Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN LÝ CỎ DẠI NGÀNH, NGHỀ: KHOA HỌC CÂY TRỒNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: …/QĐ-CĐCĐ ngày…tháng…năm 2017 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. i
  3. LỜI GIỚI THIỆU Bên cạnh sâu bệnh hại, cỏ dại là một đối tượng được quan tâm thường xuyên vì chúng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với cây trồng. Theo tài liệu điều tra của F.A.O (Tổ chức lương thực của Liên hợp quốc) thì thiệt hại do cỏ gây ra hàng năm trên thế giới có thể nuôi sống một tỉ người. Vì vậy, việc phòng trừ cỏ dại trở thành một vấn đề kỹ thuật cấp bách và quan trọng để bảo vệ cây trồng, nâng cao năng suất và phẩm chất nông sản. Giáo trình “Quản lý cỏ dại” được biên soạn theo chương trình khung ngành Khoa học cây trồng, trình độ cao đẳng được Lãnh đạo Trường cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp phê duyệt năm 2017. Nội dung của môn học có 4 chương bao gồm: Chương 1: Khái quát về cỏ dại Chương 2: Phân loại cỏ dại Chương 3: Sinh học và sinh thái của cỏ dại Chương 4: Biện pháp kiểm soát và quản lý cỏ dại Tôi hy vọng rằng tài liệu sẽ giúp ích cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên và các cán bộ nghiên cứu về cỏ dại. Chân thành cảm Lãnh đạo Trường cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp, Hội Đồng thẩm định đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để hoàn chỉnh giáo trình. Cảm ơn các tác giả biên soạn những tài liệu tôi tham khảo và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp nhiều tài liệu để tôi hoàn thành giáo trình này. Mặc dù với sự cố gắng cao trong quá trình biên soạn và được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp nhưng chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn ! Đồng Tháp, ngày 26 tháng 05 năm 2017 Chủ biên/Tham gia biên soạn 1. Nguyễn Thị Huyền Trang ii
  4. MỤC LỤC Trang LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................. ii CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CỎ DẠI ............................................................. 1 1. Định nghĩa cỏ dại: ............................................................................................ 1 2. Lịch sử của khoa học cỏ dại: .......................... Error! Bookmark not defined. 3. Tác hại của cỏ dại: ............................................................................................ 2 3.1. Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, chất dinh dưỡng với cây trồng: ........................ 2 3.2. Cỏ dại tiết ra chất độc có hại cho cây trồng: ................................................. 3 3.3. Cỏ dại là ký chủ của một số loài sâu bệnh: ................................................... 3 3.4. Cỏ dại làm giảm năng suất cây trồng: ........................................................... 3 4. Các loại cỏ dại gây hại cây trồng: .................................................................... 3 4.1. Cỏ dại gây hại cây lúa: .................................................................................. 3 4.2. Cỏ dại gây hại cây công nghiệp ngắn ngày: ................................................ 11 4.3. Cỏ dại gây hại trên vườn cây ăn trái: ........ Error! Bookmark not defined.5 CHƯƠNG 2 PHÂN LOẠI CỎ DẠI .................................................................. 20 1. Phân loại cỏ dựa theo hệ thống phân loại thực vật: ....................................... 20 2. Phân loại cỏ dựa vào số lá mầm: .................................................................... 20 2.1. Cỏ một lá mầm: ........................................................................................... 20 2.2. Cỏ hai lá mầm:............................................................................................. 20 3. Phân loại cỏ dựa theo thời gian sinh trưởng của cỏ: ...................................... 21 3.1 Cỏ một năm: ................................................................................................. 21 3.2 Cỏ hai năm:................................................................................................... 21 3.3 Cỏ lâu năm:................................................................................................... 21 4. Phân loại cỏ dựa vào cấu trúc cơ thể và tập tính tăng trưởng: ....................... 21 5. Phân loại cỏ dựa vào khả năng thích ứng với điều kiện sống: ....................... 22 5.1. Cỏ ưa cạn: .................................................................................................... 22 5.2 Cỏ chịu hạn:.................................................................................................. 22 5.3 Cỏ chịu nước: ............................................................................................... 22 5.4 Cỏ ưa nước: .................................................................................................. 22 iii
  5. 6. Phân loại cỏ dựa theo tập tính sinh sống: ....................................................... 22 6.1. Cỏ dại ký sinh: ............................................................................................. 22 6.2. Cỏ dại không ký sinh:.................................................................................. 23 7. Phân loại cỏ dựa vào phương thức sinh sản: .................................................. 23 7.1. Sinh sản hữu tính: ........................................................................................ 23 7.2. Sinh sản vô tính: .......................................................................................... 23 CHƯƠNG 3 SINH HỌC VÀ SINH THÁI CỎ DẠI ......................................... 25 1. Sinh học của cỏ dại:........................................................................................ 25 1.1 Miên trạng (Dormancy):…………………………………………………...........................25 1.2 Sự nẩy mầm của cỏ dại:…………………………………………………………………………….26 1.3 Sự tăng trưởng và phát triển của cỏ dại: ..................................................... 26 1.4 Sự sinh sản của cỏ dại: ................................................................................. 27 1.5 Sự phát tán của mầm, hạt ở cỏ dại: .............................................................. 28 1.6 Sự lưu tồn và khả năng sót của mầm giống cỏ dại:...................................... 28 2. Sinh thái của cỏ dại: ....................................................................................... 28 2.1 Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh lên sự nảy mầm của cỏ dại: .............. 28 2.2 Những nhân tố ảnh hưởng trên sự phát triển của cây cỏ non: ..................... 29 2.3 Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sự trổ hoa và tạo hạt: ................. 29 2.4 Những yếu tố chính ảnh hưởng trên sinh sản vô tính ở cỏ dại: ................... 29 CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT VÀ QUẢN LÝ CỎ DẠI ................... 31 1. Biện pháp canh tác:…………………………………………………………31 1.1 Phòng ngừa cỏ dại xâm nhập vào đồng ruộng: ............................................ 31 1.2 Làm đất phòng trừ cỏ dại: ............................................................................ 33 1.3 Dùng nước: ................................................................................................... 38 1.4 Dùng lửa: ...................................................................................................... 39 1.5 Luân canh, xen canh, tăng vụ: ...................................................................... 40 1.6 Khả năng ức chế của cây trồng (phương pháp cạnh tranh): ......................... 41 2. Biện pháp che phủ mặt đất: ............................................................................ 42 iv
  6. 2.1 Dùng thân lá khô của cây trồng và cỏ dại để che phủ: ................................. 43 2.2 Dùng thảm nhân tạo để che phủ: .................................................................. 43 2.3 Dùng thảm thực vật để che phủ mặt đất: .................................................... 254 3. Biện pháp sử dụng thuốc hoá học: ............................................................... 254 3.1 Sự dịch chuyển của thuốc trừ cỏ ở bên trong thực vật: .............................. 256 3.2 Tác động của thuốc trừ cỏ đến thực vật: .................................................... 257 3.3 Tính chọn lọc của thuốc trừ cỏ: .................................................................. 258 4. Biện pháp sinh học: ........................................................................................ 53 4.1 Nuôi cá trong ruộng:..................................................................................... 53 4.2 Dùng thiên địch của cỏ dại (là những loài côn trùng hay vi sinh vật): ........ 53 5. Thực tế đồng ruộng: ....................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 56 v
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Quản lý cỏ dại Mã môn học: CNN480 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: quản lý cỏ dại là môn học chuyên môn đào tạo trình độ Cao đẳng ngành Khoa học cây trồng. - Tính chất: quản lý cỏ dại là môn học trang bị cho sinh viên kiến thức đặc điểm cơ bản về các nhóm cỏ dại, tác hại của cỏ dại đối với sản xuất nông nghiệp, các biện pháp kiểm soát và quản lý cỏ dại. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: có ý nghĩa và vai trò quan trọng, trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng về cỏ dại và biện pháp quản lý cỏ dại, phục vụ trong công tác sau khi tốt nghiệp. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được tác hại của cỏ dại trong sản xuất nông nghiệp, các loại cỏ dại gây hại cây trồng; + Trình bày được đặc điểm để phân loại cỏ dại; trình bày được đặc điểm sinh học và sinh thái của cỏ dại; + Trình bày được các biện pháp kiểm soát và quản lý cỏ dại. - Về kỹ năng: + Nhận biết chính xác các loại cỏ dại gây hại cây trồng, + Vận dụng được các đặc điểm sinh học, sinh thái, vận dụng được các biện pháp kiểm soát và quản lý cỏ dại trong sản xuất nông nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có phẩm chất đạo đức tốt và nhận thức đúng đắn về môn học, có thái độ hợp tác với bạn bè, tôn trọng pháp luật và các quy định của nhà trường; + Có ý thức trách nhiệm trong học tập + Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin. vi
  8. Nội dung của môn học: Thời gian (giờ) Thực Số Tên chương, mục Tổng Lý hành, thí Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra thảo luận, bài tập 1 Chương 1: Khái quát về 6 6 cỏ dại 1. Định nghĩa cỏ dại 2. Lịch sử của khoa học cỏ dại 3. Tác hại của cỏ dại 4. Các loại cỏ dại gây hại cây trồng 2 Chương 2: Phân loại cỏ 6 6 dại 1. Phân loại cỏ dựa theo hệ thống phân loại thực vật 2. Phân loại cỏ dựa vào số lá mầm 3. Phân loại cỏ dựa theo thời gian sinh trưởng của cỏ 4. Phân loại cỏ dựa vào cấu trúc cơ thể và tập tính tăng trưởng 5. Phân loại cỏ dựa vào khả năng thích ứng với điều kiện sống 6. Phân loại cỏ dựa theo tập tính sinh sống vii
  9. Thời gian (giờ) Thực Số Tên chương, mục Tổng Lý hành, thí Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra thảo luận, bài tập 7. Phân loại cỏ dựa vào phương thức sinh sản 3 Chương 3: Sinh học và 6 6 sinh thái của cỏ dại 1. Sinh học của cỏ dại 2. Sinh thái của cỏ dại Kiểm tra 1 1 4 Chương 4: Biện pháp 9 9 kiểm soát và quản lý cỏ dại 1. . 1. Biện pháp canh tác 2. Biện pháp che phủ mặt đất 3. Biện pháp sử dụng thuốc hoá học 4. Biện pháp sinh học 5. Thực tế đồng ruộng Ôn thi 1 1 Thi kết thúc môn học 1 1 Cộng 30 27 3 viii
  10. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CỎ DẠI MH 32-01 Giới thiệu: Nội dung chương trình bày định nghĩa, lịch sử và tác hại của cỏ dại, các loại cỏ dại gây hại trên lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và vườn cây ăn trái. Mục tiêu: Kiến thức: trình bày được tác hại của cỏ dại trong sản xuất nông nghiệp, các loại cỏ dại gây hại cây trồng. Kỹ năng: nhận biết chính xác các loại cỏ dại gây hại cây trồng Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có phẩm chất đạo đức tốt và nhận thức đúng đắn về môn học, có thái độ hợp tác với bạn bè, tôn trọng pháp luật và các quy định của nhà trường; có ý thức trách nhiệm trong học tập, có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin. 1. Định nghĩa cỏ dại Cỏ dại là loài thực vật mọc hoang có khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, có tính chống chịu cao với điều kiện khắc nghiệt của khí hậu và thổ nhưỡng, thường mọc tự nhiên trên đồng ruộng,vườn tược, ven đường, bãi đất hoang… Giữa cỏ dại và cây trồng có mối quan hệ tương hỗ, chúng có thể chuyển hóa cho nhau trong điều kiện nhất định. Cỏ dại nếu được chọn lọc, chăm bón theo một quy trình nào đó sẽ thành cây trồng có ích, chẳng hạn các loài cỏ giàu dinh dưỡng như cỏ mật, cỏ gừng, cỏ gà, cỏ chỉ… khi được trồng, cấy, bón phân ở các nông trường, đồng cỏ sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt, dùng làm thức ăn cho gia súc nhai lại thì chúng là cây trồng. 2. Lịch sử của khoa học cỏ dại Trước năm 1970, biện pháp quản lý cỏ dại chủ yếu là làm bằng tay, sử dụng cuốc, gia súc hay tủ xác bã thực vật, đến những năm 1800 khái niệm về biện pháp ngăn ngừa cỏ dại xuất hiện, năm 1897 đến năm 1900 dung dịch diệt cỏ lá rộng có chọn lọc ra đời. Đến những năm 1930 hoá chất diệt cỏ không chọn lọc (copper sulfate, sulfuric acid, ….) xuất hiện. Năm 1932 xuất hiện thuốc trừ cỏ hữu cơ tổng hợp chọn lọc đầu tiên dinitrophenol. Năm 1941-1942 tổng hợp 2,4-D, kích thích tăng trưởng ra đời. Năm 1944 thuốc diệt cỏ chọn lọc của 2,4-D được thương mại hóa. Từ đó, hàng 1
  11. loạt những hợp chất có khả năng trừ cỏ khác cũng được tổng hợp và thương mại hóa như monuron (1949), triazines (1955). 3. Tác hại của cỏ dại 3.1. Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng, chất dinh dưỡng với cây trồng a. Cỏ dại cạnh tranh ánh sáng Ánh sáng quyết định đến 95% năng suất của cây, sự cạnh tranh ánh sáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của cây. Số hạt cỏ nằm trong đất rất nhiều, số hạt cỏ sắp nảy mầm cũng lớn hơn nhiều so với số hạt cây trồng được gieo. Hạt cỏ dại nhỏ hơn, yêu cầu các điều kiện nảy mầm như nước và ôxy cũng ít hơn nên thường mọc trước và nhanh hơn. Cỏ dại có chiều cao, số lá, diện tích lá thường lớn hơn cây trồng ở thời kỳ đầu nên thường cạnh tranh ánh sáng với cây trồng làm cho cây trồng sinh trưởng chậm. Những cây trồng cao hơn cỏ dại sẽ mọc vượt lên và không bị cỏ dại tranh cướp ánh sáng ở thời kỳ cuối; những cây trồng có chiều cao tối đa thấp hơn cỏ dại thì bị tranh cướp ánh sáng trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Vì vậy, việc trừ cỏ cho cây trồng lúc còn non, loại trừ khả năng tranh cướp ánh sáng của cỏ dại có tác dụng nâng cao năng suất các loại cây trồng rõ rệt. b. Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng Cỏ dại dù sinh trưởng nhanh hay chậm, dù cường độ hút nước và dinh dưỡng cao hay thấp, dù số lượng nhiều hay ít nhưng khi có mặt trên đồng ruộng thì chúng đều hấp thu một số lượng đáng kể nước và muối khoáng trong đất, làm cây trồng thiếu nước và dinh dưỡng, sinh trưởng chậm, năng suất thấp. Việc cỏ dại tranh cướp ánh sáng của cây trồng chỉ xảy ra ở thời kỳ đầu và chấm dứt khi cây trồng đã mọc cao hơn cỏ dại, còn việc tranh cướp nước, dinh dưỡng thì xảy ra suốt thời kỳ sinh trưởng đối với tất cả các loại cây trồng. Hầu hết các loại cỏ dại đều là những cây sinh trưởng rất nhanh nên tranh cướp rất nhiều nước và muối khoáng với cây trồng. Theo Klingman (1961), so với cây bắp thì ở trong các loài cỏ có hàm lượng đạm gấp 2 lần, hàm lượng lân gấp 1,6 lần, hàm lượng kali gấp 3,5 lần, hàm lượng canxi gấp 7,6 lần và magiê gấp 3,3 lần. Qua đó cho thấy, tỷ lệ phần trăm các chất dinh dưỡng quan trọng trong cây cỏ không phải thấp hơn so với cây trồng mà cao hơn so với cây trồng. Do đó, cỏ dại sẽ tranh cướp càng nhiều chất dinh dưỡng quan trọng nếu mật độ của chúng lớn, khối lượng sinh trưởng trong một đơn vị diện tích cao.Vì vậy, nông dân có thể tận dụng một số cỏ dại hoặc trồng để làm thức ăn gia súc. Theo Arai Masao (1966), theo dõi về lượng đạm hút được của lúa và cỏ dại cho thấy: nếu trên ruộng lúa có những cỏ thấp cây như cây vảy ốc thì lượng đạm 2
  12. do lúa hấp thu được chỉ bằng 70% so với lúa không có cỏ. Nếu trên ruộng lúa có những cỏ cao cây như: cỏ lồng vực, cỏ lác thì lúa chỉ hấp thu được lượng đạm bằng một nửa so với ruộng lúa sạch cỏ. Một số loài cỏ dại sống ký sinh trên cây trồng như: tơ hồng, tầm gửi ký sinh trên cây ăn trái: cam, quýt, nhãn,… chẳng những hút nước, muối khoáng mà cả những chất hữu cơ nữa. 3.2. Cỏ dại tiết ra chất độc có hại cho cây trồng Bộ rễ cỏ dại trong quá trình sinh sống có thể tiết ra những chất gây hại cho cây trồng. Theo Guyol-L và Bec-kery (1951), khi tưới hạt lúa mì, hạt cải bằng nước của rễ hoặc nước chiết ở đất có rễ của các cây dại như: cỏ thi (Achillea millefolium L.), cây mỹ nhân (Pa-paver rhoeas L.), cây tử kinh (Lepidium draba L.) và một số cây khác thì hạt cây trồng sẽ nảy mầm kém. 3.3. Cỏ dại là ký chủ của một số loài sâu bệnh Cỏ dại còn là ký chủ của các loại sâu bệnh hại cây trồng. Trước hết, các cây cỏ dại cùng họ, bộ hay có đặc tính giống cây trồng làm ký chủ cho những nguồn sâu bệnh hại những cây trồng tương ứng. Một vài loài cỏ dại thuộc họ bìm bìm mọc hoang là ký chủ cho sùng khoai lang gây hại trên cây khoai lang, cỏ lồng vực là ký chủ của sâu xám. Bọ xít đen hại lúa thường đẻ trứng trên cỏ lồng vực. Không chỉ làm ký chủ, cỏ dại còn tạo điều kiện sinh thái thích hợp cho sâu bệnh sinh trưởng và phát triển. Ruộng có nhiều cỏ dại thì nhiệt độ và ẩm độ đều tăng tạo điều kiện cho sâu bệnh sinh sản dễ dàng hơn. Mặt khác, cỏ dại mọc nhiều và phát triển tốt sẽ tranh cướp ánh sáng, nước, dinh dưỡng của cây trồng làm cho cây trồng sinh trưởng kém, tính đề kháng sâu bệnh giảm đi, tác hại của sâu, bệnh càng lớn. 3.4. Cỏ dại làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng Cây trồng bị cỏ dại lấn áp, tranh cướp ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng thường sinh trưởng kém và cho năng suất thấp. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà cỏ dại làm cho năng suất cây trồng giảm nhiều hay ít. Trong cùng ruộng cây trồng, các loài cỏ dại khác nhau ảnh hưởng đến năng suất cây trồng khác nhau. Ở ruộng lúa, cỏ lồng vực thường cao cây hơn lúa nên ảnh hưởng đến năng suất lúa nhiều hơn cỏ lác và rong rêu. 4. Các loại cỏ dại gây hại cây trồng 4.1. Cỏ dại gây hại cây lúa Muốn phòng trừ cỏ tốt, có hiệu quả, không những chỉ nắm thành phần cỏ, thời kỳ xuất hiện mà còn phải hiểu được đặc điểm của chúng. Trên cơ sở những đặc điểm đó có thể lựa chọn những phương pháp trừ cỏ hiệu quả nhất. 3
  13. a. Cỏ lồng vực nước Cỏ lồng vực nước là loại cỏ hại lúa phổ biến trên thế giới, hầu hết các nước trồng lúa đều gặp loại cỏ này. Về hình thái chúng rất giống lúa có thể mọc, sinh trưởng, phát triển ở mọi loại đất trồng lúa. Loại này thường ra hoa kết hạt trước lúa; hạt chín sớm, rụng xuống đất và giữ sức nảy mầm trong thời gian dài. Hạt cỏ lồng vực ít bị phá hại trong điều kiện tự nhiên vì xung quanh hạt được bao bọc một lớp vỏ bằng sừng vững chắc không thấm nước và không khí. Hạt muốn nảy mầm cần có điều kiện thuận lợi, thường hạt nảy mầm tốt trong điều kiện đất ẩm (độ ẩm đất 80-90%). Đất khô (độ ẩm dưới 70%) hạt nảy mầm cũng giảm, khi ngập nước từ 10-15 cm hạt vẫn mọc mầm được khoảng 10-15%. Điều này giải thích tại sao trong ruộng mạ, ruộng gieo vãi hoặc ruộng lúa cấy cạn nước, chỉ giữ ẩm đất, thì cỏ lồng vực mọc rất nhiều, khi ngập nước vẫn có một số cây cỏ lồng vực nhất định. Cỏ lồng vực có khả năng đẻ nhánh, những nhánh này cũng cho bông. Một số cây sau này có thể cho hàng chục bông tùy điều kiện dinh dưỡng và các điều kiện sống khác nhau. Khi bông chính chín, hạt rụng đi, các mầm nách lại tiếp tục phát triển thành bông mới. Chính vì vậy, khả năng sinh sản của cỏ lồng vực khá lớn. Khả năng kết hạt của cỏ lồng vực cũng khá cao. Một bông cỏ lồng vực có thể có 200-500 hạt, các hạt này lại dễ rụng xuống đất để duy trì nòi giống, chúng có thể kết hạt ngay cả khi gặp điều kiện sống không thuận lợi như khô hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp. Trong điều kiện nước ta, kết quả nghiên cứu, điều tra cỏ lồng vực hại lúa, có thể phân chia thành hai loại và mỗi loại lại chia thành hai loại khác nhau như sau (Bảng 1.1): - Lồng vực trắng: chính là lồng vực nước, rất giống lúa, lá nhỏ, mọc xiên, màu xanh vàng, bẹ thẳng, xanh vàng. Đẻ nhánh gọn, chịu ngập nước khỏe. Có khả năng chống chịu với một số thuốc trừ cỏ. + Lồng vực trắng, hạt có râu dài + Lồng vực trắng, hạt có râu ngắn hoặc không râu. Hạt to, được bao bọc bởi một lớp vỏ không kéo dài thành râu, hoặc có râu ngắn. - Lồng vực tía: có thể có nguồn gốc từ cỏ lồng vực cạn nhưng sống lâu dài dưới đất ngập nước nên trở thành lồng vực nước hại lúa. Lá xanh thẫm, to, xòe mềm mại, gân chính trắng, 2 mép lá có màu tía. Bẹ lá to, dưới gốc có màu tía, thân to màu hơi tía. Đẻ nhánh nhiều, bụi xòe không gọn, trổ bông không tập trung. Loại này cũng có thể chia làm hai loại: - Lồng vực tía hạt có râu dài: hạt to, có râu dài do các vỏ tạo thành. 4
  14. - Lồng vực tía, hạt có râu ngắn: hạt nhỏ, râu ngắn Bảng 1.1: Sự phân biệt một số đặc điểm giữa 4 loại cỏ lồng vực và lúa. Chiều Số Số Số hạt Trọng lượng Loại cây Cao nhánh 1 bông 1 1 1000 hạt (gam) bụi bụi bông (cm) Lồng vực trắng hạt có râu 109,5 12,4 9,2 350,0 3,39 Lồng vực trắng hạt 96,5 15,6 12,2 233,0 6,64 không râu Lồng vực tía hạt có râu 129,3 7,2 5,4 407,4 6,12 Lồng vực tía hạt 123,5 12,1 9,1 350,6 1,51 không râu Cỏ lồng vực là loại cỏ hại lúa nghiêm trọng, đã được coi là một trong những đối tượng kiểm dịch trong các sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều tác giả ở nhiều nước nghiên cứu đặc điểm cỏ này và nghiên cứu nhiều biện pháp phòng ngừa chúng. b. Cỏ cháo Cỏ cháo là cỏ hằng niên hoặc bán đa niên, cao khoảng 80 cm. Cây có màu xanh nhạt. Thân yếu, mềm, láng, có 3 cạnh nhọn. Lá hẹp, mềm rũ, hơi có rãnh (Hình 1.1), bìa lá hình ống, tụ lại màu xanh đến nâu đỏ, không có phiến lá ở gốc. Rễ có dạng sợi và màu hơi đỏ. Hoa tụ tán, hình tán bất định, đơn hoặc lưỡng tính, đường kính dài 5 – 15 mm, có 10 – 60 bông con xòe như hình sao. Bông con hẹp đến dạng hình thon, tập trung hơi nhú lên, tà, dài 2,5 – 8 mm, rộng 0,8 – 1,25 mm, có từ 6 – 30 hoa. 5
  15. Hình 1.1: Cỏ cháo c. Cỏ chác Là loại cỏ nhất niên, mọc xòe, cao 20 – 70 cm. Thân dẹt ở phần dưới, chẻ góc 4 – 5 ở phần ngọn. Lá mảnh (Hình 1.2), dài 3,5 mm, rộng 1 – 2,5 mm. Lá trên thân có phiến lá rất ngắn. Phát hoa màu nâu hay vàng rơm. Trái màu ngà hoặc nâu, bế quả 3 góc. Tái sinh sản bằng hạt. Thích hợp với đất lúa nước. 6
  16. Hình 1.2: Cỏ chác d. Cỏ đuôi phụng Là cỏ nhất niên thân bụi, mọc khỏe, cao đến 1 m. Thân thon, thẳng đứng hoặc nhô lên từ cành gốc. Lá thẳng và láng, dài 10 – 20 cm, dẹt, nhọn, mỏng, mặt trên nhám, lá thìa dài 1 – 2 mm. Phát hoa có lông hình trứng hẹp, trục chính dài 10 – 40 cm, nhánh đơn, phân nhiều cành (Hình 1.3), dài 5 – 15 cm. Gié phụ không có cuống phụ, mỗi gié phụ mang 3 – 7 hoa màu xanh nhạt hoặc hơi đỏ. Tái sinh sản bằng hạt. Thích hợp ở đất thoát nước kém. 7
  17. Hình 1.3: Cỏ đuôi phụng e. Cỏ u du tía Cỏ thân bụi, cỏ nhất niên hoặc đa niên, không có căn hành, cao 45 – 100 cm. Thân thẳng đứng, có 3 cạnh ở ngọn, trơn, đường kính 3 – 4 mm. Lá to, dẹt, bằng hoặc hơi xếp, bìa bén. Hoa tụ tán, kép hoặc xẻ kép, tán bất định, ngang 30 cm, bông con hợp thành cụm bông, cụm bông sắp xếp theo hình nón, trụ hơn là rời rạc dài 3 – 6 cm, rộng 1 – 3 cm, không có lông, cuống hình cánh hẹp.Thường tìm thấy ở nơi đất trống, ẩm ướt, đầm lầy,ven sông, mương, bờ ruộng lúa. f. Cỏ lác rận Cỏ nhất niên, cao 15 – 50 cm. Rễ sợi màu đỏ vàng. Thân bụi, thon, hơi cứng, có 3 cạnh, láng. Lá ít, ngắn hơn lá trên phát hoa, bẹ lá bao quanh thân ở gốc. Phát hoa dày, có nhiều gié không đều nhau dài nhất đến 15 cm, đối diện với vài lá hoa, hoa thấp nhất dài hơn phát hoa, bông con dài, rời, nhiều gié, thẳng đứng, gốc đơn ngắn, bằng, ở đầu tròn to nhất, xanh nhạt đến vàng. Cỏ chủ yếu trên ruộng lúa. g. Cỏ năng Là loại cỏ lâu năm, mọc nhiều và sinh trưởng tốt ở đất ngập nước và chua. Thân giả tròn như lá hành (Hình 1.4), chiều cao phụ thuộc mực nước và khả năng dinh dưỡng của đất. Đất tốt, ngập nước thì vươn cao chiều dải thân có thể đạt tới 1 – 2 m. Thường ở ruộng lúa, cỏ cao xấp xỉ cây lúa, cỏ sinh sản vô tính. Thân 8
  18. ngầm dưới đất có nhiều mầm ngủ. Từ các mầm ngủ, mọc ra các chồi, các chồi này đâm qua lớp đất rồi vươn lên khỏi mặt nước. Cỏ sinh trưởng và phát triển mạnh vào mùa hè nóng, đủ nước. Vào mùa đông cỏ ngừng sinh trưởng, thân giả vàng úa và chết. Đến mùa xuân, trời ấm, cỏ lại mọc mầm xanh và tốt, phát triển nhiều thân giả mới, tạo thành từng đám lớn. Cỏ hại lúa bằng cách tranh cướp dinh dưỡng và che khuất ánh sáng, làm cho lúa thiếu dinh dưỡng và ánh sáng, năng suất thấp. Hình 1.4: Cỏ năng h. Cỏ rau bợ nước Mọc nhiều ở ruộng có mực nước từ 5 – 10 cm, đất hơi chua. Thân bò dài trên mặt đất, chia thành nhiều đốt. Từ mỗi đốt mọc lên một chiếc lá có cuốn dài, phiến lá chia thùy (Hình 1.5), vươn khỏi mặt nước. Từ các đốt này cũng mọc nhiều cành, nhánh để tạo thành thân mới. Khả năng sinh sản vô tính rất lớn, chỉ trong một thời gian ngắn có thể tạo thành đám lớn phủ kín mặt ruộng. Cỏ thường phát triển mạnh từ tháng 2 đến tháng 5 và từ tháng 8 tới tháng 10. Sau khi sinh trưởng được 30 – 40 ngày, từ các đốt cỏ bợ mọc lên các hoa và kết hạt. Hạt rơi xuống đất và năm sau lại nảy mầm. Cỏ hại lúa bằng cách tranh chấp chất dinh dưỡng. 9
  19. Hình 1.5: Cỏ rau bợ nước i. Rong đuôi chó Thường gặp ở những ruộng ngập nước, đất chua. Sau khi cấy lúa 10 – 15 ngày thì rong bắt đầu mọc. Khả năng sinh trưởng và sinh sản vô tính của rong rất nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn (10 – 15 ngày) đã lan đầy mặt ruộng. Mực nước càng sâu thì rong càng vươn dài và cao gần mặt nước để sử dụng ánh sáng. Rong vừa sinh sản hữu tính vừa sin sản vô tính. Thân chia thành nhiều đốt, xung quanh đốt mọc ra các đoạn thân (vừa là thân, cũng đồng thời là lá). Các đoạn thân này cũng lại chia thành các đốt, các đốt lại nảy mầm thành thân mới. Cứ như vậy, khả năng sinh sản vô tính là vô tận. Sau khi mọc mầm 30 – 40 ngày, từ các đốt thân ra hoa kết hạt. Hạt chín và rơi xuống đất, khi gặp điều kiện thuận lợi thì nảy mầm. Trên đất ngập nước liên tục thì sinh trưởng của rong cũng liên tục nhưng về mùa đông, sự sinh trưởng chậm lại. Đất khô nước thì rong bị chết. Rong hại lúa chủ yếu bằng cách tranh chấp dinh dưỡng làm cho lúa không đủ dinh dưỡng, sinh trưởng kém. Phơi đất chỉ tiêu diệt được các cơ quan sinh sản thân lá mà không diệt được hạt. Trừ rong bằng cách dùng vôi bón ruộng, dùng sunfat đồng và phơi khô đất. 10
  20. 4.2. Cỏ dại gây hại cây công nghiệp ngắn ngày a. Cỏ lồng vực cạn Họ hòa bản, sống hàng trăm, thân mềm, hơi hẹp ở gốc, cao 60 – 70 cm, các đốt thân thường có rễ và có lông, đẻ nhiều nhánh. Mỗi nhánh mang một phát hoa, các phát hoa phát triển không đều; khi hạt trên bông chính đã rụng thì các bông trên cành mới phát triển; một cây có thể đẻ 8 – 10 nhánh. Cỏ ưa ẩm, hạt nảy mầm tốt ở ẩm độ đất 80 – 90%. Cây sinh trưởng phát triển tốt ở đất ẩm nhưng có thể chịu được khô hạn. Sau khi cây đã mọc, có thể chịu được ngập nước trong thời gian dài. Sau khi mọc được 45 – 50 ngày thì ra hoa kết hạt, thời gian ra hoa kết hạt kéo dài tùy theo sự phát triển của cành, cây ra hoa suốt từ tháng 2 đến tháng 11. Hạt có khả năng chống chịu cao, giữ sức nảy mầm trong đất lâu (có khi đến hàng chục năm), xử lý ở nhiệt độ 80oC tỷ lệ nảy mầm vẫn đạt 60%. Sự phân bố của nó rất rộng, có thể gặp trên đất trồng màu ở hầu hết các nơi, hoặc trên bờ. Đủ độ ẩm thì cỏ mọc dày, phát triển tốt, có thể lấn át cây trồng khi còn nhỏ (bắp), hoặc cây trồng có chiều cao thấp như đậu xanh, đậu phộng… chúng gây khó khăn cho thu hoạch và làm giảm năng suất cây trồng. Phải trừ cỏ khi cỏ còn non, chưa ra hoa kết trái, khi cỏ lớn khó trừ, đặc biệt hạt không thể trừ được khi chúng đã rơi xuống đất. b. Cỏ mần trầu Họ hòa bản, sống hằng năm trên đất ẩm nhưng có khả năng, chịu khô hạn trong thời gian dài. Thân thảo nhỏ, cao 30-40 cm, có khi cao 60-70 cm, thân bò dài ở dưới gốc, sau đứng thẳng thành bụi. Rễ mọc khỏe, bám chặt đất, khó nhổ. Bông phân làm 3-4 gié ở đầu bông (Hình 1.6), gié dài 5-7 cm. Cỏ ra hoa từ tháng 3 đến tháng 11, hạt chín rơi xuống đất, gặp điều kiện tốt, đủ ẩm thì hạt sẽ nảy mầm (thường vào tháng 2, 3). Cỏ dại chủ yếu ở ruộng màu, nhất là vùng đồi núi như Mộc Châu, chủ yếu là tiêu hao chất dinh dưỡng trong ruộng bắp, ruộng trồng các cây trồng cạn thấp (đậu xanh, đậu phộng,…), chúng tranh chấp ánh sáng và dinh dưỡng. Vì có rễ bám khỏe nên cỏ còn được trồng để giữ đất ở bờ đê, đồi núi để chống xói mòn. 11
nguon tai.lieu . vn