Xem mẫu
- 49
3.7. Tổng hợp đánh giá TNSX đất lâm nghiệp
Trên cơ sở kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp ở các vùng, chúng tôi tổng hợp kết
quả đánh giá trong bảng 3.7; bảng 3.8 và bảng 3.9.
Dựa trên kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp theo 8 vùng sinh thái nông nghiệp, cụ
thể đưa ra một số đánh giá như sau:
Nếu coi đất đai thuộc cấp I và II là những đất có độ phì cao và khá, yếu tố hạn chế trong
sử dụng ít và nhìn chung thuận lợi trong sử dụng đất thì sắp xếp theo thứ tự các vùng là: (i)
Trung tâm - 82; (ii) Đông Nam Bộ - 67%, (iii) Tây Nguyên - 42%; (iv) Khu IV cũ - 39%; (v)
DHMT - 31%; (vi) Tây Bắc - 20% và Đông Bắc - 16%.
Bảng 3.7. Tổng lượng TNSX đất lâm nghiệp vùng khu IV
Tiềm năng đất sản xuất (%)
Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
Các tiêu chí
Đất Đất Đất Đất
Có Có Có Có
rừng trống rừng trống rừng trống rừng trống
Độ dốc 2,1 9,7 14,1 14,4 29,6 15,9 11,4 2,7
Độ dày tầng đất 7,9 6,0 33,3 21,4 16,0 15,4
TPCG 21,0 30,3 8,1 21,4 7,9 4,1
Hàm lượng hữu cơ 8,9 0,2 26,9 4,1 16,7 20,7 4,2 18,3
Đánh giá tổng hợp 0,08 0,03 21,7 17,4 34,8 22,1 0,6 3,3
Nếu xét đến cấp IV là cấp có độ phì kém, yếu tố hạn chế trong sử dụng lớn thì 3 vùng
có diện tích đáng kể là DHMT (43%), tiếp đến là Tây Bắc và Đông Bắc có tỷ lệ gần như nhau
(17%). Các vùng còn lại có diện tích nhỏ, đặc biệt là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và vùng
Trung tâm, hầu như không đáng kể.
Đối với đất có rừng cấp I và II phân bố ở các vùng như sau: Vùng Đông Nam Bộ
(67%), tiếp theo là vùng Trung tâm (43%), vùng Tây Nguyên (34%), Khu IV cũ (22%), các
vùng còn lại diện tích không đáng kể.
Đất không có rừng đa số phân bố ở cấp III và IV trong đó đáng chú ý là cấp III. Tây Bắc
chiếm tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất (52%), sau đó là các vùng Đông Bắc, Khu IV và
Tây Ngưyên, còn cấp IV vùng Duyên Hải Miền Trung chiếm diện tích lớn (19,3%), sau đó là
Tây Bắc (14%). Đất không có rừng ở cấp II với độ phì tiềm tàng khá và yếu tố hạn chế trong
sử dụng không lớn thì vùng Trung tâm chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (40%).
Bảng 3.8. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Duyên hải Miền Trung
Tiềm năng đất sản xuất (%)
Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
Các tiêu chí
Đất Đất Đất Đất
Có Có Có Có
rừng trống rừng trống rừng trống rừng trống
Độ dốc 11,5 23,2 6,3 5,3 1,7 1,4 34,0 10,6
Độ dày tầng đất 14,5 23,5 18,2 6,4 21,8 15,6
TPCG 2,8 5,2 48,9 35,1 2,0 6,0
Hàm lượng hữu cơ 0,9 0,0 6,2 0,4 18,0 1,6 29,3 44,2
Đánh giá tổng hợp 0,0 0,0 10,1 21,3 20,3 5,7 23,3 19,3
- 50
Tóm lại có thể nêu một số nhận định sau:
Các vùng Trung tâm, vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là 3 vùng có tiềm năng sản
xuất đất lâm nghiệp cao nhất thuộc cấp I. Mỗi vùng có những ưu thế đặc biệt riêng: vùng
Trung tâm có tỉ lệ diện tích đất lâm nghiệp thuộc cấp I và II lớn nhất trong toàn quốc, tầng đất
nhìn chung dày, lượng chất hữu cơ trong đất khá và thành phần cơ giới với đất thịt chiếm ưu
thế tuyệt đối, đất không có rừng chiếm diện tích khá lớn ở cấp II, phần hạn chế đáng quan tâm
là có độ dốc lớn nhưng nằm trong phạm vi hoạt động bình thường của ngành lâm nghiệp.
Vùng Đông Nam Bộ có ưu điểm nổi bật là độ dốc thấp, độ dày tầng đất nhìn chung còn
khá, đất có rừng hơn một nửa diện tích nằm trong cấp II, diện tích đất xám chiếm khá lớn,
mực nước ngầm thấp là điều kiện thuận lợi cho một số cây trồng lâm nghiệp phát triển.
Vùng Tây Nguyên thường được đề cập tới là vùng đất đai “tốt nhất” trong cả nước,
nhưng thực tế xem xét trên 4 yếu tố đã nếu thì Tây Nguyên đứng ở vị trí thứ 3 sau vùng Trung
tâm và Đông Nam Bộ. Diện tích đất có rừng chủ yếu phân bố ở cấp II và III với tỉ lệ xấp xỉ
nhau (33 - 39%). Diện tích đất không có rừng chủ yếu nằm ở cấp III (18,4%). Tuy nhiên, với
đặc điểm đa dạng của yếu tố khí hậu Tây Nguyên, với đất bazan màu mỡ nên rừng lá rộng
thường xanh có trữ lượng cao (500m3/ha/năm), đường kính cây thành thục công nghệ lớn
(>60cm), rừng Thông ba lá có trữ lượng và lượng tăng trưởng khá cao (10-12m3/ha/năm),
tiềm năng sản xuất của đất khá cao. Vùng rừng khộp có địa hình rất bằng phẳng nhưng có khó
khăn nhất định, đất bazan thoái hóa nên gây trồng rừng cũng không hoàn toàn thuận lợi, năng
suất rừng trồng thấp, kể cả các loài cây mọc nhanh.
- Vùng Khu IV cũ so với vùng Tây Nguyên có các giá trị phân cấp gần như tương
đương ở các cấp I, II và III kể cả đất có rừng và không rừng và có thể xếp và vị trí thứ hai sau
nhóm I của 3 vùng: Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Vùng Tây Bắc thường được cho là vùng đất thoái hóa mạnh do độ dốc cao, độ che phủ
rừng thấp, xói mòn mạnh, khí hậu khô hạn hơn nhưng khi phân tích các yếu tố độ dày, lượng
hữu cơ trong đất thì không hoàn toàn thấp, có một số loại đất với độ phì cao phát triển trên đá
vôi, đá mácma kiềm, trên phiến sa thạch tím.
Tổng hợp lại, Tây Bắc có thể xếp trên vùng Duyên Hải Miền Trung và cả vùng Đông
Bắc. Vì vậy cần phải nhìn lại tiềm năng sản xuất đất của vùng Tây Bắc.- Vùng Đông Bắc thực
ra không được thuận lợi như các vùng đã kể trên do yếu tố hạn chế lớn về độ dốc (80%), độ
dày tầng đất và hàm lượng hữu cơ nhưng so với vùng Duyên Hải Miền Trung thì tỉ lệ đất ở
cấp IV thấp hơn nhiều (17% so với 43%) và có thể xếp Duyên Hải Miền Trung ở mức cuối
cùng vì có nhiều khó khăn trong sử dụng và độ phì đất kém hơn.
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có đặc thù riêng, đặc biệt trong phân hạng, đánh giá
tiềm năng sản xuất đất ngập mặn và chua phèn trong đó thấy rằng: Hơn một nửa diện tích đất
lâm nghiệp thích hợp trong sử dụng, độ phì khá ít yếu tố hạn chế, còn một nửa diện tích trong
sử dụng bị hạn chế cần có đầu tư thỏa đáng. Các mô hình sử dụng đất theo hướng Nông - Ngư
kết hợp hoặc Nông - Lâm - Ngư kết hợp cần được xây dựng trên cơ sở đánh giá tiềm năng sản
xuất đất mới phát huy hiệu quả kinh tế và đảm bền vững môi trường
- 51
Bảng 3.10. Tổng hợp đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp theo các vùng
Các Cấp TNSX (Tính theo % diện tích đất Lâm nghiệp)
Cấp I Cấp II Cấp II
Vùng
Không Không Không
Tổng số Có rừng Tổng số Có rừng Tổng số Có rừng
có rừng có rừng có rừng
1. Tây Bắc 3,5 1,5 2,0 16,0 2,3 13,7 63,2 10,9 52,3
2. Trung tâm 3,0 3,0 - 79,5 4,0 39,5 17,5 2,1 15,4
3. Đông Bắc 0 - - 15,5 5,3 19,2 67,7 18,3 29,1
4. Khu IV cũ 0,11 0,08 0,03 39,1 21,7 17,4 56,9 34,8 22,1
5. DHMT 0 - - 31,4 10,1 21,3 26,0 20,3 5,7
6. Tây Nguyên 2,8 1,2 1,6 39,2 33,1 6,1 57,5 39,1 18,4
7. Đông Nam Bộ 10,2 7,7 2,5 57,4 51,6 5,8 31,9 22,5 9,4
8. ĐBSCL 3,7 - - 48,2 - - 48,2 - -
Ghi chú: ĐBSCL đánh giá theo 3 cấp: TNSX cao (Cấp I); TNSX trung bình (Cấp II);
TNSX hạn chế (Cấp III).
3. 8. Xây dựng tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã
Đặc điểm đất đai là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định đến sinh trưởng và phát triển của
rừng. Chính vì vậy việc lựa chọn loài cây trồng phải tuân thủ theo nguyên tắc “Đất nào cây ấy”. Việc đánh
giá đất đai tập trung vào việc xác định tiềm năng của đất và độ thích hợp cây trồng. Đây là những cơ sở khoa
học quan trọng cho các nhà quy hoạch, các nhà quản lý và các chủ sở hữu đất xem xét để lựa chọn phương
án sử dụng đất phù hợp. Việc đánh giá đất đai dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí và hàng loạt các chỉ tiêu cụ
thể. Các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ tiêu về đánh giá đất đai được đề xuất trên các nguyên tắc sau:
Tiêu chuẩn: Những qui định cơ bản làm cơ sở cho việc xác định và đánh giá tiềm năng đất
đai và độ thích hợp của cây trồng
Tiêu chí: Các nhân tố cụ thể và mối quan hệ giữa chúng đảm bảo tuân thủ và phù hợp của
các tiêu chuẩn
Chỉ tiêu: Những thông số về chất hoặc về lượng có thể đo đếm được để đánh giá mức độ
đạt được của các tiêu chuẩn.
Đồng thời các tiêu chí và chỉ tiêu cho đánh giá đất đai phải:
Phản ánh đặc điểm độ phì của đất và điều kiện kinh tế - xã hội liên quan đến việc đánh giá đất đai
Có thể thu thập và xác định được
Đơn giản và dễ áp dụng.
Trên cơ sở này 2 tiêu chuẩn cho đánh giá đất đai được đề xuất là (i) Tiêu chuẩn về điều
kiện tự nhiên và (ii) Tiêu chuẩn về điều kinh tê - xã hội.
3.8.1. Tiêu chuẩn về điều kiện tự nhiên
Tiêu chuẩn về điều kiện tự nhiên đề xuất gồm 7 tiêu chí là: (i) Loại đất; (ii) Chất hữu cơ;
- 52
(iii) Độ dốc; (iv) Độ dày tầng đất; (v) Thực bì chỉ thị; (vi) Lượng mưa và (vii) độ cao với tổng số
chỉ tiêu định lượng là 26. Chi tiết về các tiêu chí và chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên được nêu ở dưới đây.
Tiêu chí
Tiêu chí 1 - Loại đất
Loại đất là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây trồng
và mức độ thích hợp đối với loài cây lựa chọn gây trồng. Loại đất được xác định thông qua TPCG.
1.1. Đất có TPCG nặng (Fs, Fk, Ff)
1.2. Đất có TPCG trung bình (Fa, Fp)
1.3. Đất có TPCG nhẹ (Fq)
Tiêu chí 2 - Chất hữu cơ
Là một trong những yếu tố quyết định độ phì nhiêu của đất rừng. Xác định chất hữu cơ
trong đất dựa vào màu sắc và độ dày của tầng mùn.
2.1. Tầng mùn dày trên 5cm, màu đen sẫm
2.2. Tầng mùn dày 2 - 5cm, màu đen
2.3. Tầng mùn dày dưới 2cm, màu xám nhạt
Tiêu chí 3 - Độ dày tầng đất
Độ dày tầng đất quyết định sự phát triển của hệ rễ và là nơi cung cấp dinh dưỡng và nước
cho cây trồng. Xác định độ dày tầng đất qua 4 cấp đề xuất:
3.1. Độ dày tầng đất trên 100cm.
3.2. Độ dày tầng đất trên từ 50-100cm.
3.3. Độ dày tầng đất trên từ 30-50cm.
3.4. Độ dày tầng đất trên dưới 30cm.
Tiêu chí 4 - Độ dốc
Độ dốc là yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và điều kiện gây trồng, mức độ xói mòn của
đất. Độ dốc được xác định thông qua 4 cấp: 4.1. Độ dốc dưới 150; 4.2. Độ dốc dưới từ 15 - 250;
4.3. Độ dốc dưới từ 25 - 350; 4.4. Độ dốc dưới trên 350
Tiêu chí 5 - Thực bì chỉ thị
Là nhân tố phản ánh độ phì hiện tại của đất và mức độ thoái hoá của đất và tiềm năng tái
sinh của rừng. Thực bì chỉ thị phân ra 3 trạng thái: (1).Trạng thái Ic: Mật độ cây gỗ tái sinh với
chiều cao trên 1m đạt trên 1000cây/ha.( 2). Trạng thái Ib: Mật độ cây gỗ tái sinh với chiều cao
trên 1m dưới 1000cây/ha, chủ yếu cây bụi thảm tươi. (3). Trạng thái Ia: Trảng cỏ xen cây bụi rải
rác.
Tiêu chí 6 - Lượng mưa bình quân năm
Ảnh hưởng trực tiếp tới chế độ nước của đất và sinh trưởng cây trồng, tiềm năng xói mòn.
Lượng mưa chia thành 5 cấp: 6.1. Lượng mưa trên 2500mm. 6.2. Lượng mưa từ 2000 - 2500mm.
6.3. Lượng mưa từ 1500 - 2000mm. 6.4. Lượng mưa từ 1000 - 1500mm. 6.5. Lượng mưa dưới
1000mm.
Tiêu chí 7 - Độ cao tuyệt đối
Là nhân tố liên quan đến chế độ nhiệt ẩm và phân bố cây trồng. Độ cao dự kiến chia ra 4
cấp như sau: 1. Độ cao trên 1000m; 2. Độ cao trên từ 700 - 1000m; 3. Độ cao trên từ 300 -
7000m; 4. Độ cao trên dưới 300m.
- 53
3.8.2. Tiêu chuẩn về điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện KTXH có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá đất đai và phản ánh mức độ
thuận lợi hay khó khăn đối với công tác phát triển trồng rừng ở địa phương.
Tiêu chuẩn về điều kiện kinh tế - xã hội đề xuất gồm 4 tiêu chí là: (i) Điều kiện giao thông và thị
trường; (ii) Mật độ dân số; (iii) Thu nhập bình quân; (iv) Nhu cầu địa phương. Tuy nhiên đối với tiêu
chuẩn về điều kiện kinh tế - xã hội rất khó có thể đưa ra chỉ tiêu định lượng cụ thể mà mới được đề cập
theo định tính. Do vậy các tiêu chí và chỉ tiêu về kinh tế - xã hội sẽ được thử nghiệm thông qua việc điều
tra đánh giá theo phương pháp Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và Đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia (PRA). Chi tiết về các tiêu chí và chỉ tiêu về điều kiện kinh tế - xã hội như trình bày dưới đây.
Tiêu chí, chỉ tiêu:
1. Tiêu chí 1 - Giao thông và thị trường
1.1. Điều kiện giao thông (khu vực trồng rừng cách đường chính dưới 5km) và thị trường
tốt (cách nơi tiêu thụ, chế biến dưới 50km).
1.2. Điều kiện giao thông trung bình (khu vực trồng rừng cách đường chính dưới 5 - 10km)
và thị trường trung bình (cách nơi tiêu thụ, chế biến dưới 50 - 100km)
1.3. Điều kiện giao thông (khu vực trồng rừng cách đương chính dưới 5 - 10km) và thị
trường trung kém (cách nơi tiêu thụ, chế biến dưới trên 100km).
2. Tiêu chí 2 - Mật độ dân số
2.1. Mật độ dân số cao (trên 200 người/km2).
2.2. Mật độ dân số trung bình (từ 100 - 200 người/km2).
2.3. Mật độ dân số thấp (dưới 100 người/km2).
3. Tiêu chí 3 - Thu nhập bình quân người năm
3.1. Thu nhập bình quân cao.
3.2. Thu nhập bình quân trung bình.
3.3. Thu nhập bình quân thấp.
4. Tiêu chí 4 - Nhu cầu địa phương:
4.1. Trồng loại cây gì
4.2. Ai tham gia trồng (hộ gia đình, nhóm hộ...)
4.3. Khi nào trồng
4.4. Phương thức quản lý
3.9. Thử nghiệm tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá đất đai
3.9.1. Mục tiêu, nội dung, đối tượng và phương pháp thử nghiệm
Mục tiêu
Để có cơ sở cho việc lựa chọn các tiêu chí và chỉ tiêu đề xuất cho đánh giá đất phục vụ
trồng rừng, việc thử nghiệm bộ tiêu chí và các chỉ tiêu đề xuất có hai mục tiêu:
Đánh giá tính khả thi của bộ tiêu chí và chỉ tiêu đề xuất cho đánh giá đất phục vụ trồng rừng.
Điều chỉnh và hoàn thiện bộ tiêu chí và chỉ tiêu cho đánh giá đất phục vụ trồng rừng phù
hợp với điều kiện thực tiễn.
Nội dung
- 54
Nhằm đạt được mục tiêu trên, việc thử nghiệm các tiêu chí và chỉ tiêu cho đánh đất phục vụ
trồng rừng tập trung vào các nội dung dưới đây:
Đánh giá sự phù hợp của các tiêu chí và chỉ tiêu với các văn bản pháp quy về sản xuất lâm nghiệp.
Đánh giá mức độ liên quan của các tiêu chí và chỉ tiêu.
Đánh giá mức độ liên quan đến các tiêu chí và chỉ tiêu đến mục tiêu đánh giá đất lâm nghiệp.
Đánh giá khả năng định lượng của các tiêu chí và các chỉ tiêu.
Đánh giá khả năng điều tra, đo đếm và đoán đọc các tiêu chí và chỉ tiêu.
Đánh giá khả năng áp dụng thực tế các tiêu chí và chỉ tiêu tại hiện trường.
Đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chí và chỉ tiêu với người sử dụng.
Đối tượng
Quá trình thử nghiệm các tiêu chí và chỉ tiêu cho đánh giá đất phục vụ trồng rừng được tiến
hành trên đất lâm nghiệp không có rừng (đất trống đồi núi trọc) tại xã Thanh Luận huyện Sơn
Đông, Bắc Giang và xã Hà Tam huyện An Khê, Gia Lai.
Phương pháp
Việc thử nghiệm các tiêu chí và chỉ tiêu về đáng giá đất được thực hiện trên hiện trường tại
các điểm lựa chọn thử nghiệm. Quá trình thử nghiệm, đánh giá và hoàn thiện tiêu chí và chỉ tiêu
được mô tả ở Hình 5.
Hình 5. Sơ đồ các bước thử nghiệm TC & CT đánh giá đất
Tiêu chuẩn về điều kiện
Tiêu chuẩn về điều kiện
tự nhiên KTXH
Các tiêu chí và chỉ tiêu
Các tiêu chí và chỉ tiêu
về điều kiện KTXH
về điều kiện tự nhiên
Thử nghiệm đánh
giá tại hiện trường
và hoàn thiện
Sử dụng phương pháp điều tra và đánh giá ngoài hiện trường nhằm đánh giá các tiêu chí và
chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên. Trên các đối tượng thử nghiệm, lập các tuyến điều tra qua các kiểu
địa hình, loại đất, trạng thái thực bì, các loại hình sử dụng đất khác nhau. Trên tuyến các điều tra
viên lập các ô tiêu chuẩn để đo đếm và đánh giá mức độ liên quan và tính khả thi của các chỉ tiêu
cho từng tiêu chí cụ thể.
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia (PRA) được sử dụng để đánh giá các tiêu chí và chỉ tiêu về điều kiện kinh tế - xã
hội. Các thông tin liên quan như điều kiện giao thông, thị trường, dân số, đời sống, các nhu cầu
về sử dụng đất v.v...
3.9.2. Thử nghiệm đánh giá đất đai dựa trên các tiêu chí
- 55
3.9.2.1. Phương pháp tiến hành
Đơn vị đất đai là đơn vị cơ bản để đánh giá đất. Đơn vị đất đai được hiểu là một lô hoặc
khoanh đất có đặc trưng tương đối đồng nhất bởi 6 tiêu chí đề xuất là thành phần cơ giới đất, độ
dốc, trạng thái thực bì, độ dày tầng đất, độ cao tuyệt đối và lượng mưa bình quân năm. Hai nội
dung chính của việc đánh giá đất đai là: (i) Xác định tiềm năng sản xuất của đất và (ii) Đánh giá
độ thích hợp cây trồng. Sơ đồ quá trình đánh giá đất được mô tả ở Hình 6.
Hình 6. Sơ đồ quá trình đánh giá đất đai
a. Đánh giá tiềm năng sản xuất của đất
Bản đồ địa hình
Bản đồ thổ nhưỡng
Thu thập tài Xác định
liệu liên quan ĐVĐĐ
Bản đồ hiện trạng rừng
Tài liệu liên quan khác
Tiêu chí và chỉ tiêu về
điều kiện tự nhiên
Tiêu chí đánh
giá đất
Đánh giá lại
Tiêu chí và chỉ tiêu về
hiện trường
điều kiện KTXH
Hoàn thiện
Đánh giá điều kiện
ĐVĐĐ
KTXH
Đánh giá tiềm năng
của đất
Đề xuất cơ cấu
cây trồng
Đánh giá độ thích hợp
a. Đánh giá tiểm nămng sản xuất của đất
Đánh giá TNSX của đất là việc xác định khả năng sử dụng đất cho các mục tiêu chính dựa
trên các yếu tố hạn chế hoặc thuận lợi trong quá trình sử dụng đất.
Đánh giá tiềm năng sản xuất của đất được tiến hành qua việc đánh giá các tiêu chí, các chỉ
tiêu về điều kiện tự nhiên của ĐVĐĐ theo 4 mức sau:
Mức 1: Rất thuận lợi, rất tốt hầu như không có hạn chế trong sử dụng
- 56
Mức 2: Thuận lợi, tốt có ít hạn chế trong sử dụng
Mức 3: Ít thuận lợi, trung bình
Mức 4: Không thuận lợi, xấu nhiều hạn chế trong sử dụng.
Tiềm năng sản xuất của đơn vị đất đai được phân ra làm 3 hạng như sau:
Hạng 1: Đơn vị đất đai có tiềm năng sản xuất cao
Hạng 2: Đơn vị đất đai có tiềm năng sản xuất trung bình
Hạng 3: Đơn vị đất đai có tiềm năng sản xuất thấp.
Đánh giá tiềm năng sản xuất của các ĐVĐĐ được thực hiện theo phương pháp cho điểm.
Tuy nhiên với một số tiêu chí quan trọng, có sử dụng trọng số. Ví dụ, độ dốc nhỏ 150 độ dày tầng
đất trên 100cm điểm số được tăng lên 1,5 lần (trọng số 1,5); các tiêu chí khác như độ dốc quá lớn
(trên 350, đất trơ sỏi đá hoặc vùng núi rất cao (độ cao tuyệt đối trên 1700m), điểm số bị hạ cấp
xuống một nửa (trọng số 0,5). Điểm số xác định cho từng tiêu chí của ĐVĐĐ được xác định ở
Bảng 66.
Bảng 3.11. Điểm số xác định cho các chỉ tiêu của ĐVĐĐ
Chỉ tiêu Ký hiệu Điểm số
Tiêu chí
1.1. Trung bình T1 4
1.2. Hơi nặng T2 3
1.Thành phần cơ giới đất
1.3. Nhẹ T3 2
1.4. Rất nặng hoặc rất nhẹ T4 1
2.1. Nhỏ hơn 15 G1 6
2.2. Từ 15 đến 25 G2 3
2. Độ dốc, độ
2.3. Từ 25 đến 35 G3 2
2.4. Lớn hơn 35 G4 0,5
3.1. Lớn hơn 1000 IC 4
3. Trạng thái thực vật, cây 3.2. Từ 300 - 1000 IB1 3
gỗ tái sinh chiều cao lớn
3.3. Nhỏ hơn 300 IB2 2
hơn 1m, cây/ha
3.4. Không có IA 1
4.1. Lớn hơn 100 D1 6
4.2. Từ 50 - 100 D2 3
4. Độ dày tầng đất, cm
4.3. Nhỏ hơn 50 D3 2
4.4. Trơ sỏi đá D4 0,5
5.1. Nhỏ hơn 300; Cao nguyên; H1 4
Bán bình nguyên
5.2. Từ 300 đến nhỏ hơn 700 H2 3
5. Độ cao tuyệt đối, m 5.3. Từ 700 đến nhỏ hơn 1000 H3 2
5.4. Từ 1000 đến nhỏ hơn 1700 H4 1
5.5. Lớn hơn 1700 H5 0,5
6. Lượng mưa, mm 6.1. Lớn hơn 2000 R1 4
- 57
6.2. Từ 1500 đến nhỏ hơn 2000 R2 3
6.3. Từ 1000 đến nhỏ hơn 1500 R3 2
6.4. Nhỏ hơn 1000 R4 1
Tiềm năng của ĐVĐĐ sẽ được xác định trên cơ sở tổng điểm của từng ĐVĐĐ dựa vào quy
định điểm số cho từng chỉ tiêu như đã nêu. Tiềm năng sản xuất của ĐVĐĐ được xác định theo 3
hạng như sau:
Hạng 1: Tiềm năng sản xuất cao: ĐVĐĐ có tổng điểm từ 21 điểm trở lên
Hạng 2: Tiềm năng sản xuất trung bình: ĐVĐĐ có tổng điểm từ 12 - 21 điểm
Hạng 3: Tiềm năng sản xuất thấp: ĐVĐĐ có tổng điểm dưới 12 điểm.
b. Đánh giá độ thích hợp cây trồng
Đánh giá độ thích hợp cây trồng được đánh giá theo từng đơn vị đất đai dựa trên các căn cứ
sau:
Tiềm năng sản xuất của đơn vị đất đai
Đặc tính sinh thái của các loài cây trồng
Qui trình trồng các loài cây đã được ban hành
Kinh nghiệm, kết quả và những tiến bộ kỹ thuật về trồng rừng.
Độ thích hợp cây trồng được đánh giá theo 4 cấp thích hợp đưới đây:
S1: Thích hợp cao
S2: Thích hợp trung bình
S3: Thích hợp thấp
N: Không thích hợp.
Đánh giá độ thích hợp cây trồng bằng phương pháp so sánh dựa trên đặc tính sinh thái của
loài cây với điều kiện tự nhiên của ĐVĐĐ. Xác định độ thích hợp cây trồng được tiến hành như
sau:
Xác định mức độ thích hợp chuẩn của cây trồng dựa trên đặc tính sinh thái của từng loài
theo các tiêu chí và chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, các qui trình trồng một số loài cây đã ban hành,
kinh nghiệm, kết quả và những tiến bộ kỹ thuật về trồng rừng.
So sánh cấp thích hợp chuẩn của loài cây dự kiến trồng rừng với các tiêu chí của ĐVĐĐ đã
xác định ở khu vực đánh giá để xác định độ thích hợp của các loài cây đó với ĐVĐĐ đang đánh
giá. Trong quá trình so sánh, độ thích hợp cây trồng được xác định dựa trên nguyên tắc yếu tố
hạn chế, cụ thể là:
- Nếu 1 trong 6 tiêu chí đánh giá ở mức không thích hợp (N) thì cây trồng thuộc cấp
không thích hợp (N)
- Nếu 1 trong 2 tiêu chí độ dốc, độ dày tầng đất ở cấp thích hợp kém (S3) thì cây trồng
thuộc cấp thích hợp thấp S3)
- Nếu đa số (trên 50%) các tiêu chí đánh giá nằm ở cấp thích hợp nào cây trồng thuộc cấp
thích hợp đó.
c. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội được phân chia thành 3 khu vực là Khu vực I (khu vực bước đầu
phát triển), Khu vực II (khu vực tạm ổn) và Khu vực III (khu vực khó khăn).
- 58
Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội bằng phương pháp so sánh đối chiếu điều kiện kinh tế -
xã hội hiện tại của xã hoặc khu vực đánh giá với các tiêu chí và chỉ tiêu về kinh tế - xã hội nêu ở
bảng 65. Việc phân chia các xã hoặc khu vực đánh giá theo 3 khu vực nêu trên được thực hiện
nguyên tắc là nếu 1 xã có từ 3/4 (tương đương 75%) số tiêu chí phân chia khu vực trở lên thuộc
mức (khu vực) nào thì xếp vào mức (khu vực) ấy.
d. Lựa chọn cây trồng theo điều kiện kinh tế - xã hội
Việc quyết định lựa chọn cây trồng trong một khu vực hoặc một dự án được thực hiện dựa
trên cơ sở đánh giá độ thích hợp cây trồng và điều kiện kinh - tế xã hội. Các cơ cấu để đưa ra cơ
cấu cây trồng gồm:
Kết quả đánh giá tiềm năng sản xuất của đất
Kết quả đánh giá độ thích hợp cây trồng theo điều kiện tự nhiên
Kết quả đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội
Kết quả đánh giá nguyện vọng người dân và mục tiêu phát triển lâm nghiệp của khu vực
hoặc dự án.
Chọn loài cây trồng phù hợp vói điều kiện kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đén sự
thành công của sản xuất lâm nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội mà lựa chọn loài
cây trồng cho phù hợp. Việc lựa chọn cây trồng được đề xuất như sau:
Với điều kiện kinh tế - xã hội thuộc mức 1 (Khu vực I) và mức 2 (Khu vực II), chọn loại
cây thích hợp ở cả 3 cấp gồm cấp thích hợp cao (S1), thích hợp trung bình (S2) và thích hợp thấp
(S3).
Với những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội thuộc mức 3 (Khu vực III), chọn loài cây thích
hợp ở 2 cấp gồm cấp thích hợp cao (S1)
CÂU HỎI KIỂM TRA
CÂU 1. Anh hay chị hảy phân tích các nhóm yếu tố để phân chia lập địa trong lâm nghiệp
ở Việt Nam và các thành phần phân chia lập địa trong lâm nghiệp?
CÂU 2. Anh hay chị hảy phân tích để xây dựng bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá đất lâm
nghiệp cấp xã ?
nguon tai.lieu . vn