Xem mẫu
- PHAN VĂN KHA
GIÁO TRÌNH
[32
ểHằ OQDDOG
H * NỘI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
- GIÁO TRÌNH
ỌUẢNIV n h a Nước vế G líto DỤC
- P(ỈS. I S PHAN VĂN KHA
GIÁO TRÌNH
ỌUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÊ GIÁO DỤC
(Giáo trình dùng cho các khoa đào tạo SĐH về quản lý giáo dục)
NHÀ XUÁT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
- MỤC LỤC
Trang
A/ớ đ ầ u 7
C hư ơ ng 1: M ột sô v ấ n dề c h u n g 9
). Khái niệm về quản lý 9
II. Các nhân tô cơ bản của quản lý 11
1. Chủ thể quán lý 11
2. Đối tượng quản lý 12
III. Một sô quan điểm tiếp cận trong quản lý 15
1. Tiếp cận theo lịch sử - logic 15
2. Tiếp cận phân tích - tổng hợp 16
3. Tiếp cận mục tiêu 16
4. Tiếp cận hệ thống 16
5. Phát triển giáo dục trên cơ sỏ tiếp cận nhu cầu
xã hội 24
IV. Các chức năng cơ bản của quản lý 26
1. Khái niệm chức năng quản lý 26
2. Phân loại các chức năng quản lý 27
V. Các phương pháp xây dựng kê hoạch trong quản lý 39
1. Kê hoạch trong nghiên cứu khoa học 39
2. Kế hoạch trong quản lý dự án 41
3. Kê hoạch trong xây dựng chiến lược 52
VI Nội dung quản lý - ma trận các chức năng quản lý
và đôi tượng quản lý 52
3
- VII. Mối quan hộ giữa quản lý và chất lượng 'r»0
VIII. Quản lý qua các thời kỳ phát triển xã hội r>8
1. Một số xu hướng chung trong quán lý qua các
thòi kỳ ph át triển xã hội 58
2. Các mô hình quản lý phát triển qua các giai đoạn 59
Chương 2: N h à n ư ớ c v à q u ả n lý n h à n ư ớ c về giáo d ụ c (;]
I. Nhà nước (il
1. Khái niệm về nhà nưúc và quyền lực n hà nước BI
2. Các dặc tn ín g ’cua Nhà nước *)4
II. Q uản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước 1)4
1. Khái niệpi 4
2. Các yếu tô của quản lý nhà nước
- I| l lộ t h ô n ị í Ịíiáo (lục quôc (lân 120
I . Có câu khuntí hộ t Ỉ1ÔI1ÍĨ giáo (lục quóe d â n Việt N a m 120
'1 Hệ t h ù n g (ỈI)QỊ) cua một sô nước t r ên t hê giới
. 130
Tô chức của hệ thông giáo dục quốc dân Việt Nam 141
III Xây (lựng và tô chức thực hiện chiên lược p h á t
triên giáo dục 2001-2010 141
]. Tình hình giáo dục những năm cuối thê ký XX 141
2. Bối cánh ra dời của chiên lược phát triển giáo
dục 2001-2010 146
3. Q uá trình xây dưng chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010 153
1. Khái quát về chiến lược phát triển giáo dục ỏ
nước ta 2001-2010 155
C h itơ ig 4: C á c p h ư ơ n g p h á p xây d ự n g c h iế n lược
v à tô c h ứ c th ự c h iện c h iế n lược p h á t
t r i ể n giáo d ụ c 161
I. Khái niệm về chiến lược và cấu trúc văn bản
chiến lược 161
1. Khái niệm 161
2. Các tiêu chuẩn lựa chọn chiến lược 162
3. Cấu trúc văn bán chiến lược 163
4. Một sô đặc trưng crt bản của chiến lược 165
II. Kỹ th u ậ t sử dụng trong xây dựng chiến lược 165
III Các phương pháp xây dựng chiến lược 168
1. Phương pháp nhờ sự trợ giúp kỹ thuật của SWOT 168
2. Phương pháp Charles w . Hofer và Dan E.Schen 170
3. Phương pháp lập kế hoạch theo định hướng
mục tiên 171
- 4. Q uan niệm của Canada về xây dựng kc hoạch
chiến lược 181
IV. Tổ chức thực hiện chiến lược 183
1. Bản chất của việc tổ chức thực hiện chiến lược 183
2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược 186
Câu h ỏ i ôn tá p và các bài tâ p th ả o lu ậ n n h ó m 193
Tài liệ u th a m k h ả o 195
P h u lu c
# •
199
6
- MỎ ĐẨU
Sự ra đời của Luật Giáo dục vào tháng 12/1998 và Luật Giáo dục
sửa đổi nãm 2005 và hệ thống các văn bán pháp quy dưới luật đã và
đang góp phần quyết định đổi mới giáo dục nói chung và công tác
quán lý giáo dục nói riêng.
Tuy nhiên, trong xu thê mớ cửa hoà nhập, hệ thống Giáo dục
Việt Nam còn nhiều mật hạn chế, trong đó đặc biệt là công tác quản
lý. Hệ thống quản lv giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của
đất nước. Hoạt động quán lý nhà nước về giáo dục còn nặng về hành
chính, quan liêu; chưa thoát khỏi tình trạng ôm đồm, sự vụ.
Cuốn Giáo trình “Quán lý nhà nước về giáo dục” được biên soạn
dùng cho các khoá đào tạo thạc sỹ. là tài liệu tham khảo chính cho các
ứng viên dự thi tuyên nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Cuốn sách nhằm cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản, đại
cương về quán lý, quán lý giáo dục, quản lv nhà nước về giáo dục, nội
dung và các cơ quan quán lý nhà nước về giáo dục, tổ chức hệ thống
giáo dục quốc dân và cơ cấu khung của hệ thông GDQD của Việt Nam
và một sô' nước trên thế giới. Đổng thời, tài liệu cũng giới thiệu một số
nội dung cụ thê trong quản lý Nhà nước về GD, kỹ thuật và một sô'
phương pháp xây dựng chiến lược phát tricn giáo dục hiện đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới dùng đế tham khảo trong quá trình xây
dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo nước ta đến năm 2020.
Cuốn giáo trình lần đầu tiên được hiên soạn, vì thế không tránh
khói những khiếm khuyết. Tác giả rất mong được các nhà khoa học
chia sẻ, đóng góp ý kiến đê cuốn sách ngày càng được hoàn thiện.
r r ì / • ?
rác giá
7
- Chuong 1
MỘT SỔ VẤN ĐỂ CHUNG
I. Khái n iệ m v ề q u ả n lý
huật ngữ quan lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
trên cc sớ những cách liếp cận khác nhau.
• Quan lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người
và lùrr việc với con người.
- Qiuin lý là hoạch định, tố chức, bỏ trí nhân sự, lãnh đạo và
kiern .‘Oát công việc và những nỗ lực cua con người nhàm đạt được
những mục tiêu đặt ra.
-Quán lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm
năng),kê cá nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
-Quán lý là sự tác động cúa con người (cơ quan quản lý) đỏi với
con nịưừi và tập thê người nhàm làm cho hệ thống quán lý hoạt động
bình nường có hiệu lực giái quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự
trông coi giữ gìn theo những yêu cầu nhái định, tổ chức và điều hành
các hcnt động theo những yêu cáu nhiệm vụ nhất định.
-Quản lý là sự tác dộng, chi huy, điểu khiến, hướng dẫn hành vi,
quá trình xã hội đế chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích
đã đ*ề ra và đúng ý chí của người quản lý.
-Henri Fayol ( 1841- 1925), người Pháp, người đặt nền móng cho
lv luậr tổ chức cổ điên cho rằng: "Quán lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chi hu/, phôi hợp và kiêm tra". Khái niệm này xuất phát từ sự khái
quát vc các chức năng cúa quán lý.
9
- - Taylor F.w (người Mỹ) cho rằng “Quản lý là biết được chính
xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt và rẻ nhất”.
- Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thê quán lý dẫn đến tập thê những người lao Jộng
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.
- Quản lý là quá Irình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên thuộc một hộ thống đơn vị và VK'C sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Những khái niệm nêu trên cho thấy mặc dù các khái niệm về
quản lý được để cập ở nhiều góc độ khác nhau, có cách biểu đạt khác
nhau, nhưng ở các mức độ khác nhau đã đề cập những nhân lô cơ
bản, như: chủ thê quản lý, đối tượng và mục tiêu quản lý. Tuy nhiên
từ những khái niệm này, những học viên cao học và nghiên cứu sinh
chuyên ngành quản lý giáo dục gặp phải trở ngại, lúng túng trong
việc xác định các nội dung cụ thể trong thực tiễn quản lý ở cơ quan
quản lý nhà nước các cấp và các trường. Một số trường hợp còn có sự
nhầm lẫn cho rằng đôi tượng của quản lý chỉ là con người trong các
tổ chức, bỏ qua nhiều yếu tố không phải là con người nhưng rất quan
trọng trong công tác quản lý, như: tuyển sinh; cơ sở vật chất - kỹ
thuật dạy học; tài chính; hệ thống thông tin quản lý giáo dục: quá
trình dạy học v.v... (các điểu kiện đảm bảo quy mô và chất lượng
giáo dục).
Để phục vụ cho nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực quản lý
nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, quản lý có thê hiểu là:
Quản lý là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ
thuật và công nghệ đê chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực
(hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các
thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được các mục đích
đã định.
10
- II. C ấ c n h â n tô c ơ b ả n c ủ a q u ản lý
C'ó hai nhân tổ cơ hán của quán lý. đỏ là chú thê quán lv và đôi
urợnj> (|uán lý. Các chú the QL thực hiện quán lv các đôi tượng thông
qua -ị chức năng cơ ban: Lập kê hoạch - Tổ chức - Chi đạo, lãnh đạo -
Kiêrti tra.
ỤIIein lý cùa mỗi hệ thống có the phân thành 2 cấp, bao gồm:
quán lý nhà nước và quán lý tác nghiệp tại các cơ sớ.
1. Chủ thế quản lý
Ọuán lý của mỗi hệ thống bao gốm: quán lý nhà nước và quản lý
tác nghiệp tại các cơ sớ. Tương (ự như vậy, trong hệ thóng giáo dục và
đào tạo, công tác quản lý cũng phân thành 2 loại. Các chủ thê QL thực
hiện quán lý các đối tượng thông qua 4 chức năng cơ bán: Lập kế
hoạch; Tổ chức; Chí đạo, lãnh đạo và Kiếm tra.
Chú thể quán lý nhà nước (NN): các cơ quan quản lý NN và các
nhà quán lý tại các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là chủ thể duy nhất
quan lý xã hội, toàn dân. toàn diện và bằng pháp luật với bộ máy Nhà
nước gổm 3 quyển: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đó là điểm khác cơ
bán giữa Nhà nước với các chủ thể quản lý khác: Đáng, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và các tố chức xã hội.
Điều 100 của Luật Giáo dục nãm 2005 quy định các cơ quan
quan lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
- Chính phủ thống nhất quán lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ
trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước,
những chủ trương vé cãi cách nội dung chương trình của một cấp học;
hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện
ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quán lý nhà nước về giáo dục.
11
- - Bộ, cơ quan ngang bộ phôi hợp với Bộ GD - ĐT thực hiện (|uản
lý nhà nước vể giáo dục theo thám quyển.
- Uv ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước vé giáo
dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đâm báo các
điều kiện vé đội ngũ các nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quán lý. đáp ứng yêu
cầu mở rộng quy mô. nâng cao chất lượng và hiệu quá giáo dục tại
địa phương.
Quán lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo là quản lý tác nghiệp,
trong đó chú thê quán lý bao gồm: các đơn vị, bộ phận quản lý và các
cán bộ quản lý trực tiếp công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo (các
đại học quốc gia, đại học vùng, các trường đại học, cao đáng, trung
cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghe cấp
huyện, các trường phổ thông, trường mầm non).
2. Đối tương quản lý
Các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở
Việt Nam từ lâu đã có nhiều ý kiến khác nhau về quán lý do có các
cách tiếp cận khác nhau. Nhóm ý kiến cho rằng con người là đỏi tượng
duy nhát của quán lý. Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng có hai loại (tối
tượng quản lý, đó là người và vật (về cơ bán con người cũng chính là
vật được hiểu theo nghĩa rộng), nhưng cuối cùng thì vật cũng được con
người quản lý. Do vậy, chí cần quản lý tốt con người thì quán lý sẽ có
hiệu quá. Do vậy, trọng tâm của quản lý hiện nay chính là quán lý con
người (22, tr. 11 ).
Tuy nhiên, trong thực tế đối tượng quán lý được hiểu có phạm vi
rất rộng. Chúng ta hay để cập tới vấn để quán lý con người (ví dự cán
bộ quán lý, GV, công nhân viên và học sinh, sinh viên trong ngành
giáo dục và đào tạo). Đổng thời, quản lý nói chung bao gồm quán lý vĩ
mô (quán lý nhà nước) và quản lý vi mô, quán lý tác nghiệp tại các cơ
sở trực tiếp triển khai các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Theo các
ngành kinh tế, xã hội, có thế có các lình vực quán lý: Quản lý công
- n i ĩ h i ệ Ị ) và x â y d ư n g , q u á n lý n ô n u - lã m - i m r n g h i ệ p và C|uán lý c á c
ngành dịch VII (Iront: dó có dịch vụ công). Trong mỗi ngành kinh tế -
xã hội bao gổm nhiêu lĩnh vực. I ront: mỏi lình vực có các tiếu lĩnh
vực, như công nghiệp bad gổm công nghiệp khai thác khoáng sán (các
loại quặng kim loại, than v.v...). cõng nghiệp luyện kim. công nghiệp
chẽ tạo máy V.Y... Tronũ lĩnh vực nông- lâm - ngư nghiệp hao góm:
nuôi, lions’. khai thác và chó bien các nónU sám, lãm sán và ihuý sán
C- Cr J
X.X.. 1)0 vậy, tronu các vãn ban của Đáng, Chính phú và Quốc hội, đặc
biệt là hệ thỏm: v.ịt,- vãn bán pháp luậi dé cập lới các đôi tượng quán lý
không chí thuán m\ là con người với tư cách là nguồn lực cơ bán nhất,
mà còn đề cập toi quán lý các hệ thống, các ngành kinh tế xã hội, các
lĩnh vực cụ thê như quán lý công nũhiệp. quan lý nóng nghiệp, quản lý
văn hóa, quán lý giáo dục. quán lý tài nguyên thiên nhiên và mỏi
trường, v.v...
Luật Giáo dục năm 2005 đã kháng định 12 nội dung quán lý nhà
nước vé cgiáo dục, bao c2 ổm: XâyJ dưnũ
. c và chi đao
. thưc hiện chiến lược,
•
quy hoạch, kê hoạch, chính sách phát triển giáo dục; Quy định mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục: tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuán
cơ sù vật chất và thiết bị trường học; việc hiên soạn, xuất bán, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp phát văn
bằng, chứng chí; tổ chức bộ máy quán lý giáo dục; tổ chức và quán lý
việc đám báo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
v.v... Điều đó cho thấy, đối tượng của công tác quản lý nhà nước là hết
sức đ a dạng, không thuần tuý chí có con người.
Trong phạm vi hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo, công
tác q uán lý được thực hiện đối với tất cá các nhân tố, các hoạt động và
quá trình diễn ra trong phạm vi cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm đạt
được các mục tiêu đặt ra. Quán lý lại các cơ sở đào tạo là hoạt động
quán Ịý tác nghiệp trong phạm vi nội bộ cơ sở đào tạo và các hoạt
động phôi hợp giữa cơ sớ đào tạo với các đôi tác bên ngoài nhà trường.
Các (đôi tượng quán lv cơ bán cùa các cơ sứ giáo dục và đào tạo là
quan lý toàn bộ quá trình đào tạo theo các khâu: từ đầu vào - quá trình
dạy hiọc - đầu ra. Nhìn chung đối lượng của quán lý của các cơ sở giáo
13
- dục và đào tạo bao gồm: Con người (người dạy, cán bộ quán lý, nhân
viên phục vụ, học sinh, sinh viên) và hoạt động của con người; Các
nguồn lực vật chất và phi vật chất như tài chính, cơ cở vật chất và các
phương tiện dạy học, nguồn lực thông tin v.v... Trong đó đặc biệl là:
- Quản lý đầu vào: Cơ sở vật chất (nhà xưởng, phòng học. thư
viện...); Quản lý tài chính (nguồn tài chính và phân bổ, chi tiêu);
Tuyển sinh; Quán lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quán lý, nhân viên;
Quản lý học sinh.
- Quản lý quá trình dạy học. Quản lý quá trình dạy học là (iạng
hoạt động quản lý cơ bán trong công tác quản lý nhà trường, góp phần
quyết định đối với chất lượng giáo dục, trong đó đối tượng quản lý
chính là: hoạt động của đội ngũ giáo viên và hoạt động học tập. rèn
luyện và nền nếp sinh hoạt của học sinh; Quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học.
- Quản lý đầu ra: Đầu ra là khâu cuối cùng của quá trình giáo
dục và đào tạo. Trong giai đoạn này, thông qua kết quả đánh giá kết
quả học tập của học sinh trong suốt quá trình học và đánh giá kết quả
học các môn học và kết quả thi tốt nghiệp cuối khoá của học sinh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với hệ thống đào tạo nhân
lực (dạy nghề, THCN, CĐ và ĐH), quản lý đầu ra có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Quản lý đầu ra không thuần tuý chỉ là đánh giá kết quả
học tập nói chung và kết quả tốt nghiệp nói riêng của học sinh, sinh
viên, mà điều quan trọng là theo dõi về công ăn việc làm của người tốt
nghiệp, khả năng thảng tiến nghề nghiộp của họ trong quá trình hành
nghề, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo, điểu chỉnh quá
trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, thị
trường việc làm, nhu cầu của cộng đồng dân cư và các đơn vị, cơ quan
và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhân lực sau đào tạo. Để thực
hiện được điều đó, các cơ sớ đào tạo cần có mối quan hệ chặt chẽ với
các cơ sở sử dụng nhân lực, hệ thống thu nhận và xử lý thông tin phản
hồi từ những người tốt nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động sau khi tốt
nghiệp về chất lượng và hiệu quả đào tạo, nắm bắt được nhu cầu nhân
lực của các doanh nghiệp về cơ cấu ngành nghé và trình độ nhân lực.
14
- điều chinh mục liêu, nội dung, quy mô và cơ câu đào tạo, tăng cường
các di i 'l l kiện đám bao chát lượng đào tạo.
Những phán tích nêu trên, từ những lý luận và thực tiễn cho
thấy dối tượng cùa quán lý là rất da dạng, tuỳ thuộc vào đặc thù của
từng I nh vực cụ thê đế xác định. Tất cá những đối tượng cté cập trên
đây đễu được quán lý theo bôn chức năng cơ bán: Xây dựng kế
hoạch Thiết kê và xây dựng tổ chức và tổ chức thực hiện kê hoạch:
Chi đ;.o; và Kiêm tra. đánh giá quá trình thực hiện và kết quả thực
hiện kỉ hoạch.
Tóm lại. đối tượng của quán lý, trước hết bao gồm các hệ thống
kinh tè - xã hội và sự vận hành của các hệ thống; Các tổ chức, cơ
quan, -tơn vị và hoạt động của chúng; Con người và các hoạt động
của con người; các nguồn lực vật chất và phi vật chất; Các quá trình
phát triển tự nhiên, xã hội, kinh tế, khoa học, kỹ Ihuật và công nghệ.
Trong phạm vị nhà trường, phạm vi các đôi tượng quán lý bao gồm:
đào lạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ trong nội bộ nhà trường và
dịch VII xã hội.
III. Một sô q u a n đ iể m tiế p c ậ n tr o n g q u ả n lý
Quan điểm tiếp cận trong quản lý là đường lối xem xét hệ thống
quán Ị\, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là đường lối đề
xử lý các vấn đề quán lý. Trên thực tế có một số cách tiếp cận thông
dụng đJỢc trình bày dưới đây.
1. Tiếp cậ n theo lịch sử - logic
T ế p cận lịch sử cung cấp những luận cứ thực tiễn; Tiếp cận
logic CIO thấy những mối liên hệ tất yêu. Cách tiếp cận lịch sử -
logic C I O phép nghiên cứu những vấn đề cơ bán của quản lý trong
những điêu kiện lịch sử theo những mốc thời gian cụ thể, những mặt
hạn chí và lý do, những thành tựu, triển vọng và logic phát triển của
hệ ihống.
15
- 2. Tiếp cận phân tích - tông h ợ p
Tiếp cận phàn lích cho phóp xem xét từng khía cạnh, từng nhân
tô' của hệ thông một cách biệt lập: Tiếp cận tổng hợp cho phép xác
lập các môi liên hệ giữa các khía cạnh, nhân tố đã phân tích. Cách
tiếp cận phân tích - tống hợp cho phép nghiên cứu các vấn đc của một
hệ thống trong mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau và giữa
chúng với những yếu tố bên ngoài của hệ Ihốne đó như chính trị.
kinh tế. xã hội v.v...
3. Tiếp cận mục tiêu
Mục tiêu là đích cần đạt tới, làm mốc định hướng để hệ thông
vận hành mà trước hết là định hướng cho các hoạt động quán lý. Phát
triển giáo dục đào tạo nói chung trước hết trên cơ sở định hướng những
mục tiêu do các Nghị quyết Đại hội Đáng và Nghị quyết Quốc hội,
của Chính phú và các văn bán pháp quy quy định trên nen táng qui
mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
4. Tiếp cận hệ th ốn g
4.1. Khái niệm và bấn chất
Đê xem xét bản chất của quan điếm “Tiếp cận hệ thống” trirớc
hết cần có sự thống nhất quan niệm về hệ thống. Hệ thống là một
chỉnh thê có tính thống nhất, gồm các tiểu hệ thống, các nhân tố cổ
mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau cùng.hướng lới mục
tiêu chung của hệ thống đã được xác định.
Tiếp cận hệ thống là xem xét các đối tượng quán lý như một hệ
thống hoàn chính bao gồm những tiểu hệ thống, hay các nhân tô và
mối quan hệ tương tác giữa chúng đế đạt được mục tiêu đã xác định.
Bán thân mỗi tổ chức được coi là một hệ thống, trong đó mọi
người cùng làm việc và hợp tác chặt chẽ với nhau, hồ trợ nhau đe thực
hiện một sứ mạng chung cùa tổ chức. Tổ chức là một tập hợp những hệ
16
- thong con trong một to chức hợp tác. nhám đạt được sự nhâì trí cao
giữa lo chức với mói inrờnỉi làm việc va giữa các hệ thông con cùa tổ
chức. Đổng thời lổ chức có the dược coi là hộ Ihóng con lệ thuộc vào
mòi trườn Ü làm MỌC' r ộ n u lớn hơn. là hệ thông con trong một hệ thông
lớn hơn và hán thân nó đo nhiều hộ thống con hợp thành. Do đó. nhà
quán lý trước khi ra quyết định vé một vãn đe cụ the cán phái xem xét,
cân nhác các môi quan hộ ánh hướng, mối quan hệ chi phối của các
yêu tó khác trong cùng hệ thông và mối quan hệ cùa nó với môi trường
bên ngoài. Bối cánh kinh tô - xã hội. mỏi trường bên ngoài có ảnh
hướng trực tiếp đến tổ chức. Bôi cánh và môi trường trong thừi đại
ngày nay luôn trong trạng thái biến động đòi hỏi tổ chức và các nhà
quán lý phái luôn thích ứng.
Theo lý thuyết hệ thòng, nêu coi hộ thông kinh tê - xã hội Việt
Nam là một hộ thông lớn bao gồm nhiều hệ thòng nhỏ (Hệ thông
GPĐT, Hệ thòng kinh tẽ, Hệ thống vãn hóa, Hệ thống chính trị v.v...).
Mỗi hệ thông nhó bao gốm nhữns hệ thống nhỏ hưn. Hệ thống giáo
dục và đào tạo bao gồm các tiêu hệ thông như: giáo dục mầm non;
Giáo dục phổ thông (gồm GD tiếu học, GD trung học cơ sớ và GD
trung học phổ thông); Giáo dục nghe nghiệp (gồm trung cấp chuyên
nghiệp và đào tạo nghề); Giáo dục đại học (gồm cao đắng, đại học và
sau dại học). Mỗi loại hệ thõng chịu sự tác động và chi phối qua lại
bởi các hệ thông đồng cấp trong một hệ thống lớn và các yếu tỏ môi
trường bên ngoài, bán thân nó có tính độc lập tương đôi, có chức năng
và nhiệm vụ riêng, vận hành và phát triển bởi những tác động qua lại
theo những quy luật riêng của những nhân tỏ bên trong hệ thống đó.
Froment Ellsworth Kast và James E. Rosenzweig (Mỹ), các giáo
sư trường đại học Washington là các tác giá tiêu biểu của trường phái
lv luận “Quyền biến" Irong khoa học quán [ý phương Tây (Quyền biên
là luỳ cơ ứng hiên, không có gì cố định, không có phương pháp quân
lý nào là tốt nhất, có thê thích hợp với mọi hoàn cánh), trong tác phám
tiêu hiểu của minh “Quan điểm hệ thông và quyển biến trong tổ chức
và quán lý” cho ràng trong nội hộ một tổ chức còn có thế chia ra hệ
thống con về mục tiêu vé giá trị, hệ thống con về kỹ thuật, hộ thống
ĐAI HỌC Q UO C g i a h a n o i
TRUN'G TAMJ-WÔNG TIN THƯ VIẺNỈ
: \' - . 1n / ASA
- con về cơ cấu tổ chức, hệ thống con về tâm lý xã hội và hệ thông con
về quản lý (22, tr. 293).
Hệ thống con về mục tiêu và giá trị của lổ chức là một hệ thông
“vô hình” không thể nhìn thấy nhưng cực kỳ quan trọng, là trung tâm
của sự liên kết của mọi nhân tố cấu ihành hệ thống, nó định hướng cho
mọi hoạt động của tổ chức, là cơ sở chi đạo việc ra các quyết Jịnh
quản lý, lựa chọn các phương pháp và quy trình tổ chức thực hiện, huy
động các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) cho việc tố chức thực
hiện thành công các nhiệm vụ đật ra. Đặc biệt là cấu trúc tổ chức (tược
hình thành và vận hành để thực hiện các mục tiêu và các giá trị cùa tổ
chức đó.
Hệ thống con về kỹ thuật là hệ thống “hữu hình” bao gồm các
lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp, năng lực nghé nghiệp (trình độ kiến
thức và kỹ năng) luôn gắn với những con người cụ thể trong tố chức và
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc thực hiện thành
công các nhiệm vụ của tố chức. Hệ thống kv thuật do mục tiêu, các
nhiệm vụ của tổ chức quy định và nó được điểu chính khi mục tiêu và
nhiệm vụ của tổ chức thay đổi.
Hệ thống con về cơ cấu bao gồm các phương thức phân công
nhiệm vụ và hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân trong tổ chức
thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức, quy định về chức vụ lãnh đạo, chức
năng và các nhiệm vụ của tổ chức nói chung và các đơn vị trực thuộc
nói riêng, cơ chế phối hợp trong nội bộ tổ chức và các tổ chức bên
ngoài. Cơ cấu tổ chức được quyết định bởi mục tiêu và các nhiệm vụ
của tổ chức, đồng thời nó chi phối hệ thống con vể kỹ thuật.
Nhiệm vụ của hệ thống con về quán lý trước hết vé thiết kế tổ
chức (xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhân sự, quy
định vé tổ chức và hoạt động ...), huv động các nguồn lực và sự ra (tời
của tổ chức; xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của tổ chức; tổ
chức và chỉ đạo các hoạt động đê thực hiện kế hoạch chiến lược; kiểm
tra, giám sát và đánh giá các hoạt động. Hệ thống con về quản lý là hệ
thống quan trọng nhất của tổ chức, có tác động đến lất cả các hệ thông
18
- con cú a tổ chức, đong ihời két nòi tổ chức với mói trường bên ngoài.
VíVi ý nghĩa và tàm quan trọn li dặc biệt, lú' thonu con vé quán lý chiêm
vị trí trung tâm. có tính (lột phá tron« chiên lược phát triến giáo dục
Việt Nam 2001 2010.
Các nhà khoa học xã hội và các n h à k h o a học về hành vi đặc biệt
quan làm tới yếu tô quan hệ giữa con người và con người trong tổ
chức, nhân mạnh vai trò cùa hệ thống con về tâm lý xã hội. quan tâm
tới yếu tố tâm lý của tố chức, tới sự khích lệ tinh thần, kích thích động
cơ và tạo động lực tập thê trong các hoạt động. Chính vì lẽ đó, một
ngành khoa học mới đã ra đời. đó là khoa học “Tâm lý học quản lý”.
Với tầm quan trọng của nó. hoạt động quán lý qua các thời kỳ phát
trien xã hội đã không ngừng phát trien, theo xu thê chuyến từ quán lý
theo “Đức tri” đốn quán lv theo “Pháp trị”, và ngày nay quán lý theo
“Đức trị kết hợp với pháp trị, có tính đến các yếu tô tám lý xã hội”.
Trong thực tiễn xây dựng Nhà nước Việt Nam pháp quyén XHCN hiện
nay, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng và ban hành hệ
thống các bộ luật đế tạo hành lang pháp lý cho việc quán lý và điều
hành xã hội nói chung và sự vận hành các lĩnh vực kinh tế, xã hội nói
riêng. Đồng thời, các chính sách thường xuyên dược đổi mới, góp phần
vào việc cái thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động,
tạo ra những động lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tê với tốc độ cao, ổn định xã hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế và giữ vững an ninh quốc phòng trong tình hình chính trị thế giới có
nhiều biến động phức tạp.
Theo lý thuyết hệ thông, nêu coi hệ thống kinh tê - xã hội Việt
Nam là một hệ thông lớn bao gồm nhiều hệ thống nhỏ (hệ thống GD -
ĐT, hệ thống kinh tế, hệ thống vãn hoá, hệ thống chính trị v.v...). Mỗi
hệ thống nhó bao gồm những hệ thống nhó hơn. Mỗi loại hộ thống
chịu sự tác động và chi phối qua lại bởi các hệ Ihống đồng cấp và bản
thân nó có tính độc lập tương đối, có chức năng và nhiệm vụ riêng vận
hành và phát triển bởi những tác động qua lại theo những quy luật
riêng của những nhân tô hên trong hệ thống đó.
19
- Hinh 1: Mối quan hệ giữa GD - ĐT trong hệ thống KTXH
Trong Hệ thông giáo dục quốc dân, mỗi bậc học (GD Mầm non.
GD tiêu học, GD trung học cơ sở, GD Trung học phổ thông, TC'CN,
DN, đại học) là một hệ thống nhò (tiểu hệ thống), có mối quan hệ qua
lại chặt chẽ với nhau.
Mặt khác, với tư cách là một hệ thống có đầu vào - quá trình vận
hành của hệ thông - đầu ra, mục tiêu (sản phấm), mỗi bậc học có quan
hệ trực tiếp với các hệ thống khác lớn hơn, không đồng cấp và liền kề
với Hệ thống GD & ĐT. Ví dụ: Giáo dục đại học không chí có rnối
quan hệ với GD phổ thông, GD THCN v.v... trong hệ thống GDQD,
mà còn có mối quan hệ trực tiếp với các ngành kinh tế, xã hội.
Vì những lý do nêu trên, mỗi bậc học nằm trong mối quan hệ và
chịu sự chi phối bởi các bậc học khác thuộc hệ thống GD - ĐT. Đê
phát triển mỗi bậc học cần quan tâm tới mối quan hệ với các bậc học
khác nói chung cũng như môi quan hệ giữa các nhân tô thuộc mỗi bậc
học nói riêng.
4.2. Các nhân tố của hệ thông
Đối với tất cá các hệ thông tổ chức-cơ quan nói chung đều có các
nhân tố sau:
20
nguon tai.lieu . vn