác.
Mỗi chỉ số kể trên đều phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả
năng sinh lợi. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA là chỉ số về hiệu quả
quản trị chủ yếu, thể hiện khả năng quản lý chuyển đổi tài sản sang thu
nhập thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, theo một cách
191
- khác, đo lường tỷ suất lợi nhuận dành cho các cổ đông. Nó ước lượng lợi
ích thuần mà các cổ đông nhận được từ hoạt động đầu tư vào vốn cổ
phần của các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Chỉ số hiệu quả hoạt động biên, lãi suất biên thuần, phi lãi suất biên
thuần cũng là những chỉ số hiệu quả trong việc đo lường khả năng sinh
lợi, đo lường các nhà quản trị và nhân viên khả năng giữ được sự tăng
trưởng của thu nhập (đến từ các khoản cho vay, đầu tư, phí dịch vụ)
trước sự gia tăng về chi phí (lãi tiền gửi, lãi của các khoản vay mượn,
lương và các lợi ích khác cho người lao động,...). Chỉ số lãi suất biên
thuần cho biết khả năng quản trị khoảng cách giữa thu nhập lãi và chi phí
lãi, giống như việc kiểm soát chặt chẽ các tài sản sinh lời và theo đuổi
các nguồn tài trợ rẻ nhất. Chỉ số phi lãi suất biên thuần, ngược lại, phản
ánh thu nhập phi lãi từ việc cung cấp các dịch vụ tài chính trước các chi
phí hoạt động phi lãi (bao gồm lương và phúc lợi, các khoản sửa chữa,
duy trì trang thiết bị, chi phí tổn thất cho vay). Một cách cơ bản, chỉ số
phi lãi biên thuần thường là âm, chi phí phi lãi thường lớn hơn nhu thập
từ phí dịch vụ, mặc dù trong những năm gần đây thu nhập từ việc cung
cấp các dịch vụ tài chính tăng lên nhanh chóng như một phần trăm đáng
kế trong tổng thu nhập.
Một thang đo truyền thống khác là đo lường khả năng mở rộng/lan
truyền thu nhập. Đây là chỉ số hiệu quả trong việc đánh giá chức năng
trung gian tài chính giữa người cho vay và người đi vay, cũng như so
sánh cường độ giữa các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính. Các
đối thủ cạnh tranh lớn thường có xu hướng siết chặt chênh lệch giữa lợi
suất Tài sản Có trung bình và chi phí tài sản nợ trung bình. Trong điều
kiện các yếu tố khác được giữ không đổi, khả năng mở rộng này sẽ giảm
khi đối thủ cạnh tranh tăng, buộc các nhà quản trị phải tìm các cách khác
(tạo ra thu nhập từ phí của các dịch vụ mới) để chống lại sự suy giảm của
mở rộng thu nhập.
192
- * Phân tích yếu tố cấu thành các chỉ số tài chính
Thu nhập thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
ROE = Lợi nhuận biên x Tỷ suất lợi nhuận tài sản x (1/Hệ số vốn
chủ sở hữu)
= PM x AU x EM
Mặc dù có lợi nhuận kỷ lục, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng
vẫn có những khu vực yếu kém và không hiệu quả mà vẫn cần phải giải
quyết. Cụ thể, việc phân tích tỷ số kế toán được lựa chọn - cái gọi là phân
tích tỷ lệ - cho phép giám đốc tổ chức tài chính đánh giá hiệu quả hoạt
động hiện tại của tổ chức tài chính phi ngân hàng, sự thay đổi về hiệu
quả hoạt động so với các tổ chức tài chính đối thủ cạnh tranh (phân tích
chéo tỷ lệ giữa các nhóm tổ chức tài chính).
Hình 4-1 tóm tắt khuôn khổ ROE (khung ROE tương tự như phân
tích Dupont mà các nhà quản lý các tổ chức phi tài chính thường sử
dụng). Khung ROE bắt đầu bằng một thước đo ROE và sau đó chia nhỏ
nó xuống để xác định điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của tổ
chức tài chính.
Kết quả phân tích cung cấp một phương pháp phù hợp và có hệ
thống để xác định điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động tổ chức tài
chính. Xác định những điểm mạnh và điểm yếu và lý do cho họ, cung
cấp một công cụ tuyệt vời cho người quản lý tổ chức tài chính khi họ tìm
cách để cải thiện hiệu suất. Bảng 4-2 tóm tắt vai trò của ROE và hai cấp
độ đầu tiên của khung ROE (từ Hình 4-1) trong việc phân tích hiệu quả
của các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
193
- Hình 4.1: Phân tích ROE dựa trên thành tố
Nguồn: Jeff Madura (2005)
Bảng 4.3: Vai trò của ROE, ROA, EM, PM, AU trong phân tích tài chính
Tỷ suất lợi nhuận vốn Đo lường lợi nhuận tổng thể của FI trên mỗi đô la
chủ sở hữu (ROE) vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên Đo lường lợi nhuận phát sinh liên quan đến tài sản
tài sản (ROA) của FI
Số nhân vốn chủ Đo lường mức độ đảm bảo của FI được tài trợ bằng
sở hữu (EM) vốn chủ sở hữu liên quan đến nợ
Lợi nhuận biên (PM) Đo lường khả năng chi trả chi phí và tạo ra thu
nhập ròng từ lãi và thu nhập không phải là lãi
Hiệu suất sử dụng Đo lường mức lãi suất và thu nhập phi lợi nhuận
tài sản (AU) được tạo ra trên mỗi đô la của tổng tài sản
194
- ROE là một thước đo lợi nhuận thường được sử dụng cho bất kỳ tổ
chức tài chính phi ngân hàng nào. Nói chung, cổ đông tổ chức tài chính
thích ROE cao. Tuy nhiên, có thể tăng ROE cho thấy rủi ro tổ chức tài
chính gia tăng. Ví dụ, ROE tăng nếu tổng vốn cổ phần giảm so với thu
nhập ròng. Việc giảm mạnh vốn cổ phần có thể dẫn đến vi phạm các tiêu
chuẩn vốn điều lệ tối thiểu và tăng nguy cơ phá sản cho tổ chức tài chính.
Do đó, sự gia tăng ROE chỉ đơn giản có thể là kết quả từ việc tăng đòn
bẩy của tổ chức tài chính (và do đó tăng nguy cơ khả năng thanh toán).
Bảng 4.4. Các chỉ số tài chính ngân hàng tiết kiệm tương trợ X năm N
STT Chỉ số Giá trị
1 ROE 16,18%
2 ROA 1,52%
3 Số nhân vốn chủ sở hữu (EM) 10,63X
4 Lợi nhuận biên (PM) 20,25%
5 Hiệu suất sử dụng tài sản (AU) 7,25%
6 Biên lãi thuần (NIM) 4,65%
7 Hệ số mở rộng (Spread) 4,02%
8 Hiệu quả tổng thể (Overhead Efficiency) 30,80%
Nguồn: Jeff Madura (2005)
Để xác định những vấn đề tiềm ẩn, ROE có thể được chia thành các
bộ phận như sau:
ROE = (Thu nhập ròng/Tổng tài sản) x (Tổng tài sản/tổng vốn
cổ phần)
= ROA x EM
Trường hợp lợi nhuận trên tài sản (ROA) là lợi tức trên tài sản và
EM là hệ số nhân. ROA xác định thu nhập thuần được sản xuất trên một
195
- đô la tài sản; EM đo lường giá trị đồng đô la của tài sản được tài trợ bằng
mỗi đô la vốn cổ phần (tỷ lệ này càng cao, càng có nhiều đòn bẩy hoặc
nợ tổ chức tài chính đang sử dụng để tài trợ tài sản của mình, do đó tỷ lệ
này là thước đo mức độ đòn bẩy tổ chức tài chính đang sử dụng). Các giá
trị của các tỷ lệ này đối với ba tổ chức tài chính của chúng tôi như sau:
Các giá trị cao cho các tỷ số này tạo ra ROE cao, nhưng, như đã
nói, các nhà quản lý nên quan tâm đến nguồn của các giá trị ROE cao. Ví
dụ, sự gia tăng ROE do tăng EM có nghĩa là đòn bẩy của tổ chức tài
chính và do đó rủi ro khả năng thanh toán của nó đã tăng lên.
Thu nhập trên tài sản và các thành phần của nó
Phân tích thêm về lợi nhuận của tổ chức tài chính là ROA phụ
thuộc vào tỷ suất lợi nhuận (PM) và tỷ suất sử dụng tài sản (AU).
ROA = (Thu nhập ròng/Tổng thu nhập hoạt động) x (Tổng thu
nhập hoạt động/Tổng tài sản)
= PM x AU
Trong trường hợp PM là thu nhập ròng tính trên mỗi đô la của thu
nhập hoạt động (lãi và phi lợi ích) trên mỗi đô la và AU là số tiền lãi và
thu nhập phi lợi nhuận tính trên mỗi đô la trong tổng tài sản. Đối với ba
tổ chức tài chính phi ngân hàng An Bình, Biên Hòa và City, như sau:
Một lần nữa, các giá trị cao cho các tỷ số này tạo ra ROA cao và
các ROE sau đó. PM đánh giá khả năng kiểm soát chi tiêu của tổ chức tài
chính. Việc kiểm soát chi phí tốt hơn, tổ chức tài chính càng có nhiều lợi
nhuận. AU đo lường khả năng tạo ra thu nhập từ các tài sản của tổ chức
tài chính. Thu nhập được tạo ra nhiều hơn trên mỗi đô la tài sản, càng có
lợi nhuận hơn là tổ chức tài chính. Một lần nữa, các nhà quản lý tổ chức
tài chính cần lưu ý rằng các giá trị cao của các tỷ lệ này có thể cho thấy
những vấn đề không được kiểm soát. Chẳng hạn, PM tăng nếu tổ chức tài
chính gặp phải sự sụt giảm về tiền lương và lợi ích. Tuy nhiên, nếu chi
phí này giảm bởi vì những nhân viên có tay nghề cao nhất đang rời khỏi
tổ chức tài chính, sự gia tăng PM và ROA có liên quan đến vấn đề "chất
196
- lượng lao động". Vì vậy, thường là khôn ngoan để phá vỡ các tỷ lệ
hơn nữa.
Bảng 4.5. Chỉ tiêu PM và AU ngân hàng tiết kiệm tương trợ X năm N
STT Chỉ tiêu Công thức Giá trị
1 Lợi nhuận biên PM = 49,99/(226,08+20,79) 20,25%
2 Hiệu suất sử dụng tài sản AU = 226,08+20,79)/3.282,45 7,54%
Nguồn: Jeff Madura (2005)
Tỷ suất lợi nhuận biên
Như đã nêu, PM chỉ định khả năng kiểm soát chi tiêu của tổ chức
tài chính và do đó có khả năng tạo ra thu nhập ròng từ thu nhập hoạt
động (hoặc doanh thu). Do đó, sự phân chia PM có thể cô lập các chi phí
khác nhau được liệt kê trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
như sau:
Tỷ lệ chi phí lãi vay = Chi phí lãi/Tổng thu nhập hoạt động
Tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay = Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng
thu nhập hoạt động
Tỷ lệ chi phí phi lãi = Chi phí khác/tổng thu nhập hoạt động
Tỷ lệ thuế = Thuế thu nhập/Tổng thu nhập hoạt động
Các tỷ số này đo tỷ lệ của tổng thu nhập hoạt động mà đi để trả chi
phí mục cụ thể.
Tổng số tử số của bốn tỷ số được trừ khỏi mẫu số (tổng thu nhập
hoạt động) là thu nhập ròng của tổ chức tài chính. Như vậy, thấp hơn bất
kỳ tỷ lệ này, cao hơn lợi nhuận của tổ chức tài chính (PM). Tuy nhiên,
như đã đề cập, mặc dù giá trị thấp của bất kỳ tỷ lệ nào trong số này làm
197
- tăng lợi nhuận của tổ chức tài chính nhưng có thể là do tình huống có vấn
đề trong tổ chức tài chính. Do đó, một sự phân tích chi tiết hơn về tỷ lệ
này có thể được bảo đảm. Ví dụ, tỷ lệ chi phí lãi suất có thể được chia
nhỏ theo các khoản tín dụng tạo ra lãi suất khác nhau (tỷ lệ lãi trên tài
khoản hiện tại/tổng thu nhập hoạt động). Ngoài ra, tỷ lệ chi phí không
phải là chi tiêu có thể được chia nhỏ theo các thành phần của nó (tiền
lương và lợi ích/tổng thu nhập hoạt động). Các tỷ lệ này cho phép kiểm
tra chi tiết hơn về việc tạo ra chi phí của tổ chức tài chính.
Bảng 4.6. Các thành tố của PM ngân hàng tiết kiệm tương trợ X năm N
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Tỷ lệ chi phí lãi vay 33,91%
2 Tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay 3,65%
3 Tỷ lệ chi phí phi lãi 27,34%
4 Tỷ lệ thuế 14,85%
Nguồn: Jeff Madura (2005)
Hiệu suất sử dụng tài sản
Tỷ lệ AU đo mức độ tài sản của tổ chức tài chính tạo ra doanh thu.
Việc phân chia tỷ lệ AU chia tách tổng doanh thu thành thu nhập lãi và
thu nhập không phải là như sau:
Tỷ lệ sử dụng tài sản = Tổng thu nhập hoạt động/Tổng tài sản
= Thu nhập lãi/thu nhập + Tỷ suất thu nhập không liên quan
Tỷ lệ thu nhập lãi = Thu nhập từ lãi/Tổng tài sản
Tỷ lệ thu nhập khác = Thu nhập khác/Tổng tài sản
198
nguon tai.lieu . vn