Xem mẫu

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NGÀNH, NGHỀ: KẾ TOÁN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. i
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hoạt động của nhà nƣớc có hiệu quả hay không phần rất quan trọng đó là công tác điều hành quản lý và sử dụng nguồi tài chính của quốc gia. Luật ngân sách nhà nƣớc là đạo luật quy định về lập, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân nƣớc và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ nƣớc các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc, Luật nhằm kế thừa và phát huy những ƣu điểm, khắc phục những hạn chế; bảo đảm phát huy vai trò của ngân sách nhà nƣớc; tăng quyền chủ động trong việc điều hành của nhà nƣớc. Đồng Tháp, ngày…..tháng ... năm 20 Chủ biên/Tham gia biên soạn 1. Trần Tấn Lợi ii
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... ii CHƢƠNG 1........................................................................................................... 1 TÊN CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................................................... 1 Mã chƣơng 1 ........................................................................................................ 1 1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc ( QLNS NN): ......................... 1 1.1 .1. Lịch sử hình thành và khái niệm NSNN: .................................. 1 1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc: .................................................. 3 1.1.3. Chức năng của NSNN: ...................................................................... 3 1.2. Tổ chức NSNN và phân cấp NSNN: ....................................................... 6 1.2.1. Khái niệm, căn cứ và nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN: .......... 6 1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN: .................................................................. 7 1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội, chủ tịch nƣớc, chính phủ và các cơ quan khác trong quản lý NSNN: .................................................... 8 1.2.4. Mục lục ngân sách nhà nƣớc ( MLNSNN): ..................................... 9 1.3. Quản lý NSNN: ....................................................................................... 10 1.4. Thực hành: .............................................................................................. 10 CHƢƠNG 2........................................................................................................ 11 TÊN CHƢƠNG 2:THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................ 11 2.1. Những vấn đề chung về thu chi NSNN:................................................ 11 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu NSNN: ........................... 11 2.1.2. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN:......... 11 2.1.3. Phân loại thu NSNN: ....................................................................... 12 2.1.4. Quan điểm xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN .................... 13 2.2. Những vấn đề chung của chi NSNN: .................................................... 13 2.3. Chi NSNN cho đầu tƣ phát triển: ......................................................... 14 2.4. Chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp: ............................................. 16 2.5. Chi NSNN cho quản lý hành chính,,quốc phòng an ninh và chi khác: ......................................................................................................................... 17 2.6. Thực hành : Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch: ............... 18 CHƢƠNG 3........................................................................................................ 19 TÊN CHƢƠNG 3:LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ........................................ 19 3.1. Ý nghĩa của việc lập dự toán NSNN: .................................................... 19 3.2. Căn cứ và yêu cầu lập dự toán: ............................................................. 19 iii
  5. 3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn: ........................................................................ 19 3.4. Phƣơng pháp lập dự toán ...................................................................... 21 3.5. Thực hành ............................................................................................... 22 CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 22 TÊN CHƢƠNG 4:CHẤP HÀNG NGÂN SÁCH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH .................................................................................................................. 22 4.1. Chấp hành ngân sách:............................................................................ 22 4. 2. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc: ......................................................... 25 4.3. Thực hành ............................................................................................... 26 CHƢƠNG 5........................................................................................................ 27 TÊN CHƢƠNG 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ PHƢỜNG THỊ TRẤN .. 27 5.1. Vị trí ngân sách xã trong hện thống NSNN: ........................................ 27 5.2. Lập dự toán NSX:................................................................................... 28 5.3. Chấp hành NSX: ..................................................................................... 29 5.4. Quyết toán NSX: ..................................................................................... 30 5.5. Thực hành ............................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 30 iv
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Mã môn học/mô đun: Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Môn Quản lý ngân sách nhà nƣớc là một môn học bổ trợ, đƣợc học sau các môn lý thuyết tài chính tiền tệ, thuế và là kiến thức bổ trợ cho môn học thực hành kế toán tại các cơ sở. - Tính chất: Môn Quản lý ngân sách nhà nƣớc là một môn học tự chọn, thông qua kiến thức chuyên môn, học sinh thực hiện đƣợc các nội dung về nghiệp vụ kế toán. Là một trong những công cụ quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp ngƣời học thực hiện đƣợc công tác kế toán. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Hiểu đƣợc các kiến thức đã học về ngạn sách để vận dụng trong việc thực hiện thực hiện nghiệp vụ kế toán đƣợc giao + Vận dụng đƣợc các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm kế toán. - Về kỹ năng: + Lập dƣợc dự toán ngân sách của đơn vị; + Sử dụng đƣợc các mẫu biểu chi tiết và tổng hợp; + Chấp hành theo quy định; + Ứng dụng đƣợc phần hành kế toán trong việc thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị hành chánh; + Kiểm tra đánh giá đƣợc hoạt động ngân sách; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nƣớc ban hành; + Có đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật; Nội dung của môn học/mô đun: v
  7. Thời gian (giờ) Số Thực hành, Tên chƣơng, mục Tổng Lý thí nghiệm, TT Kiểm tra số thuyết thảo luận, bài tập CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1. Tổng quan về quản lý ngân 1 sách nhà nƣớc 3 3 0 0 2. Tổ chức NSNN và phân cấp NSNN 3. Quản lý NSNN 4. Thực hành CHƢƠNG 2: THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1. Những vấn đề chung về thu chi NSNN 2. Những vấn đề chung của chi NSNN 2 3. Chi NSNN cho đầu tƣ phát 10 3 6 1 triển 4. Chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp 5. Chi NSNN cho quản lý hành chính,,quốc phòng an ninh và chi khác 6. Thực hành LẬP DỰ CHƢƠNG 3: TOÁN NGÂN SÁCH 3 1. Ý nghĩa của việc lập dự 9 2 7 0 toán NSNN 2. Căn cứ và yêu cầu lập dự toán vi
  8. Thời gian (giờ) Số Thực hành, Tên chƣơng, mục Tổng Lý thí nghiệm, TT Kiểm tra số thuyết thảo luận, bài tập 3. Nhiệm vụ và quyền hạn 4. Phƣơng pháp lập dự toán 5. Thực hành CHƢƠNG CHẤP 4: HÀNG NGÂN SÁCH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH 4 10 3 6 1 1.Chấp hành ngân sách 2. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc 3. Thực hành QUẢN LÝ CHƢƠNG 5: NGÂN SÁCH XÃ PHƢỜNG THỊ TRẤN 1.Vị trí ngân sách xã trong 5 hện thống NSNN 7 2 5 0 2. Lập dự toán NSX 3. Chấp hành NSX 4. Quyết toán NSX 5. Thực hành CHƢƠNG 6: BÁO CÁO TÀI 6 CHÍNH 6 2 4 0 Cộng 45 15 28 2 vii
  9. CHƢƠNG 1 TÊN CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Mã chƣơng 1 Mục tiêu: - Hiểu đƣợc yêu cầu nhiệm vụ và nội dung ngân sách nhà nƣớc - Phân biệt đƣợc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc 1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc( QLNS NN): 1.1 .1. Lịch sử hình thành và khái niệm NSNN: a. Lịch sử hình thành: Lịch sử xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng, khi chế độ tƣ hữu xuất hiện thì xã hội bắt đầu phân chia giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Trong điều kiện lịch sử đó nhà nƣớc đã xuất hiện, đó là hình thái nhà nƣớc đầu tiên của xã hội loài ngƣời, nhà nƣớc của chế độ nô lệ. Khi nhà nƣớc ra đời đồng thời nhà nƣớc có những nhu cầu chi tiêu về quân đội, nhà tù, bộ máy quản lý…nhằm duy trì quyền lực của nhà nƣớc. Những khoản chi tiêu này ngƣời dân phải gánh chịu dƣới các hình thức nhƣ: thuế, công trái…và từ đây phạm trù NSNN ra đời. Ở chế độ phong kiến vai trò quyết định thu chi thuộc về nhà vua. Nhà vua có toàn quyền và không chịu bất kỳ sự kiểm soát nào trong việc chi tiêu các nguồn tài chính nhà nƣớc. Nói cách khác tài chính nhà nƣớc ở chế độ này đồng nghĩa với tài chính hoàng gia. Hàng năm, những khối lƣợng tài chính khổng lồ đƣợc dùng cho việc thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân và gia đình nhà vua. Bên cạnh đó tầng lớp viên quan, quý tộc luôn luôn phô trƣơng sự giàu có của mình bằng những hành động xa hoa lãng phí. Chính sự sa hoa này có thể là nguyên nhân của tình trạng rối loạn NSNN ( các khoản chi cho hoàng tộc, đội cận vệ… chiếm nguồn ngân sách rất lớn). Sự ra đời của chủ nghĩa tƣ bản, các nhà tƣ sản công nghiệp xuất hiện đã lao vào cuộc đấu tranh chống lại luật lệ tài chính vô lý, đòi hỏi sự hỗ trợ tài chính từ phí nhà nƣớc để phát triển sx và yêu cầu sửa đổi hệ thống thuế khóa. Giai cấp tƣ sản đấu tranh quyết liệt nhằm thiết lập cơ chế kiểm tra đối với việc chi tiêu của nhà nƣớc, cũng nhƣ việc phê chuẩn hoặc hủy bỏ các luật thuế. Kết quả của quá trình đấu tranh này đã xóa bỏ độc quyền chi tiêu tài chính của ngƣời đứng đầu nhà nƣớc, hình thành một thể chế tài chính mới và một NSNN hoàn chỉnh. Đó là một ngân sách đƣợc thiết lập và phê chuẩn hàng năm, cơ chế vận hành cụ thể, rỏ ràng theo hệ thống định mức và luật pháp công khai. Một ngân sách nhƣ vậy đƣợc xuất hiện lần đầu tiên ở nƣớc Anh, nơi sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản diễn ra sâu sắc nhất và nhanh chóng nhất. Nền kinh tế hàng hóa phát triển và hệ thống nhà nƣớc pháp quyền(TBCN và XHCN) đã đẩy ngân sách phát triển tới một trình độ cao hơn, đƣợc thiết kế phù hợp với văn minh dân chủ tƣ sản ( NSNN TBCN ) hoặc văn minh dân chủ XHCN ( NSNN XHCN ). Trong 1
  10. đó NSNN đƣợc dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi những cơ quan pháp quyền, đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc qui định nội dung thu chi, đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân ( nghị viện, cơ quan kiểm toán, những ngƣời đóng góp thuế, công chúng và các tầng lớp dân cƣ, các cơ quan thông tấn báo chí…). Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi nhƣng không đơn thuần là việc tăng, giảm số lƣợng tiền tệ mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí sở nguyện của nhà nƣớc, đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế tài chính giữa nhà nƣớc với các tác nhân khác của nền kinh tế trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra. b. Khái niệm NSNN: Thuật ngữ NS ( budget) bắt nguồn từ tiếng Anh có nghĩa là cái ví, cái xắc. Tuy nhiên trong đời sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và mang nội dung hòa toàn mới. Ngày nay khi bàn luận về NSNN cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Theo từ điển bách khoa toàn thƣ của Liên xô( cũ) cho rằng: “ Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của NN trong một giai đoạn nhất định; là một kế hoạch thu, chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định,”. Từ điển bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp định nghĩa : “ Ngân sách là văn kiện đƣợc nghị viện hoặc hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các xí nghiệp tài chính ( thu, chi ) của mộ tổ chúc công ( nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, đơn vị công ) hoặc tƣ ( doanh nghiệp hiệp hội…) đƣợc dự kiến và cho phép. Từ điển kinh tế thị trƣờng của Trung quốc định nghĩa: “ Ngân sách nhà nƣớc là kế hoạch thu, chi tài chính hằng năm của nhà nƣớc đƣợc xét duyệt theo trình tự pháp định”. Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng ( 1996) của viện nghiên cứu tài chính cho rằng: “ Ngân sách đƣợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập(tiền thu vào) và chi tiêu(tiền xuát ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình, cá nhân trong một khoản thời gian nhất định ( thƣờng là một năm). Từ các tài liệu vừa nêu trên có thể rút ra một số điểm đặt trƣng của NS nhƣ sau: - Thứ nhất: NS là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó(nhà nƣớc, bộ,xí nghiệp, gia đình, cá nhân.). - Thứ hai: NS tồn tại trong một khoản thời gian nhất định, thƣờng là một năm. 2
  11. Hai đặc điển trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về NSNN. Nói cách khác, về mặt khái niệm có thể hiểu NSNN là dự toán (kế hoạch) thu, chi bằng tiền của NN trong một khoản thời gian nhất định thƣờng là một năm. Nhƣ vậy NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc. Năm Ns hay còn gọi là niên độ NS hay năm tài chính là giai đoạn mà trong đó dự toán thu chi của nhà nƣớc đã đƣợc phê chuẩn của quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay ở tất cả các nƣớc năm Ns đều có thời hạn bằng một năm dƣơng lịch, nhƣng thời điểm bắt đầu và kết thúc ở mỗi quốc gia có thể có sự khác nhau, đa số các nƣớc năm Ns trùng với năm dƣơng lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12. 1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc: Lịch sử hình thành và phát triển ở các nƣớc trên thế giới cho thấy NSNN ra đời phát triển cùng với kinh tế hàng hóa và nhà nƣớc. Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hóa và mức độ hoàn thiện của nhà nƣớc thì phạm trù NS cũng phát triển tƣơng ứng. Nội dung và tính chất của NSNN ứng với mỗi chế độ xã hội cũng khác nhau. Đối với NSNN các biểu hiện của nó rất đa dạng và phong phú nhƣng cũng rất rời rạc, chẳng hạn các Dn nộp thuế cho nhà nƣớc góp phần hình thành nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời Dn đƣợc NN trợ cấp, đầu tƣ đƣợc hƣởng các lợi ích gián tiếp khác do nhà nƣớc chủ trì mang lại. Ngân sách NN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế thuộc NN và XH(xã hội) phát sinh trong quá trình NN huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện các chức năng của NN. Các quan hệ kinh tế này bao gồm: - Quan hệ kinh tế thuộc NN với các DN SX KD DV - Quan hệ kinh tế NN và các tổ chức tài chánh trung gian. - Quan hệ kinh tế NN với các chủ thể thị trƣờng tài chính. - Quan hệ kinh tế NN với các định chế tài chính quốc tế, chính phủ các nƣớc, các tổ chức phi chính phủ. 1.1.3. Chức năng của NSNN: 1.1.3.1. Chức năng phân phối: Đặc trƣng cơ bản của phân phối NSNN là: - Phân phối dƣới hình thức giá trị , chủ yếu sử dụng tiền tệ làm giá trị thanh toán, làm phƣơng tiện phân phối. 3
  12. - Phân phối NSNN tác động đến khả năng bên cung và bên cầu của nền kinh tế gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của NN. - NN luôn là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên quan đến NSNN, NN sử dụng tối đ quyền lực chính trị thực hiện chức năng phân phối của nhà nƣớc. - Về cơ bản quá trình phân phối lại của NSNN đa phần mang đặc tính không hoàn trả. - Về mục đích suy cho cùng phân phối NSNN hƣớng vào việc giải quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ thuộc tích lũy và tiêu dùng Xh, cơ sở thực hiện tái Sx mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý làm nền tản cho quá trình phát triển phù hợp với các quy luật khách quan. 1.1.3.2. Chức năng giám đốc: Các đặc trƣng cơ bản của giám đốc NSNN là: - Về nguyên tắc giám đốc NSNN đƣợc thực hiện bởi chủ thể NSNN, nhƣng trong thực tế đƣợc thực hiện bởi các đại diện chính thức của NN nhƣ Nghị viện (quốc hội), chủ tịch nƣớc, các hội đồng dân cử… - Công cụ giám đốc NSNN là các nghiệp vụ thống kê, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra. - Giám đốc NSNN đƣợc thực hiện ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô,cả trực tiếp và gián tiếp. - Giám đốc NSNN đƣợc thực hiện từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ phân phối NSNN. - Về mục đích giám đốc NSNN là hƣớng vào việc bảo đảm tính hiệu quả tiết kiệm trong việc huy động cũng nhƣ sử dụng đồng vốn NSNN và giữ kỷ luật tài chính . Thực hiện tốt chức năng của việc giám đốc NSNN mang lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng cụ thể nhƣ: + Bảo đảm tính hợp lý trong mối quan hệ giữa tích lũy và tập trung vốn cũng nhƣ giữa tích lũy và tiêu dùng Xh. + Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân. + Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển, từ đó xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý. + Duy trì kỷ cƣơng pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện tƣợng gây lãng phí của cải Xh. + Phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình phân phối, từ đó thực hiện việc điều chỉnh để bảo đảm sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế. 1.1.3.3. Vai trò của NSNN: 4
  13. a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tến thị trƣờng: - NSNN công cụ huy động nguồn tái chính để bảo đảo các nhu cầu chi tiêu của NN: Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ cơ chế nào và trong thời đại nào của NSNN cũng phải thực hiện. Vai trò này của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của NSNN. Sự hoạt động của NN trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, Xh luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục tiêu xác định. Các nhu cầu chi tiêu của NN đƣợc thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức tuế và thu ngoài thuế - NSNN công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Xh của nhà nƣớc: Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, Khi Sx hàng hóa hóa mang tính phổ biến, bản thân sức lao động cũng trở thành hàng hóa, quan hệ hàng hóa – tiền tệ trở thành hình thức nội tại của SX Xh. Hay nói cách khác kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - Xh cơ bản đƣợc giải quyết thông qua thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng chứa đựng hàng loạt các khuyết tật mà bản thân nó không tự giải quyết đƣợc, những khuyết tật đó là: + Thị trƣờng nhiều khi phát ra tín hiệu sai không có khả năng định hƣớng lâu dài, bao quát do đó dễ đƣa đến tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, giữa Sx và tiêu dùng gây nên rối loạn thị trƣờng. + Hiện tƣợng lạm phát, phá sản và thất nghiệp dƣờng nhƣ là những căn bệnh đặc trƣng vốn có của nền kinh tế thị trƣờng. - Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng: Mục đích cơ bản can thiệp của NN trong nền kinh tế thị trƣờng nhằm: + Chữa những căn bệnh, khắc phục hạn chế vốn có của cơ chế thị trƣờng làm cho nó hiệu quả hơn. + Kết hợp với cơ chế thị trƣờng cùng nhau giải quyết các vấn đề kinh tế Xh của một quốc gia bảo đảm mọi điều kiện cần thiết ( pháp luật, tài chính, tiền tệ, Xh) cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàn , định hƣớng phát triển lâu dài cho đất nƣớc. Nhƣ vậy trong cơ chế thị trƣờng thuộc bất cứ hình thái kinh tế Xh nào, vai trò của NN không hề bị suy giảm. Tuy nhiên vai trò của NN trong nền kinh tế thị trƣờng và nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hoàn toàn khác nhau, điều này biểu hiện ở chổ trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung NN can thiệp và kiểm soát các hoạt động Xh. Còn trong nền kinh tế thị trƣờng NN đóng vai trò là ngƣời điều chỉnh vĩ mô đối với các hoạt động kinh tế Xh, tức là điều chỉnh những khuyết tật mà nền kinh tế thị trƣờng không tự khắc phục đƣợc thông qua các công cụ chính sách, pháp luật…các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trƣờng đó là: Tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, kềm chế và kiểm soát lạm phát, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định và dự báo đƣợc tỉ giá của nó. b. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính: Căn cứ vào đặc điểm hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cùng với phạm vi tác động và chức năng hoạt động, các chủ thể trong nền 5
  14. kinh tế thị trƣờng đƣợc chi thành 5 khu vực thể chế và từ đó hình thành 5 khâu của hệ thống tài chính: - Khu vực NN có tài chính NN. - Khu vực Sx Kd các sản phẩm hàng hóa Dv phi tài chính có tài chính của khu vực phi tài chính ( tài chính Dn). - Khu vực Sx Kd các dịch vụ tài chính, có tài chính của khu vực tài chính( tài chính của các tổ chức tài chính trung gian). - Khu vực Sx và tiêu dùng ở các hộ gia đình, có tài chính của các hộ gia đình. - Khu vực hoạt động của các tổ chức Xh không vì mục đích kinh doanh, đƣợc gọi là khu vực vô vị lợi, có tài chính của khu vực vô vị lợi( tài chính của các tổ chức Xh). 1.2. Tổ chức NSNN và phân cấp NSNN: 1.2.1. Khái niệm, căn cứ và nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN: a. Hệ thống NSNN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng: Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã đƣợc xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của NN. b. Hệ thống NSNN ở Việt nam: Hệ thống NSNN bao gồm 4 cấp: NST Ƣ, NS cấp tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã. NS TƢ và Ns mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện việc bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dƣới phải bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý cấp trên ủy quyền cho cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện việc thu, trên không đƣợc dùng Ns cấp này để chi cho nhiệm vụ của NS cấp khác. c. Vai trò của NST Ƣ: Trong hệ thống NSNN, NST Ƣ là khâu trung tâm giữ vai trò chủ đạo. Tác động có tính tổ chứ và xác định phƣơng hƣớng hoạt động đối với các cấp NS trong toàn bộ hệ thống NSNN. NST Ƣ tập trung phần lớn các nguồn thu chủ yếu và bảo đảm nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ KT – XH có tính chất toàn quốc. Thƣờng xuyên điều hòa vốn cho các cấp NS địa phƣơng nhằm tạo điều kiện cho các cấp NS hoàn thành các mục tiêu KT – XH thống nhất của cả nƣớc. d. Vai trò của NS ĐP: NSĐP là công cụ tài chính của các cấp chính quyền địa phƣơng thực hiện các nhiệm vụ KT – XH của các cấp chính quyền địa phƣơng đã đƣợc phân cấp quản lý. 6
  15. Bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển KT và các hoạt động KT – XH của địa phƣơng. Bảo đảm huy động, quản lý và giám sát 1/4 NST Ƣ hoạt động tên địa bàn địa phƣơng. Điều hòa vốn về NST Ƣ trong những trƣờng hợp cần thiết để cân đối NSNN 1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN: a. Phân biệt gữa phân cấp và phân quyền: - Phân quyền là việc TƢ phân chia một số quyền hạn tránh nhiệm nhất định cho đại diện của mình tại địa phƣơng trong việc quản lý hành chánh và tổ chức thực hiện các chính sách do TƢ ban hành. - Phân cấp là biện pháp chuyển giao quyền lực từ TƢ cho các địa phƣơng trong việc quyết định một số vấn đề thuộc phạm vi tự quản của địa phƣơng. Nhƣ vậy phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền TƢ và các cấp chính quyền địa phƣơng có liên quan đến hoạt động NSNN, Nâng cao hiệu quả của hoạt động NSNN. Các quan hệ gồm: - Quan hệ về mặt chế độ chính sách. - Quan hệ vật chất tức là quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu. - Quan hệ chu trình NSNN( từ khâu lập và quyết toán NSNN) b. Các nguyên tắc QLNS: - Phải bảo đảm tính thống nhất của hệ thống NSNN về mọi chế độ chính sách về NSNN phải đƣợc sử dụng thống nhất trong toàn quốc. - Phải đƣợc thực hiện đồng bộ. - Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ tức là vừa bảo đảm vai trò chủ đạo của NST Ƣ, vừa bảo đảm tính độc lập tƣơng đối của NST Ƣ. - Cần đƣợc quán triệt khi thực hiện quản lý NSNN là tính công bằng. c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN hiện hành ở Việt nam: - NST Ƣ và NS mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. - NST Ƣ giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc nguồn thu, chi NS. - NSĐP đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao. - Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo lãnh. - Nhiệm vụ chi của NST Ƣ: + Chi thƣờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục. đào tạo, dạy nghề,y tế…. + Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ XD các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế Xh không có khả năng thu hồi vốn. 7
  16. - Nhiệm vụ chi của NS ĐP: chi thƣờng xuyên, chi đầu thƣ phát triển ( giống NS TƢ. 1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội, chủ tịch nƣớc, chính phủ và các cơ quan khác trong quản lý NSNN: a. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội: - Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính nhân sách. - Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để phát triển kinh tế Xh. - Quyết định dự toán NSNN. - Quyết định các dự án các công trình quan trọng của quốc gia đƣợc đầu từ NSNN. - Quyết định điều chỉnh dự toán NSNN trong trƣờng hợp cần thiết. - Giám sát việc thực hiện NSNN. - Phê chuẩn quyết toán NSNN. b. Nhiệm vụ quyền hạn chủ tịch nƣớc: - Công bố luật, pháp lệnh về lĩnh vực tài chính NS. - Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do hiến pháp và pháp luật qui định. - Yêu cầu chính phủ báo cáo về công tác tài chính NS khi cần thiết. c. Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ: - Trình quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính NS, ban hành các văn bản vi phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính NS theo thẩm quyền. - Lập và trình quốc hội dự toán NSNN. - Tổ chức và điều hành thực hiện NSNN đƣợc quốc hội quyết định, kiểm tra việc thực hiện NSNN. - Quyết định việc sử dụng dự phòng NS. - Lập và trình quốc hội quyết toán NSNN, quyết toán các dự án và công trình quan trọng quốc gia cho quốc hội quyết định. d. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ tài chính: - Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, các dự án khác về lĩnh vực tài chính NS. - Ban hành các văn bản vi phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính theo thẩm quyền. - Thanh tra, kiểm tra tài chính NS, xử lý hoặc kiến nghị các cấp có thẩm quyền, xử lý theo qui định pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính NS. - Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ nhà nƣớc và các quỹ khác của nhà nƣớc theo qui định của pháp luật. e.Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị : 8
  17. - Tổ chức lập dự toán thu, chi NS thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân bổ dự toán NS đƣợc cấp có thẩ quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền. - Tổ chức thực hiện thu, chi NS đƣợc giao, nộp đầy đủ đúng hạn các khoản phài nộp NS theo quy định của pháp luật. Chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tƣợng và tiết kiệm, quản lý sử dụng tài sản của NN đối với các đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định. - Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán NS và công khai NS theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dƣới. g. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm nghĩa vụ: - Nộp đầy đủ đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NS theo quy định của pháp luật. - Trƣờng hợp đƣợc nhà nƣớc trợ cấp hỗ trợ vốn và kinh phí theo dự toán đƣợc giao thì phải quản lý sử dụng các khoản vốn và kinh phí đó đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm có hiệu quả và quyết toán với cơ quan tài chính. 1.2.4. Mục lục ngân sách nhà nƣớc ( MLNSNN): MLNSNN đƣợc hợp thành bởi các nhóm thu, chi các nhóm đó đƣợc xếp theo những tiêu thức có cùng nội dung và tính chất kinh tế xã hội nất định. Ngoài ra, còn đƣợc căn cứ vào sự cấu tạo của các nguồn thu, đặc điểm và tính chất của các khoản chi và những yếu tố hữa quan khác. - Nội dung hạch toán: * Chƣơng: Thể hiện tên đơn vị đứng đầu thuộc các cấp quản lý ( còn gọi là đơn vị cấp 1), số thu chi phát sinh của các đơn vị trực thuộc đơn vị cấp 1 đều đƣợc hạch toán, kế toán và quyết toán vào mã số chƣơng của đơn vị cấp 1. + Chƣơng 1 : Quy định để hạch toán số thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc trung ƣơng quản lý. + Chƣơng 2: Quy định để hạch toán thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc chính quyền cấp tỉnh quản lý. + Chƣơng 3: Quy định để hạch toán số thu, chi NSNN các đơn vị thuộc chính quyền cấp huyện quản lý. + Chƣơng 4: Quy định để hạch toán số thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc chính quyền cấp xã quản lý. * Loại – Khoản: Là hình thức phân loại NSNN theo ngành kinh tế quốc dân. + Loại: Quy định để hạch toán ngành kinh tế quốc dân cấp 1. + Khoản: Quy định để hạch toán ngành kinh tế quốc dân cấp II,III,IV. * Nhóm, tiểu nhóm; mục, tiểu mục: Là hình thức phân loại NSNN theo nội dung kinh tế. 9
  18. + Nhóm và tiểu nhóm: là hình thức phân loại NSNN theo nội dung kinh tế ở cấp độ cao để phục vụ cho công tác quản lý, dự báo và phân tích kinh tế, tài chính ở tầm vĩ mô. + Mục và tiểu mục: Là hình thức phân loại NSNN theo nội dung kinh tế ở cấp độ thấp để phục vụ cho công tác lập và phân bổ dự toán NS, cấp phát, quản lý và kiểm soát các khoản thu chi của NS, kế toán và quyết toán NSNN. ( Tài liệu kèm theo bảng MLNSNN ) 1.3. Quản lý NSNN: a. Nguyên tắc QLNSNN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng: - Nguyên tắc thống nhất: - Nguyên tắc đầy đủ và toàn bộ: - Nguyên tắc trung thực: - Nguyên tắc công khai: b. Nguyên tắc QLNSNN ở Việt nam: 1.4. Thực hành: 10
  19. CHƢƠNG 2 TÊN CHƢƠNG 2:THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Mã chƣơng 2 Mục tiêu: - Trình bày đƣợc khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thu chi ngân sách nhà nƣớc - Nắm đƣợc các nội dung thu, chi ngân sách nhà nƣớc - Phân tích đƣợc các nguồn thu, chi ngân sách Nội dung: 2.1. Những vấn đề chung về thu chi NSNN: 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu NSNN: a. Khái niệm và đặc điểm: Thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và Xh phát sinh trong quá trình nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của NN nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của NN. Thu NSNN đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy giữa các nguồn này có những đặc điểm riêng biệt nhƣng về cơ bản chúng cùng chung bản chất KT-XH. b. Vai trò của thu NSNN: - Bảo đảm các nguồn vốn thực hiện các nhu cầu chi tiêu của NN. - Thực hiện điều tiết vĩ mô nền KT-XH nhằm hạn chế mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. 2.1.2. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN: a. Nguồn thu của NSNN: - Nguồn thu NST Ƣ: Các khoản thu NST Ƣ hƣởng 100%: + Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu. + Thuế xuất khẩu, nhập khẩu. + Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu. + Thuế thu nhập của các Dn, các đơn vị hạch toán theo ngành. + Các hoạt động Sx Kd của các tổng cty điện lực( cty điện lực I,II,III, cty điện lực HCM,HN,HP…) + Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ( NH NNPTNT, NHCT,NHTM, NHCSXH…) + Các hoạt động kinh doanh của hãng hàng không quốc gia, các DV bƣu chính viễn thông… Các khoản thu NS chia theo tỉ lệ % NST Ƣ và NSĐP: + Thuế GTGT, không kể thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. + Thuế thu nhập Dn không kể thuế thu nhập Dn của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập Dn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. 11
  20. + Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao. + Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ Dv Sx trong nƣớc, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. + Phí xăng dầu. - Nguồn thu NSĐP: Các khoản thu địa phƣơng hƣởng 100%: thuế nhà đất, thuế tài nguyên(không kể dầu khí), thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu từ hoạt động xs kiến thiết, thu kết dƣ NS. Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % : b. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu và mức độ động viên nguồn thu NSNN: - Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN: + Thu nhập bình quân đầu ngƣời: + Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế + Tiềm năng đất nƣớc về tài nguyên + Mức độ trang trãi các khoản chi phí nhà nƣớc + Tổ chức bộ máy thu NSNN + Sự phát triển của lực lƣợng Sx + Khả năng tích lũy của nền kinh tế + Mô hình tổ chức bộ máy NN và nhiệm vụ kinh tế Xh từng thời kỳ + Trình độ hiểu biết của dân + chế độ Xh - Mức động viên nguồn NSNN: + Mức động viên vào NSNN đối với các thành viên trong Xh qua thuế và các khoản thu khác phải hợp lý, mức động viên cao hay thấp cao hay thấp đều có những tác động tích cực và tiêu cực. + Tỉ lệ động viên vào NSNN phải hợp lý với tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế. + Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện các khoản chi tiêu NSNN. 2.1.3. Phân loại thu NSNN: Là sự sắp xếp các nguồn thu thành những nhóm, theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiên cứu, phân tích kinh tế và quản lý NS. - Căn cứ vào nội dung kinh tế của các nguồn thu, thu NSNN đƣợc phân thành 2 loại: + Thu trong nƣớc: Thu từ kinh tế NN, các hoạt động sự nghiệp, thu khác. + Thu ngoài nƣớc: Bao gồm các khoản thu về vay,viện trợ, ủng hộ của chính phủ các nƣớc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ… 12
nguon tai.lieu . vn