Xem mẫu

  1. Chƣơng 3 : THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP - Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong yếu tố đầu vào, của quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Tiết kiệm giảm bớt chi phí có liên quan đến nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Ý nghĩa Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đƣợc đều đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại NVL, năng lƣợng, đủ về mặt số lƣợng, kịp thời về mặt thời gian và đảm bảo về mặt chất lƣợng. Thống kê tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Phản ánh tình hình cung cấp dự trữ NVL, đảm bảo cho SXKD của doanh nghiệp. - Phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, qua đó doanh nghiệp kiểm tra tình hình sử dụng NVL tiết kiệm để phát huy, hay lãng phí để có biện pháp khắc phục. - Phản ánh hiệu quả sử dụng NVL trong sản xuất của doanh nghiệp. 1.2. Nhiệm vụ Thống kê NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình dự trữ NVL trong kho để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời. 46
  2. - Thống kê phân tích tình hình dự trữ, nhất là những loại NVL chủ yếu, NVL chiến lƣợc và NVL theo mùa, vụ để có kế hoạch thu mua và dự trữ. -Thống kê đánh giá tình hình sử dụng và định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, để có biện pháp sử dụng tiết kiệm NVL, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. 1.3. PHÂN LOẠI NVL Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL thành từng loại, từng thứ NVL, theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi loại hình doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh khác nhau nên sử dụng các loại NVL cũng khác nhau cả về số lƣợng lẫn tỷ trọng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý NVL NVL bao gồm: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị NVL đƣợc chuyển vào giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Vật liệu phụ: Là loại NVL đƣợc sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lƣợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, . . . Các loại NVL này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nhiên liệu: Là những loại có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phƣơng tiện vận tải, công tác quản lý,…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng nhƣ xăng, dầu ; ở thể rắn nhƣ than, củi, ở thể khí nhƣ gas - Phụ tùng thay thế: Là những loại NVL dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ, . . . - Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những NVL đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. 46
  3. - Phế liệu: Là các loại NVL đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phế liệu có thể sử dụng vào những công việc khác hay bán ra ngoài. Căn cứ vào mục đích và công dụng của NVL NNL chia làm: - NVL dùng cho sản xuất sản phẩm. - NVL dùng cho phục vụ quản lý sản xuất. - NVL dùng cho bộ phận bán hàng. - NVL dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ nguyên vật liệu NVL đƣợc chia thành 2 loại: - NVL, vật liệu mua ngoài. - Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công. 2. THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CUNG CẤP NVL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2.1. Thống kê tình hình cung cấp NVL NVL là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đảm bảo cung cấp đầy đủ NVL cả về mặt số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, quy cách, thời gian là điều kiện có tính chất tiền đề, của sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, ta phải thƣờng xuyên thống kê tình hình cung cấp NVL để kịp thời phát huy ƣu điểm khắc phục nhƣợc điểm trong công tác cung cấp NVL. 2.1.1.Thống kê tính đầy đủ về mặt số lượng của việc cung cấp NVL Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lƣợng, nghĩa là nếu cung cấp với số lƣợng quá lớn, dƣ thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn (trừ loại NVL có tính chất thời vụ, chiến lƣợc) sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu 46
  4. quả. Nhƣng, ngƣợc lại nếu cung cấp không đủ về số lƣợng sẽ ảnh hƣởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, phần lớn nguyên nhân là do thiếu NVL. Để thống kê tình hình cung ứng NVL về mặt số lƣợng ta cần tính các chỉ tiêu sau: a. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL cho sản xuất sản phẩm Công thức: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL = Mtt/Mkh x100% Trong đó: + Mtt: số lƣợng NVL cung cấp thực tế + Mkh: số lƣợng NVL cung cấp theo kế hoạch. Chỉ tiêu này đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL, cho từng loại NVL cũng nhƣ toàn bộ khối lƣợng NVL cung cấp trong kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tình hình cung ứng NVL cho sản xuất càng tốt. b. Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất: Là số ngày đêm có thể đảm bảo đủ NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm, căn cứ để tính là số lƣợng sản phẩm dự kiến sản xuất bình quân một ngày đêm, và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. Công thức: Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất = M tt / Σ m.q Trong đó: + Mtt: số lƣợng NVL cung cấp theo thực tế + m: mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. + q: khối lƣợng sản phẩm sản xuất. Ngoài việc cung cấp đầy đủ NVL về mặt số lƣợng, thống kê còn nghiên cứu 46
  5. tình hình cung cấp về mặt chủng loại, chất lƣợng, về tính đồng bộ, kịp thời và đều đặn của việc cung cấp NVL. 2.1.2.Thống kê tình hình cung cấp NVL theo chủng loại Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc thống kê tình hình cung cấp NVL theo chủng loại là không đƣợc lấy số lƣợng NVL cung cấp thừa bù cho số lƣợng NVL cung cấp thiếu, bỡi vì mỗi loại NVL có tính năng tác dụng khác nhau. Khi phân tích tình hình cung cấp từng loại NVL chủ yếu, cần phân biệt loại NVL có thể thay thế đƣợc và loại NVL không thể thay thế đƣợc. a. NVL có thể thay thế đƣợc: Là loại NVL có giá trị sử dụng tƣơng đƣơng, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến giá trị của sản phẩm sản xuất, khi phân tích loại NVL này ngoài chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, cần chý ý đến chỉ tiêu chi phí (giá cả của loại NVL thay thế) b. NVL không thể thay thế đƣợc: Là loại NVL mà trong thực tế không có NVL khác thay thế hoặc thay thế sẽ làm thay đổi tính năng, tác dụng của sản phẩm. 2.1.3.Thống kê tình hình cung cấp NVL về mặt đồng bộ Trong doanh nghiệp để sản xuất ra một loại sản phẩm ta sử dụng nhiều loại NVL khác nhau và theo 1 tỷ lệ nhất định, hơn nữa mỗi loại NVL có tính năng, tác dụng khác nhau và chúng không thể thay thế cho nhau đƣợc. Chính vì vậy cung cấp NVL phải đồng bộ, bởi vì có đồng bộ thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh 46
  6. nghiệp mới liên tục không bị gián đoạn và đạt hiệu quả cao. 2.1.4. Thống kê tình hình cung cấp NVL về mặt chất lƣợng NVL cung cấp trong doanh nghiệp cho sản xuất kinh doanh không những chỉ đòi hỏi về số lƣợng, chủng loại, đồng bộ mà còn đòi hỏi phải đúng chất lƣợng. Bởi vì, chất lƣợng NVL tốt hay xấu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm, đến năng suất lao động (vì phải tái chế lại NVL), tác động đến giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập NVL phải đối chiếu với các tiêu chuẩn qui định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký để đánh giá NVL có đáp ứng tiêu chuẩn, chất lƣợng hay chƣa đồng thời ta cũng cần xem xét về mặt qui cách của từng loại NVL. 2.1.5. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL theo yêu cầu kịp thời đều đặn Việc cung cấp NVL cho các doanh nghiệp không thể chỉ thực hiện 1 lần, mà trong kỳ ngƣời ta tổ chức việc cung cấp thành nhiều lần, theo yêu cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do vậy việc cung cấp NVL cần phải kịp thời, đúng hẹn và đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn vì thiếu NVL, ngƣợc lại cũng không gây ứ đọng NVL, làm khó khăn cho sản xuất của doanh nghiệp. 3 Thống kê tình hình dự trữ NVL 3.1.Vì sao doanh nghiệp phải dự trữ NVL Nhƣ ta đã biết, để có thể tồn tại và hoạt động đƣợc tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi lĩnh vực kinh tế đều cần phải dự trữ. Sở dĩ phải có dự trữ là do hoạt 46
  7. động của các doanh nghiệp luôn diễn ra trong điều kiện có biến động về nhu cầu, về thời gian sản xuất, vận chuyển,. . .Do đó dự trữ sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn sản xuất, đáp ứng bất kỳ nhu cầu nào về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, thời gian cung cấp. . . . Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt, cho tất cả mọi hoạt động sản xuất, việc tạo ra một lƣợng dự trữ quá lớn hoặc quá nhỏ đều gây ra những thiệt hại về kinh tế. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải xác định đƣợc mức dự trữ NVL hợp lý. 3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình dự trữ NVL Dự trữ NVL cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến việc dự trữ NVL cho sản xuất đó là: - Lƣợng NVL sử dụng bình quân trong một ngày đêm: nhân tố này phụ thuộc vào quy mô sản xuất và nhu cầu sử dụng, tình hình tăng năng suất lao động, cƣờng độ tiêu thụ và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm tiết kiệm (lãng phí) - Tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Tính chất thời vụ của tình hình sản xuất và cung cấp NVL. - Giá cả của các loại NVL cần dự trữ tại các thời điểm. - Nguồn cung cấp NVL có đảm bảo về mặt số lƣợng, chất lƣợng, tiến độ và thời gian cung cấp. - Thời gian vận chuyển và quãng đƣờng vận chuyển - Kho tàng, bến bãi để dự trữ NVL nhất là các khu vực trung tâm, thành phố và đối với các loại NVL cồng kềnh nhƣ gạch, ngói, sắt thép. v. v. . . Ngoài ra còn có một số loại NVL do tính chất đặc thù không thể dự trữ tại chỗ đƣợc ví dụ nhƣ bê tông tƣơi, nhựa đƣờng. Khi thống kê tình hình dự trữ NVL, cần 46
  8. phân biệt rõ các loại dự trữ. Bởi vì, mỗi loại dự trữ có nội dung và ý nghĩa kinh tế khác nhau do đó yêu cầu phân tích cũng khác nhau. 3.3 Các loại dự trữ NVL Có ba loại dự trữ a. Dự trữ thƣờng xuyên:Loại dự trữ này dùng để đảm bảo NVL cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành đƣợc liên tục giữa hai lần cung cấp cách nhau của bộ phận thu mua. Dự trữ thƣờng xuyên đƣợc đảm bảo trong điều kiện là lƣợng NVL thực tế nhập vào, và lƣợng NVL thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch đề ra. b. Dự trữ bảo hiểm:Loại dự trữ này cần phải có để cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc liên tục trong một số trƣờng hợp sau: - Mức tiêu dùng NVL bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch. Điều này thƣờng xãy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhƣng mức tiêu hao NVL tăng lên. - Lƣợng NVL nhập giữa 2 lần cung cấp cách nhau thực tế ít hơn kế hoạch (giả thuyết mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm và lƣợng NVL cung cấp vẫn nhƣ cũ) - Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung cấp thực tế dài hơn so với kế hoạch. Trên thực tế sự hình thành mức dự trữ này, chủ yếu là do nguyên nhân cung cấp NVL của doanh nghiệp và của các nhà cung cấp không ổn định, do vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu cung cấp để đảm bảo đến mức tối đa dự trữ bảo hiểm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, nhƣng vẫn phải có dự trữ bảo hiểm. 46
  9. c. Dự trữ theo thời vụ: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục, đặc biệt đối với thời gian thu hoạch các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, . . . Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, nhƣ: chè, mía đƣờng, thuốc lá, hạt điều và các loại hoa quả đóng hộp, đến vụ thu hoạch NVL cần xác định tính toán khối lƣợng NVL cần thu mua để dự trữ bảo đảm cho kế hoạch sản xuất cả năm. Khối lƣợng NVL thu mua này trƣớc khi đƣa vào nhập kho cần phân loại, sàng lọc, ngâm tẩm, sấy khô, thái cắt, và những công đoạn sơ chế khác, để đảm bảo chất lƣợng NVL dự trữ trƣớc khi đƣa vào sản xuất. 3.4 Thông tin về thị trƣờng NVL Ngoài việc thống kê tình hình cung cấp, dự trữ NVL, để chủ động trong việc tìm nguồn NVL đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả các doanh nghiệp cần nắm bắt một số thông tin cần thiết về thị trƣờng NVL sau: 3.4.1 Số khu vực thị trƣờng Doanh nghiệp cần biết số lƣợng các nhà cung cấp NVL cho doanh nghiệp, kể cả trong nƣớc và nƣớc ngoài. Ta cần chú ý quan tâm đến các nhà cung cấp lớn có khả năng nhiều, có NVL đảm bảo chất lƣợng, có uy tín cao và có thể hợp tác lâu dài. 3.4.2 Số lƣợng mặt hàng Ta cần quan tâm đến các nhà cung cấp có thể bán cho doanh nghiệp khối lƣợng NVL lớn, đa dạng về các chủng loại và đảm bảo chất lƣợng tốt đặc biệt là các loại NVL chiến lƣợc và quí hiếm. 46
  10. 3.4.3 Giá cả NVL và biến động về giá cả Thông tin này là yếu tố quan trọng nhất để doanh nghiệp quyết định lựa chọn thị trƣờng hay nhà cung cấp NVL. Doanh nghiệp cần nắm vững mức giá, và sự thay đổi giá của từng mặt hàng, tình hình biến động giá trong một khoảng thời gian nhất định của các loại NVL mà doanh nghiệp đang sử dụng để sản xuất sản phẩm. Các chính sách ƣa đãi, các khoản chiết khấu, chính sách thuế và tỷ giá ngoại tệ khi mua NVL ở nƣớc ngoài so với trong nƣớc. 3.4.4 Khoảng cách vận chuyển và phƣơng thức chuyên chở NVL Hiện nay chi phí nhiên liệu thƣờng có xu hƣớng tăng và thay đổi thƣờng xuyên, nên doanh nghiệp lựa chọn nguồn hàng phải tính quãng đƣờng vận chuyển, và nên lựa chọn phƣơng thức chuyên chở NVL cho thích hợp, nhất là đối với các loại NVL cồng kềnh, khó bảo quản dễ hƣ hỏng khi chuyên chở. Doanh nghiệp cần biết các thông tin này để quyết định việc nên mua NVL ở thị trƣờng nào, nhà cung cấp nào có lợi nhất, giá thành NVL rẻ, đôi khi cũng phải chấp nhận mua NVL với giá cao hơn nhƣng vận chuyển gần và nhanh. Nếu có thể các doanh nghiệp nên khai thác các nguồn lực tại nơi sản xuất. 4.THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP Sử dụng NVL là khâu cuối cùng của quản lý NVL, khối lƣợng NVL tiêu dùng 46
  11. vào sản xuất rất lớn, phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả trực tiếp và gián tiếp của sản xuất. Do vậy sử dụng tiết kiệm NVL là yếu tố quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. khi thống kê chỉ tiêu sử dụng nguyên vật liệu ngƣời ta phản ánh tổng hợp ở “ Khối lƣợng nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ”. Khối lƣợng NVL = Khối lƣợng NVL - Khối lƣợng NVL còn lại ở sử dụng trong kỳ xuất cho sử dụng các đơn vị sử dụng và ở sản trong kỳ phẩm dở dang… Đê kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ, ngƣời ta có thể sử dụng các phƣơng pháp sau: (1) So sánh đơn thuần (2) So sánh có liên hệ với việc hoàn thành khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. 4.1. Phƣơng pháp so sánh đơn thuần Cách tính M tt - Théo số tƣơng đối T(%) = x100 (%) Mkh Trong đó: + Mtt: Khối lƣợng NVL sử dùng thực tế trong kỳ. + Mkh: Khối lƣợng NVL sử dùng theo kế hoạch trong kỳ. + T: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng NVL trong kỳ Kết quả tính toán theo phƣơng pháp này cho biết khối lƣợng nguyên vật liệu thực tế sử dụng so với kế haochj là tăng hay giảm đã ảnh hƣởng tới sản xuất sản phẩm nhƣ thế nào, chứ chƣa chƣa đánh giá tiết kiệm hay lãng phí. 4.2. So sánh có liên hệ với việc hoàn thành khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. 46
  12. Cách tính - Theo số tƣơng đối M tt T(%) = x100 (%) Qtt Mkh Qkh Trong đó Qtt – Khối lƣợng sản phẩm thực tế sản xuất Qkh – Khối lƣợng sản phẩm theo kế hoạch đặt ra - Số tuyệt đối: Mtt – Mkh x Qtt/Qkh Kết quả tính toán theo phƣơng pháp này có thể cho ta kết luận: Việc sử dụng khối lƣợng nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ là tiết kiệm(-) hay lãng phí(+), bởi vì Mkh x Qtt/Qkh là khối lƣợng nguyên vật liệu kế hoạch sau khi đã đƣợc điều chỉnh theo tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm 46
  13. CHƢƠNG 4 THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1 Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1.Khái niệm: - Cơ sở vật chất trong Nhà hàng là những cơ sở vật chất kỹ thuật tham gia vào các hoạt động kinh doanh nói chung của nhà hàng, nó thƣờng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài (đa số là các tài sản cố định), là yếu tó quyết định quy mô, giá trị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung của nhà hàng bao gồm: - Các công trình xây dựng kiến trúc: nhƣ các khu nhà ăn, phòng tiệc, quầy bar, phòng làm việc của bộ phận hành chính, nhà kho... - Sân vƣờn, bãi đậu xe: Một số nhà hàng có sân vƣờn (đặc biệt các nhà hàng ở vùng ngoại ô thành phố, hoặc ở trên các trục đƣờng giao thông nhƣng không phải trung tâm thành phố, nhà hàng ở trong khách sạn hoặc ở các điểm du lịch). Đa số nhà hàng phải có bãi đậu xe cho khách. - Khu công cộng: sảnh, hành lang, nhà vệ sinh, đài phun nƣớc, trang trí... - Hệ thống cấp, lọc, thoát nƣớc - Hệ thống điện gas, phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cấp cứu - Hệ thống sử lý chất thải, môi trƣờng... - Hệ thống an ninh, bảo vệ... - Các phƣơng tiện vận chuyển 1.2.Nhiệm vụ nghiên cứu của thống kê - Nghiên cứu phân tích số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn nhà hàng và sự biến động của chúng. - Nghiên cứu mức độ đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách hàng - Nghiên cứu việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu quả sử dụng chúng. 2. Thống kê khối lƣợng và kết cấu tài sản cố định 2.1. Khái niệm và phân loại TSCĐ a. Khái niệm TSCĐ: 46
  14. -TSCĐ là những tƣ liệu lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. b. Phân loại TSCĐ: Do tài sản cố định trong doanh nghiệp khách sạn – du lịch có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tƣ, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau....Nên để thuận tiện cho việc quản lý ngƣời ta có thể phân loại TSCĐ nhƣ sau: - Tài sản cố định hữu hình: Là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. (Hiện nay giá trị hơn 5 triệu, thời gian sử dụng hơn 1 năm) Ví dụ: Nhà, xƣởng, bếp, bàn ghế, tủ, điều hòa, máy móc.... - Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể. Nhƣng xác định đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Nhãn hiệu hàng hóa; bằng phát minh sáng chế.... 2.2.Thống kê khối lƣợng tài sản cố định Số lƣợng TSCĐ doanh nghiệp đã đầu tƣ mua sắm xây dựng, đã làm xong thủ tục bàn giao đƣa vào sử dụng, đã đƣợc ghi vào sổ TSCĐ của doanh nghiệp gọi là số lƣợng TSCĐ hiện có. Số lƣợng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đƣợc thống kê theo 2 chỉ tiêu số thời điểm và số bình quân. Trong đó, số lƣợng TSCĐ có bình quân trong kỳ đƣợc sử dụng phổ biến trong tính toán các chỉ tiêu kinh tế. + Số lƣợng TSCĐ có đầu kỳ và cuối kỳ + Số lƣợng TSCĐ có bình quân trong kỳ Số lƣợng TSCĐ có bình quân trong kỳ (Si) đƣợc tính cho từng loại (từng nhóm) TSCĐ theo công thức sau: S j ij S n j ij ij Si = = (3.1) n n j ij Trong đó: 46
  15. Sij - Số lƣợng TSCĐ i có trong ngày j của kỳ tính toán (những ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật thì lấy số lƣợng TSCĐ có ở ngày liền trƣớc đó) n - Số ngày theo lịch của kỳ tính toán nij - Tần số xuất hiện Sij trong kỳ tính toán n j ij - Tổng các tần số (với n j ij = n) Ví dụ: Có tài liệu thống kê về tình hình nâng cấp phòng ăn cho khách của Nhà hàng Phƣơng Minh năm 2009 nhƣ sau: Số phòng loại I có trên sổ sách ngày 31/12/2008 là 20 phòng Ngày 1 tháng 2, nhà hàng nâng cấp thêm 5 phòng loại 2 thành loại 1 Ngày 1 tháng 6, Nhà hàng nâng cấp thêm 2 phòng loại 2 thành loại 1 Ngày 1 tháng 10, Nhà hàng nâng cấp thêm 3 phòng loại 1 thành loại đặc biệt Ngày 1 tháng 11, Nhà hàng nâng cấp 5 phòng loại I thành loại đặc biệt Số phòng loại I giữ ổn định nhƣ trên cho đến hết năm. Yêu cầu: Tính phòng nghỉ loại I bình quân trong năm 2009 tại Nhà hàng Phƣơng Minh. 2.3. Thống kê kết cấu tài sản cố định Kết cấu TSCĐ phản ánh tỷ trọng của từng loại (hay nhóm) TSCĐ trong toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ tiêu nhƣ sau: Dki = K i (3.2) K Trong đó: Dki - Kết cấu của loại (hay nhóm) TSCĐ i trong toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp Ki - Giá trị của loại (hay nhóm) TSCĐ i K - Tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp Dki có thể tính cho từng thời điểm hoặc tính bình quân cho kỳ nghiên cứu, còn Ki và K đƣợc tính theo nguyên giá hoặc giá đánh giá lại. 46
  16. Nghiên cứu kết cấu TSCĐ để thấy đƣợc đặc điểm trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Qua đó hiệu chỉnh, lựa chọn cơ cấu đầu tƣ tối ƣu giữa các nhóm. -Tác dụng: + Kết cấu TSCĐ cho biết đƣợc đặc điểm trang bị kỹ thuật của từng ngành hoặc doanh nghiệp. + Thông qua việc so sánh kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp cùng loại có thể xác định kết cấu hợp lý tiết kiệm vốn cố định mà đảm bảo sự đồng bộ tối ƣu của TSCĐ. 3. Thống kê tình hình biến động và hiệu quả sử dụng tài sản cố định: a.Thống kê tình hình tăng, giảm tài sản cố định TSCĐ của doanh nghiệp luôn có sự biến động theo thời gian do sự biến động của quy mô sản xuất kinh doanh. Có thể sử dụng bảng cân đối TSCĐ để nghiên cứu tình hình này. Bảng cân đối TSCĐ phản ánh khối lƣợng TSCĐ có đầu kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ và có cuối kỳ cho tổng số và từng loại (hay nhóm) TSCĐ. Tuỳ theo từng thời kỳ mà có thể lập bảng cân đối TSCĐ chi tiết hay đơn giản. Các chỉ tiêu trong bảng cân đối có thể đƣợc tính theo 2 loại giá:nguyên giá và đánh giá lại để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Từ bảng cân đối TSCĐ có thể tính toán đƣợc một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ trong kỳ nghiên cứu: Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ có đầu kỳ Các hệ số tăng và giảm TSCĐ cho biết thông tin về tình hình biến động TSCĐ theo công dụng và theo nguồn hình thành tài sản. Muốn biết thêm thông 46
  17. tin về xu hƣớng tăng cƣờng áp dụng kỹ thuật mới và loại bỏ kỹ thuật cũ, cần tính và phân tích thêm các chỉ tiêu hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ TSCĐ. Công thức tính hai hệ số này nhƣ sau: Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ (chỉ kể số TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm mới) Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ do các nguyên nhân: hết hạn sử dụng, hỏng và sự cố không khắc phục đƣợc Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Trong đó: - Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ: Bao gồm giá trị TSCĐ doanh nghiệp đã mua vào, đƣợc biếu, đƣợc tặng, cấp trên cấp vốn (không cần biết tình trạng của TSCĐ đó nhƣ thế nào). - Giá trị TS giảm trong kỳ: Bao gồm các TSCĐ có tên trong danh sách trong kỳ đến cuối kỳ không có tên trong danh sách của doanh nghiệp. - Các hệ số tăng và hệ số giảm TSCĐ cho biết thông tin về tình hình biến động TSCĐ trong kỳ nghiên cứu theo công dụng và nguồn hình thành TS. Muốn biết thêm thông tin về xu hƣớng tăng cƣờng áp dụng kỹ thuật mới và loại bỏ kỹ thuật cũ, cần tính và phân tích thêm các chỉ tiêu hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ TSCĐ. Ví dụ: Theo bảng cân đối TSCĐ của Nhà hàng X trong năm 2007 có tài liệu nhƣ sau: ĐVT: 1.000.000đ Tổng giá trị TSCĐ của Nhà hàng đầu kỳ là: 10,84 Tổng giá trị TSCĐ của Nhà hàng cuối kỳ là: 11,04 Tổng giá trị TSCĐ của Nhà hàng tăng trong kỳ là: 0,5 Tổng giá trị TSCĐ của Nhà hàng giảm trong kỳ là: 0,3 46
  18. Yêu cầu: Hãy xác định các hệ số tăng, giảm của TSCĐ Bài giải: -Xác định các chỉ tiêu: 0,5 Ht = = 0,045 hay 4,5 % 11,04 0,3 Hg = = 0,0277 hay 2,77 % 10,84 Nhận xét: Qua kết quả tính toán trên ta thấy: Tổng giá trị TSCĐ của Nhà hàng năm 2007 tăng lên đáng kể. Hệ số tăng TSCĐ là 4,5%, hệ số giảm TSCĐ là 2,77%. Qua đó ta thấy tốc độ hiện đại hóa TSCĐ của Nhà hàng là tƣơng đối nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ, đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động KD của Nhà hàng. b. Thống kê sử dụng TSCĐ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục tiêu của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong công tác quản lý TSCĐ Nhà hàng luôn tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ đƣợc thể hiện ở những mặt cụ thể khác nhau nhƣng để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng của toàn bộ TSCĐ trong các cơ sở kinh doanh Nhà hàng, ta thƣờng đem so sánh kết quả sản xuất kinh doanh hay lợi nhuận thu đƣợc với giá trị TSCĐ. Thƣờng dùng các chỉ tiêu sau: - Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo doanh thu hoặc giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất (hoặc doanh thu bán hàng) Hiệu suất sử = dụng TSCĐ Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào SX kinh doanh Trong đó: 46
  19. Tổng giá trị TSCĐ đầu kỳ + Tổng giá trị TSCĐ cuối kỳ Tổng giá trị TSCĐ = bình quân trong kỳ 2 Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ dùng vào SXKD thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng hoặc giá trị sản xuất. -Hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo lợi nhuận Lợi nhuận thu đƣợc trong sản xuất kinh doanh Hiệu quả sử dụng = TSCĐ Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ dùng vào SXKD thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4. Thống kê thiết bị trong sản xuất 4.1. Dạng vật chất cụ thể: 4.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận hành chính Đây là những cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc quản lý bộ phận hành chính bao gồm toàn bộ tài sản phục vụ cho công việc nhƣ: Các loại máy móc (máy vi tính, máy in, quạt, tủ lạnh, đồng hồ...) các trang thiết bị (tủ, bàn ghế) và các loại dụng cụ khác. 4.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong phòng ăn (phòng tiệc) Đối với nhóm cơ sở vật chất kỹ thuật này có thể chia thành những loại sau: - Máy móc: Tủ lạnh, tivi, quạt, máy điều hòa, máy pha chế, bếp tại bàn... - Đồ gỗ: Bàn ghế, tủ, quầy, giá... - Đồ vải: Khăn trải bàn, rèm, thảm, khăn ăn, khăn phục vụ... 46
  20. - Dụng cụ phục vụ: Xe đẩy, khay, bát, đĩa, ly cốc, chai, bình, thìa, đũa, dao, dĩa... - Trang thiết bị vệ sinh: Chổi, máy hút bụi, lau sàn... - Đồ trang trí và hỗ trợ phục vụ: Lọ hoa, tranh ảnh, tập gấp, thực đơn, bảng giá... - Đồ dùng khác. 4.1.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật trong quầy bar, quầy rượu Trong nhà hàng có thể có quầy bar, quầy rƣợu hay quầy bán thức ăn nhanh riêng, một số nhà hàng quầy bar có thể nằm ngay trong phòng ăn (phòng tiệc). Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc nhóm này về chủng loại tƣơng tự nhƣ trong phòng ăn, tuy nhiên về cơ cấu và số lƣợng có những điểm khác biệt. Chẳng hạn nhƣ quầy bar số lƣợng ly, cốc sẽ nhiều hơn so với phòng ăn. 4.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận chế biến. Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận chế biến thƣờng bao gồm các nhóm sau: - Trang thiết bị máy móc bảo quản: hầm chứa, kho tủ lạnh, tủ đá - Đồ sơ chế: Chậu, bể nƣớc, dao thớt, dụng cụ đựng... - Trang thiết bị nấu nƣớng: bếp, lò nƣớng, lò vi sóng, xoong nồi... - Các trang thiết bị dụng cụ khác. 4.1.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận khác. Trong một số nhà hàng còn có hệ thống giải trí, ca nhạc nhƣ sân khấu, phông màn, nhạc cụ, đồ trang trí... Một số nhà hàng còn có cả những phòng hội thảo, hội nghị kinh doanh cả những dịch vụ này đòi hỏi những cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng ứng để đáp ứng nhu cầu của khách. 4.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật là các quy trình công nghệ Đây là các yếu tố kỹ thuật khác ngoài nhóm cơ sở vật chất kỹ thuật đã nêu trên. Xét phạm vi rộng của nghĩa cơ sở vật chất kỹ thuật nó không chỉ bao hàm ý nghĩa về mặt vật chất, mà còn ý nghĩa về mặt kỹ thuật. Mặt khác nó có ý nghĩa về mặt kỹ thuật công nghệ trong thời đại ngày nay ngày càng xem trọng cao giá 46
nguon tai.lieu . vn