Xem mẫu

  1. GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI PGS.TS. Bùi Văn Quân - ThS. Nguyễn Văn Linh GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................7 Chương 1 NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Chủ đề 1: Lý luận chung về năng lực giáo dục..............................................................9 Chủ đề 2: Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục............................................................31 Tài liệu tham khảo Chương 1.......................................................................................46 Câu hỏi ôn tập Chương 1............................................................................................46 Bài tập thực hành Chương 1........................................................................................46 Chương 2 HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chủ đề 1: Giáo dục giá trị sống...................................................................................48 Chủ đề 2: Giáo dục kĩ năng sống................................................................................63 Chủ đề 3: Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội......................91 Chủ đề 4: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..........................................109 Chủ đề 5: Giáo dục “Sống đẹp” trong nhà trường Tiểu học ......................................123 Tài liệu tham khảo Chương 2.....................................................................................138 Câu hỏi ôn tập, thảo luận Chương 2..........................................................................138 Bài tập thực hành Chương 2......................................................................................139
  4. 6 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH Chủ đề 1: Lý luận chung về phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.............................................................................................140 Chủ đề 2: Nghi thức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh......................................160 Tài liệu tham khảo Chương 3.....................................................................................192 Câu hỏi ôn tập, thảo luận Chương 3..........................................................................192 Bài tập thực hành Chương 3......................................................................................193 Chương 4 CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chủ đề 1: Khái quát chung về công tác chủ nhiệm lớp..............................................194 Chủ đề 2: Công tác lập kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông......................................................................216 Tài liệu tham khảo Chương 4.....................................................................................223 Câu hỏi ôn tập, thảo luận Chương 4..........................................................................223 Bài tập thực hành Chương 4......................................................................................223
  5. LỜI NÓI ĐẦU Trong công tác đào tạo của bất kì nghề nào cũng phải quan tâm đến vấn đề rèn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kĩ năng nghề cho người học. Sự thành thạo, nhuần nhuyễn kĩ năng nghề là một trong những yếu tố then chốt làm tăng hiệu quả công việc trong một ngành nghề nhất định bởi “trăm hay không bằng tay quen”. Đối với nghề sư phạm cũng vậy, muốn trở thành một người thầy giỏi theo đúng nghĩa, đòi hỏi người học phải cố gắng nỗ lực rèn luyện không ngừng về cả lý luận lẫn thực hành các kĩ năng, kỹ xảo đáp ứng các yêu cầu của nghề nghiệp, hình thành các năng lực, phẩm chất nghề nghiệp. Việc nâng cao tay nghề thông qua việc rèn luyện các kĩ năng góp phần nâng cao năng lực tổ chức giáo dục vô cùng quan trọng. Theo tinh thần đổi mới công tác đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực, cuốn Giáo trình Nghiệp vụ sư phạm 3 nhằm phục vụ việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu học phần Rèn luyện năng lực giáo dục - bộ phận cốt lõi trong việc đào tạo tay nghề cho giáo sinh. Nội dung giáo trình gồm 4 chương: Chương 1: Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Chương 2: Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông. Chương 3: Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh. Chương 4: Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông. Trong đó, mỗi chương được thiết kế thành các chủ đề có tính độc lập tương đối, có cấu trúc đặc biệt, chứa đựng mục tiêu, kiến thức đề xuất, các hoạt động dạy học với các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại được lồng ghép vào từng nội dung cụ thể.
  6. 8 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 Với mục tiêu, nội dung, cấu trúc như trên, khi sử dụng giáo trình, người dạy phải chú ý đến mối quan hệ giữa các chủ đề, các kiến thức đề xuất cụ thể trong toàn bộ giáo trình, đồng thời cần quan tâm đến phương tiện để hỗ trợ việc học tập của người học như: phòng học, sân tập, mô hình, tranh ảnh, sách báo tham khảo, băng hình, sơ đồ… để người học tiếp thu kiến thức đầy đủ, hệ thống. Thông qua cách cấu trúc trên, giáo trình cũng đặc biệt khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu của người học. Nhóm tác giả biên soạn giáo trình đã tham khảo nhiều tài liệu của các bạn đồng nghiệp, cố gắng đảm bảo tính khoa học, sư phạm và cập nhật kiến thức mới, tuy nhiên cuốn sách vẫn không tránh khỏi khiếm khuyết. Chúng tôi mong muốn nhận được sự chia sẻ, cảm thông và đóng góp ý kiến của các bạn. Nhóm tác giả
  7. Chương 1 NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Mục tiêu: Về kiến thức - Phân tích được khái niệm năng lực giáo dục, các nội dung và hình thức giáo dục cơ bản trong nhà trường phổ thông. - Phân tích thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục tại các trường phổ thông. Về kĩ năng - Hình thành kĩ năng thiết kế, xây dựng nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, đánh giá các hoạt động giáo dục. - Vận dụng được những nội dung kiến thức về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục vào thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục trong quá trình thực tập tại trường phổ thông nhằm giáo dục toàn diện nhân cách học sinh. Về thái độ - Có thái độ học tập, nghiên cứu nội dung tổ chức hoạt động giáo dục một cách nghiêm túc. - Nhiệt tình, có trách nhiệm trong rèn luyện các năng lực tổ chức hoạt động giáo dục. CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC GIÁO DỤC Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm năng lực giáo dục, kể tên được các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Phân tích được các nội dung và hình thức giáo dục trong nhà trường phổ thông.
  8. 10 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 - Liên hệ các nội dung giáo dục với những yêu cầu mới trong xã hội hiện nay. 1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC GIÁO DỤC 1.1. Khái niệm “năng lực giáo dục” Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục cụ thể theo chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định. Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức, kĩ năng, thái độ. Những yếu tố này không tách rời nhau mà chúng tích hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được chuyển hóa, vận dụng trong những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể (bao gồm dạy học và giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi người giáo viên. Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực khác nhau, có thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm năng lực nghiên cứu các văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học. Trong đó: Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học - giáo dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là: - Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục: Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo dục khá đa dạng bao gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, sách giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách hướng dẫn giáo viên… liên quan đến việc dạy học môn học và giáo dục người học mà người giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục người học một cách phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được một cách rõ ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai.
  9. Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 11 - Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng lực này là tìm hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm hiểu các đặc điểm về thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội... của họ. Năng lực này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục có kết quả, đảm bảo sự phân hóa trong dạy học - giáo dục cũng như xác định được mức độ phát triển về tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, kĩ năng của người học ở một lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù hợp và có hiệu quả với độ tuổi. Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một số năng lực thành phần cụ thể: - Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu cơ bản là mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Năng lực này thể hiện ở việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến thức, kĩ năng và thái độ cơ bản mà người học phải đạt được sau một quá trình dạy học và giáo dục cụ thể. - Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo dục phù hợp với mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học, chính xác, thực tiễn, có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và phù hợp với lứa tuổi của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy tri thức với giáo dục các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học. - Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này biểu hiện ở việc phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác định được nội dung trọng tâm, cơ bản và chuyển hóa nó thành các hoạt động hướng vào những mục tiêu dạy học - giáo dục cơ bản, cốt lõi mà người học phải thực hiện để lĩnh hội các nội dung đó; sử dụng nhiều dạng hoạt động khác nhau để người học được trải nghiệm nhằm chuyển hóa tri thức, chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo
  10. 12 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 viên khi tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy học - giáo dục được thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cụ thể. - Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu, với nội dung của bài học, phù hợp với trình độ chung của người học, quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học và thể hiện đúng đặc trưng của phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy tính tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học. - Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc giải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ động, tự tin, tôn trọng nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của dạy học, giáo dục. - Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc tạo ra môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành mạnh trong dạy học để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết lập và duy trì được sự tương tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên - người học thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cũng như giao tiếp bằng ánh mắt, cử chỉ với người học; khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu không khí học tập cởi mở, lôi cuốn được mọi người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập qua động viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập và sự tự tin của người học, lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát biểu ý kiến, mạnh dạn trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình. - Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với mục tiêu, với nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo dục, thể hiện đúng đặc trưng của nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
  11. Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 13 - Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện ở việc khai thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy trong quá trình dạy học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học để lựa chọn những nội dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo cho bài dạy có tính giáo dục cao. Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người học bao gồm các năng lực: - Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc xác định mục tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những phương pháp, công cụ kiểm tra phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo các nguyên tắc đánh giá. - Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc vận dụng các phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập thông tin về kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học trong quá trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản hồi thông tin cho người học một cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi, tích cực và hiệu quả hơn. 1.2. Những nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường phổ thông 1.2.1. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục đích, được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của giáo viên. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau: - Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng; tránh sự lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan. - Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
  12. 14 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 - Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc. - Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức, có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. 1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục nhằm bồi dưỡng cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá đúng cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình thành ở học sinh nhu cầu và năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là: - Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm mỹ. - Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu thích và vươn tới cái đẹp chân chính. - Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp. 1.2.3. Giáo dục lao động Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp, tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tuỳ theo lứa tuổi và giới tính để làm chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai. Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông: - Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động. - Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại. - Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế. - Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: Làm việc có kế hoạch, khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…
  13. Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 15 - Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển lâu dài của kinh tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội. - Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại hình lao động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội. 1.2.4. Giáo dục thể chất Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển các phẩm chất và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia vào hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường: - Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh. - Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học. - Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,… - Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.2.5. Những nội dung giáo dục mới Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả năng và bản lĩnh thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại, giáo dục trong nhà trường hiện nay đã được bổ sung những nội dung giáo dục cho phù hợp hơn: - Giáo dục kĩ năng sống. - Giáo dục môi trường.
  14. 16 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 - Giáo dục dân số. - Giáo dục giới tính. - Giáo dục giá trị. - Giáo dục quốc tế. 1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục 1.3.1. Trò chơi a) Khái niệm Trò chơi thiếu nhi là một hình thức vui chơi giải trí, dùng các kĩ thuật, các phương tiện (cử chỉ, hành động, ngôn ngữ…) để biểu đạt một sự vật, hiện tượng, việc làm, hoạt động… trong đời sống tự nhiên, xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí của thiếu nhi, đồng thời thông qua đó để giáo dục các em một cách toàn diện. b) Cách thức thực hiện - Chuẩn bị: Sân chơi, đạo cụ. - Các bước tiến hành: + Giới thiệu tên, chủ đề, ý nghĩa trò chơi. + Hướng dẫn cách chơi. + Hướng dẫn luật chơi. + Chơi thử. + Chơi thật. + Nhận xét. - Kết thúc: Thu dọn đạo cụ chơi. c) Một số lưu ý khi thực hiện - Cần lựa chọn trò chơi phù hợp với đối tượng chơi (tâm lý lứa tuổi, giới tính, trình độ nhận thức, hoàn cảnh cá biệt), với mục đích chơi (trò chơi này nhằm mục đích giáo dục gì), với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể (trong nhà, ngoài sân…).
  15. Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 17 - Cần chuẩn bị cơ sở vật chất tối thiểu cần thiết cho cuộc chơi, tính toán các điều kiện khác như người phục vụ chơi, sân chơi, quà… sao cho an toàn, chu đáo và thu hút người chơi. - Giáo viên phải nắm vững đối tượng chơi, tổ chức trò chơi từ đơn giản đến phức tạp, chú ý động viên các em chơi kém tạo điều kiện cho các em được tham gia chơi nhiều cùng các bạn giúp các em bạo dạn hơn; phải luôn tìm tòi, học hỏi để biết cách hướng dẫn, tổ chức trò chơi làm cho học sinh yêu thích, đây là nghệ thuật sư phạm của người thầy. Trong tổ chức các hoạt động giáo dục, có thể phân loại trò chơi thành 4 loại sau: - Trò chơi khởi động: Thường được tổ chức đầu chương trình tổ chức hoạt động giáo dục, diễn ra trong thời gian ngắn để khuấy động bầu không khí lớp học. - Trò chơi khám phá kiến thức: Thường là phần chính của các chương trình tổ chức hoạt động giáo dục, nội dung của trò chơi liên quan đến việc tìm tòi các kiến thức giáo dục của học sinh. - Trò chơi chuyển tiếp: Thường là các trò chơi nhỏ, vui vẻ diễn ra giữa các hoạt động tĩnh và động trong chương trình tổ chức. - Trò chơi vận động: Thường được tổ chức vào phần cuối của chương trình trong đó khi thực hiện các nhiệm vụ của trò chơi, học sinh sử dụng các hoạt động như: nói, hát, trả lời, chạy, nhảy, ném, vượt qua chướng ngại vật, bảo vệ bản thân, bảo vệ đồng đội… 1.3.2. Tham quan, dã ngoại a) Khái niệm Tham quan, dã ngoại là một hoạt động giáo dục nhằm tổ chức cho các em đi theo tìm hiểu, tiếp xúc với một thắng cảnh, một di tích lịch sử, văn hóa, một công trình, một nhà máy… hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống và học tập; thông qua đó giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cho học sinh.
  16. 18 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 b) Cách thức thực hiện - Xây dựng kế hoạch tham quan du lịch. Quy trình lập kế hoạch hoạt động như sau: Bước 1: Công tác chuẩn bị. Bước 2: Lập kế hoạch. Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, tổng kết. - Công việc chuẩn bị của giáo viên: + Đầu tư cho nội dung lập kế hoạch hoạt động (chọn thời điểm tham quan, xác định địa điểm tham quan và thời gian, thiết kế nội dung và chương trình cuộc tham quan). + Cử người đi tiền trạm liên hệ nơi ăn, ở, sinh hoạt cùng toàn bộ nội dung của cuộc tham quan. + Chuẩn bị đồ dùng cá nhân và những phương tiện, điều kiện cho tập thể lên đường, sinh hoạt tập thể, ăn uống, ngủ nghỉ… + Thông báo cho hội cha mẹ học sinh để có sự phối hợp ủng hộ và giúp đỡ. - Công tác chuẩn bị của học sinh: + Chuẩn bị chu đáo các điều kiện thuộc yêu cầu cá nhân: trang phục, đồ ăn, bút, sách… + Chuẩn bị của tập thể: lều, trại, túi thuốc cứu thương… + Thông báo kế hoạch hoạt động cho phụ huynh. - Tổ chức hoạt động tham quan, du lịch: + Phổ biến nội qui đi đường và phát lệnh hành quân (tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí trên đường đi). Đến địa điểm tham quan để các em nghỉ 15 phút nhận địa điểm cắm trại hoặc nơi nghỉ (tùy điều kiện để đưa ra các phương án). + Cho học sinh xếp hàng theo thứ tự nghe giới thiệu của hướng dẫn viên (có thể đặt câu hỏi hoặc ghi chép, chụp ảnh…).
  17. Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 19 + Sau khi hoàn thành toàn bộ chương trình và nội dung của cuộc tham quan, dã ngoại có thể kết thúc hoạt động đúng dự kiến. c) Một số lưu ý khi thực hiện - Người tổ chức (GV) phải biết cách kìm chế, quản lí chặt chẽ để không xảy ra những sự việc đáng tiếc như thất lạc, làm hỏng vỡ các hiện vật, làm ảnh hưởng đến uy tín của đoàn và các đoàn tham quan khác. - Nếu số lượng các em tham gia quá đông nên chia thành các nhóm nhỏ và cử người quản lí. - Đảm bảo an toàn sức khỏe cho các em trong ăn uống, sinh hoạt ngoài trời, dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra. - Kết thức hoạt động đúng thời gian dự kiến, tránh kéo dài hoặc thay đổi tùy tiện chương trình làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn bộ hoạt động. - Sau cuộc tham quan nên bố trí thời gian để các em viết thu hoạch. 1.3.3. Hội thi, cuộc thi a) Khái niệm Hội thi, cuộc thi là một hình thức hoạt động nhằm giúp cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định những thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng rèn luyện phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể; thông qua đó nâng cao đời sống tinh thần, góp phần vào việc bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách cho học sinh. b) Cách thức thực hiện - Lập kế hoạch: + Chuẩn bị chủ đề hội thi/ cuộc thi. + Xác định thời gian hội thi/ cuộc thi. + Thành phần tham gia. + Chuẩn bị cơ sở vật chất. - Công tác chuẩn bị:
  18. 20 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3 + Thành lập Ban tổ chức hội thi/ cuộc thi (Trưởng ban, Phó Ban tổ chức, các ủy viên). + Thành lập Ban giám khảo, dẫn chương trình. - Tiến hành hội thi/ cuộc thi. + Ổn định trật tự. + Nghi lễ chào cờ. + Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu. + Đọc quyết định thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo. + Dẫn chương trình điều hành hội thi/ cuộc thi theo chương trình của Ban tổ chức. + Công bố kết quả hội thi/ cuộc thi. + Mời các đại biểu/ thầy cô giáo lên trao quà lưu niệm, giải thưởng… + Trưởng Ban tổ chức công bố bế mạc hội thi/cuộc thi. - Tổng kết rút kinh nghiệm sau hội thi/cuộc thi: + Đánh giá những mặt thành công, biểu dương các đơn vị, cá nhân tích cực. + Rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế. c) Một số lưu ý khi thực hiện - Cần phổ biến, triển khai mục đích, yêu cầu, nội dung, số lượng tiết mục, chủ đề cho tất cả các cá nhân, tập thể tham gia để họ có kế hoạch tập luyện và phải tổng duyệt toàn bộ chương trình trước khi tiến hành tổ chức chính thức. - Ban giám khảo cần tiến hành chấm một cách công khai và thông báo bằng các thẻ điểm. - Thư ký cần ghi chép tổng hợp thật nhanh kết quả. - Dẫn chương trình cần chuẩn bị một số câu hỏi dành cho khán giả để tạo hứng khởi trong hội thi/cuộc thi (nên có phần quà để tặng thưởng những người trả lời đúng).
  19. Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 21 1.3.4. Sân khấu tương tác (đóng vai) a) Khái niệm Sân khấu tương tác (đóng vai) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,… b) Cách thức thực hiện + Trước khi tiến hành tổ chức hoạt động cần lên kế hoạch thực hiện, vạch ra mục đích, chủ đề của hoạt động. + Xây dựng kịch bản chi tiết thành từng cảnh. + Phân vai diễn. + Tiến hành tập luyện. + Tổng duyệt. + Trình diễn. + Tổng kết, rút kinh nghiệm. c) Một số lưu ý khi thực hiện - Về nhận thức: Các em tham gia hoạt động phải thấy hết ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, nội dung của tiểu phẩm, kịch… - Về cơ sở vật chất:
nguon tai.lieu . vn