Xem mẫu

BÀI 4 : SỬA CHỮA BƠM THỜI GIAN(giờ) THẤP ÁP (BƠM CHUYỂN NHIÊN LIỆU) Tổng số Lý thuyết 12 03 Thực hành 09 Kiểm tra 0 MỤC TIÊU - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của bơm chuyển nhiên liệu - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm chuyển nhiên liệu - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa được bơm chuyển nhiên liệu đúng yêu cầu kỹ thuật - Chấp hành đúng quytrình, quyphạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷluật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh NỘI DUNG 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của bơm chuyển nhiên liệu 1.1. Nhiệm vụ Bơm chuyển nhiên liệu có nhiệm vụ hút nhiên liệu từ thùng chứa cung cấp vào khoang nhiên liệu thấp áp của bơm cao áp với một áp suất ổn định nhất định 1.2. Yêu cầu Phải đảm bảo được nhiên liệu từ thùng chứa cung cấp vào khoang nhiên liệu thấp áp của bơm cao áp với một áp suất ổn định 6 10 11 12 5 4 7 6 4 8 3 9 4 7 2 1 13 7 (a) (b) (c) Hình 2.1.Bơm chuyển nhiên liệu kiểu pít tông (a), kiểu bánh răng (b) và kiểu cánh gạt (c) 1- Cam; 2- Con đội con lăn và thanh đẩy; 3- Lò xo bơm; 4- Cửa cấp nhiên liệu; 5,8- Van một chiều; 6- Bơm tay kiểu pít tông (bơm mồi); 7- Cửa hút nhiên liệu; 9- Pít tông bơm; 10- Cặp bánh răng bơm; 11- Van an toàn; 12- Rô to và cánh gạt; 13- Van một chiều. 17 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm chuyển nhiên liệu 2.1. Cấu tạo Các hệ thống nhiên liệu diesel thường sử dụng một trong các loại bơm sau: bơm pít tông bơm bánh răng và bơm cánh gạt. Bơm pít tông thường gặp cung cấp nhiên liệu cho bơm Bosch, trong khi bơm bánh răng và bơm cánh gạt thường gặp trong hệ thống nhiên liệu dùng bơm cao áp phân phối và bơm cao áp - vòi phun. 2.2 Nguyên lý hoạt động. - Bơm pít tông (hình 2-1.a) được dẫn động từ cam 1. Khi cam quay xuống, lò xo 3 đẩy pít tông 8 đi xuống ép nhiên liệu ở không gian phía dưới pít tông làm cho van một chiều 5 đóng lại và nhiên liệu bị đẩy sang đường cấp nhiên liệu 4 đến bơm cao áp. Lúc này không gian phía trên pít tông có độ chân không nên van một chiều 8 mở và nhiên liệu được hút từ thùng chứa qua cửa hút 7 vào không gian này. Khi cam đẩy pít tông nén lò xo 3 và đi lên, van 8 đóng lại, nhiên liệu từ khoang phía trên pít tông được bơm qua van 5 mở đi xuống không gian phía dưới pít tông. Tiếp theo, chu trình được lặp lại như trên. Bơm tay 6 dùng để bơm nhiên liệu lên bơm cao áp và xả khí trước khi khởi động động cơ. Khi kéo cần pít tông bơm tay thì van 5 đóng lại, 8 mở, nhiên liệu được hút vào xi lanh của bơm, khi đẩy cần bơm thì van 8 đóng lại, van 5 mở và nhiên liệu được bơm vào đường cấp nhiên liệu 4. Bơm chuyển nhiên liệu kiểu bánh răng (hình 2.1.b) có nguyên lý hoạt động hoàn toàn giống bơm dầu kiểu bánh răng dùng trong hệ thống bôi trơn. Bơm có thể được trang bị thêm bơm tay 6 kiểu pít tông như trên hình để bơm nhiên liệu lên hệ thống và xả khí trước khi khởi động động cơ. Vì lắp kết hợp bơm tay kiểu pít tông nên phải có các van một chiều 13. - Bơm cánh gạt thuộc dạng bơm rô to. Rô to 11quay mang theo các cánh gạt chuyển động và gạt nhiên liệu từ của hút sang cửa cấp nhiên liệu lên bơm cao áp. Van an toàn 10 là một van lò xo sẽ mở xả bớt nhiên liệu từ đường cấp về đường hút khi áp suất ở đường cấp nhiên liệu vượt quá giới hạn qui định. 3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm chuyển nhiên liệu 3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. - Bơm chuyển nhiên liệu thấp áp bị mòn hỏng không cung cấp đủ lưu lượng yêu cầu cho bơm cao áp. Các hư hỏng chủ yếu của bơm thấp áp là mòn các chi tiết chính như pít tông và xi lanh trong bơm pít tông, các bánh răng và vỏ bơm trong bơm bánh răng, rô to, cánh gạt và thân trong bơm cánh gạt. Các hư hỏng khác như mòn hoặc liệt các van một chiều, lò xo bơm yếu, hỏng hoặc các chi tiết dẫn động bị mòn cũng sẽ làm cho bơm không cung cấp đủ lưu lượng yêu cầu. - Khe hở giữa pít tông và xi lanh bơm thấp áp không được vượt quá 0,25 mm. Đối với bơm bánh răng, khe hở giữa đỉnh răng và thành bơm, khe hở giữa mặt đầu bánh răng và đáy bơm cũng như khe hở giữa các răng ăn khớp không được vượt quá 0,2 mm. 3.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. 3.2.1. Phương pháp kiểm tra - Ta tiến hành kiểm tra bên ngoài bằng mắt thường hoặc các thiết bị chuyên dung để kiểm tra than bơm, lò xo, pittông, bơm tay và các van 18 - Muốn kiểm tra cụ thể hư hỏng của từng chi tiết thì ta phải tháo rời các bộ phận của bơm chyển nhiên liệu và sử dụng các dụng cu đo chính xác để xác định độ hư hỏng của bơm. 3.2.2. Bảo dưỡng và sửa chữa. - Cụm chi tiết quan trọng của hệ thống cấp nhiên liệu thấp áp là bơm chuyển nhiên liệu. Hiện tượng mòn các chi tiết chính của bơm như đã nói ở trên sẽ làm giảm lưu lượng cung cấp của bơm, do đó cần phải kiểm tra sửa chữa. Trong điều kiện cung cấp phụ tùng thuận lợi, các chi tiết mòn hỏng của bơm như pít tông trong bơm chuyển nhiên liệu kiểu pít tông, cặp bánh răng trong bơm chuyển kiểu bánh răng và các cách gạt của bơm cánh gạt và các van một chiều cũng như các loại lò xo thường được thay mới. Riêng thân bơm thì được phục hồi sửa chữa. - Đối với bơm pít tông, xi lanh bơm mòn có thể được sửa chữa bằng cách doa mài hết phần mòn méo và các vết rỗ, vết lõm, đạt độ bóng và độ côn méo theo yêu cầu và lắp pít tông mới có kích thước phù hợp, đảm bảo khe hở lắp ghép trong phạm vi 0,015-0,03 mm. Thanh đẩy và lỗ dẫn hướng cũng được sửa chữa theo phương pháp tương tự. Nếu không có pít tông kích thước lớn hơn kích thước nguyên thuỷ thì có thể doa rộng xi lanh rồi ép bạc và gia công lại đến kích thước nguyên thủy và thay pít tông mới cùng cốt kích thước. Trong các xưởng sửa chữa lớn có đủ phương tiện, người ta có thể phục hồi sửa chữa pít tông và xi lanh bơm bằng phương pháp mạ crôm hoặc mạ thép lên bề mặt mòn, sau đó mài lại đến kích thước nguyên thuỷ đảm bảo khe hở lắp ghép theo yêu cầu. - Với bơm bánh răng, việc sửa chữa được thực hiện như đối với bánh răng bơm dầu đã nói trước đây. Các bơm cánh gạt thường được làm liền với thân bơm cao áp (bơm cao áp kiểu bơm phân phối) nên việc kiểm tra sửa chữa được thực hiện cùng với cả cụm bơm. - Bơm sau khi sửa chữa được kiểm tra lưu lượng và áp suất trên các băng thử chuyên dùng dưới các điều kiện qui định bởi nhà chế tạo. Nếu không có thiết bị băng thử chuyên dùng thì có thể kiểm tra áp suất trên đường hút và áp suất trên đường cấp của bơm sau khi lắp lên động cơ. Việc kiểm tra được thực hiện ở chế độ không tải của động cơ và theo phương pháp tương tự như phương pháp kiểm tra bơm chuyển xăng đã giới thiệu ở chương 9. Độ chân không ở đường hút ở chế độ không tải của động cơ của các loại bơm khoảng 80-150 mmHg. Nếu độ chân không đo được thấp hơn giới hạn này thì cần kiểm tra lại hiện tượng hở khí của đường ống hút của bơm để khắc phục rồi kiểm tra lại áp suất hút để đánh giá đúng tình trạng của bơm. Áp suất trên đường cấp của bơm tuỳ thuộc loại bơm và tốc độ làm việc của động cơ, cần dựa vào yêu cầu kỹ thuật cụ thể của mỗi loại bơm do nhà chế tạo qui định để kiểm tra. 4. Quytrình và yêu cầu kỹthuật tháo lắp bơm chuyển nhiên liệu STT Nội dung công việc A. Tháo 1 Tháo rời bơm thấp áp 2 Tháo lắp bơm 3 Tháo thân bơm 4 Tháo pittông Dụng cụ Clê Tuốc nơ vít Tuốc nơ vít Clê dẹt Yêu cầu kỹ thuật Đánh dấu trước khi tháo Tránh trờn ren Tránh trờn ren Tránh rách 19 5 Tháo chốt cần bơm máy 6 Tháo cần bơm tay Búa đột Clê Đóng nhẹ nhàng Tránh trờn ren 7 Tháo lò xo, thanh đẩy và pittông, con đội 8 Tháo van hút van xả Búa đột Đóng nhẹ nhàng B. Lắp. Sau khi tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thì ta lắp các chi tiết. Quá trình lắp ngược lại với quá trình tháo 5. Sửa chữa bơm chuyển nhiên liệu - Tháo và kiểm tra chi tiết: Thân bơm, ty đẩy, con đội, lò xo, pít tông, bơm tay và các van - Sửa chữa: Thân bơm, ty đẩy, con đội, pít tông và xi lanh - Lắp bơm : Sau khi tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thì ta lắp các chi tiết. Quá trình lắp ngược lại với quá trình tháo 20 THỜI GIAN(giờ) BÀI 5: SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP Tổng số Lý thuyết 22 06 Thực hành 14 Kiểm tra 02 MỤC TIÊU - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại bơm cao áp - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm cao áp - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa được bơm cao áp đúng yêu cầu kỹthuật - Chấp hành đúng quytrình, quyphạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷluật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh. NỘI DUNG 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại bơm cao áp 1.1. Nhiệm vụ Bơm cao áp là cụm chi tiết chính trong hệ thống nhiên liệu động cơ diesel có nhiệm vụ: - Bơm nhiên liệu áp suất cao tới vòi phun (100-200 kg/cm2). - Cấp nhiên liệu đúng thời điểm và đúng qui luật thiết kế. - Cấp nhiên liệu đồng đều tới các vòi phun. Điều chỉnh thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho chu trình một cách dễ dàng và nhanh chóng phù hợp với chế dộ làm việc của động cơ. 1.2. Yêu cầu - Cấu tạo của hệ thống và các chi tiết trong hệ thống phải có độ bền cao dễ chế tạo, giá thành rẻ, bảo dưỡng dễ dàng. - Cung cấp nhiên liệu đồng đều cho các xilanh phù hợp với thứ tự làm việc của động cơ. - Nhiên liệu phải được xé nhỏ, phân bố đều trong thể tích xilanh. 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm cao áp 2.1. Cấu tạo. Trong hệ thống nhiên liệu thông thường của động cơ diesel, nhiên liệu được cấp từ bơm cao áp đến vòi phun phải đi qua đường ống cao áp khá dài nên bị tổn thất áp suất và quá trình cấp chịu ảnh hưởng giãn nở đàn hồi của đường ống. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sự cấp nhiên liệu đồng đều vào các xi lanh. Bơm cao áp - vòi phun là một cụm gồm cả bơm cao áp và vòi phun được làm kết hợp thành một cụm chi tiết, không dùng ống cao áp nên khắc phục được nhược điểm nói trên. 21 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn